Academia.eduAcademia.edu
DANH MỤC 20 LUẬT, NGHỊ ĐỊNH, THÔNG TƯ VỀ ATVSLĐ ĐANG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM STT TÊN SỐ HIỆU NỘI DUNG TÌNH TRẠNG ÁP DỤNG TẠI DOANH NGHIỆP BẰNG CHỨNG 1 Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, về sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động 44/2016/NĐ-CP Chương II: Hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn Điều 9: Tiêu chuẩn kiểm định viên Tuân thủ Có hồ sơ kiểm định 2 Thông tư ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm 15/2016/TT-BLĐTBXH     Điều 1. Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Người lao động làm các nghề, công việc ban hành kèm theo Thông tư này và Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13 tháng 10 năm 1995, Quyết định số 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30 tháng 7 năm 1996, Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26 tháng 12 năm 1996, Quyết định số 190/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 03 tháng 3 năm 1999, Quyết định số 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2000, Quyết định số 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 18 tháng 9 năm 2003, Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì được hưởng các chế độ về bảo hộ lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội quy định tại Bộ luật lao động, Luật an toàn, vệ sinh lao động, Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2. Người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động làm các nghề, công việc quy định tại Khoản 1 Điều này được hưởng chế độ bảo hộ lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội quy định tại Bộ luật lao động, Luật an toàn, vệ sinh lao động, Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành. 3. Hằng năm, các bộ quản lý ngành lĩnh vực chủ động rà soát Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và quản lý Tuân thủ Đã lập ra danh sách và đưa ra các biện pháp quản lý 3 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động 39/2016/NĐ-CP Chương II: Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, các yếu tố có hại nơi làm việc Điều 4: Nội dung kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại Xác định mục tiêu và các biện pháp phòng chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại Tuân thủ Hồ sơ kiểm soát các mối nguy 4 Thông tu liên tịch hướng dẫn phối hợp điều tra, giải quyết các vụ tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm /2015/TTLT/BLÐTBXH-BCA-VKSNDTC Điều3. Trách nhiệm của Đoàn Điều tra tai nạn lao động - Phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra trong việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi vụ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật. - Khi Cơ quan Cảnh sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân đề nghị, Ðoàn Điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu chuyên môn về an toàn lao động, vệ sinh lao động phục vụ việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn lao động. - Trong quá trình điều tra tai nạn lao động theo thẩm quyền, nếu phát hiện tình tiết có dấu hiệu tội phạm phải xử lý hình sự, Đoàn Điều tra tai nạn lao động gửi văn bản kiến nghị kèm theo bản chính các tài liệu, chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan (nếu có) cho Cơ quan Cảnh sát điều tra để xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời gửi bản kiến nghị khởi tố đó cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp. Tuân thủ Kế hoạch xử lý tình huống khi xảy ra sự cố 5 Thông tư Hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của NSDLĐ đối với NLĐ bị TNLĐ, BNN 04/2015/TT-BLĐTBXH Điều 3. Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1. Đối tượng được bồi thường: a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này; b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc của cơ quan pháp y có thẩm quyền, thì được bồi thường trong các trường hợp sau: - Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu; - Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bệnh nghề nghiệp theo kết quả thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của Bộ Y tế). 2. Nguyên tắc bồi thường: a) Việc bồi thường đối với người lao động bị tai nạn lao động được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó; b) Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau: - Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu; - Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề. 3. Mức bồi thường: Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này được tính như sau: a) Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này: Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4} Trong đó: - Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương); - 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; - a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1% Tuân thủ Chính sách của công ty 6 Quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 06 /2014/TT-BLĐTBXH Điều 8: Thủ tục cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động 1. Tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị về Cơ quan đầu mối, đồng thời nộp phí, lệ phí liên quan đến việc đánh giá điều kiện hoạt động, cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài chính. 2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan đầu mối có trách nhiệm đánh giá, cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận, Cơ quan đầu mối có văn bản thông báo lý do cho tổ chức đề nghị. 3. Mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định tại Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư này. Tem kiểm định trên máy 7 Thông tư quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động,vệ sinh lao động 27/2013/TT-BLĐTBXH Điều 5. Nội dung huấn luyện 1. Huấn luyện nhóm 1 Nhóm 1 được huấn luyện kiến thức chung chủ yếu sau đây: a) Chính sách, pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; b) Tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động ở cơ sở; c) Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất và biện pháp khắc phục, phòng ngừa. 2. Huấn luyện nhóm 2 Nhóm 2 được huấn luyện kiến thức chung bao gồm: a) Kiến thức chung như nhóm 1; b) Nghiệp vụ tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động tại cơ sở; c) Tổng quan về các loại máy, thiết bị, các chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại; quy trình làm việc an toàn. 3. Huấn luyện nhóm 3 Nhóm 3 được huấn luyện kiến thức chung và chuyên ngành gồm: a) Chính sách, pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; b) Tổng quan về công việc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động; c) Các yếu tố nguy hiểm, có hại khi làm công việc hoặc vận hành thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động; d) Kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động khi làm công việc hoặc vận hành thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động; đ) Xử lý các tình huống sự cố sản xuất, sơ cứu tai nạn lao động. 4. Huấn luyện nhóm 4 Nội dung huấn luyện nhóm 4 gồm 2 phần sau: a) Phần 1: Huấn luyện kiến thức chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động (huấn luyện tập trung); b) Phần 2: Yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Tuân thủ Bằng cấp của người huấn luyện 8 Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 02 năm 2014 Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân TT 04/2014/TT-BLĐTBXH Điều 5: Nguyên tắc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân 1. Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp về công nghệ, thiết bị, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể được, cải thiện điều kiện lao động trước khi thực hiện biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. 2. Người sử dụng lao động thực hiện việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động theo danh mục tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp các nghề, công việc chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà xét thấy có yếu tố nguy hiểm, độc hại không bảo đảm an toàn sức khỏe cho người lao động thì người sử dụng lao động trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với công việc đó, đồng thời phải báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã h ội địa phương hoặc Bộ, ngành chủ quản theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này để đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung vào danh mục. 3. Người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ yêu cầu của từng nghề hoặc công việc cụ thể tại cơ sở của mình, tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở hoặc người đại diện tập thể người lao động để quyết định thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cho phù hợp với tính chất công việc và chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân. 4. Người sử dụng lao động phải lập sổ cấp phát, theo dõi việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và phải có chữ ký của người lao động nhận phương tiện bảo vệ cá nhân theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. 5. Người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động bổ sung mới hoặc thay đổi loại phương tiện bảo vệ cá nhân quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp với điều kiện thực tế. Người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở hoặc người đại diện tập thể người lao động trước khi quyết định. 6. Người đến thăm quan, học tập thì tùy theo yêu cầu cụ thể, người sử dụng lao động cấp phát các phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết để sử dụng trong thời gian thăm quan, học tập. 7. Nghiêm cấm người sử dụng lao động cấp phát tiền thay cho việc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động hoặc giao tiền cho người lao động tự đi mua. Tuân thủ Chính sách của công ty 9 Ban hành danh mục công việc nhẹ được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc  11/2013/TT-BLĐTBXH Điều 2: 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm: a) Rà soát lại các công việc đang sử dụng người dưới 15 tuổi; chỉ được sử dụng người dưới 15 tuổi làm các công việc theo danh mục công việc nhẹ được ban hành kèm theo Thông tư này; b) Khi tuyển dụng người dưới 15 tuổi làm việc phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe phù hợp với công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần; c) Tuân thủ các quy định về sử dụng người dưới 15 tuổi được quy định tại khoản 2 Điều 162; khoản 2, khoản 5 Điều 163; khoản 2 Điều 164 của Bộ luật lao động; d) Nơi làm việc bảo đảm các yếu tố vệ sinh môi trường lao động đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của pháp luật hiện hành; đ) Khi tuyển dụng lần đầu người dưới 15 tuổi vào làm việc phải thông báo bằng văn bản về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh) nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; e) Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Tuân thủ Chính sách của công ty 10 Thông tư ban hành danh mục các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên 10/2013/TT-BLĐTBXH Điều 2. 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm rà soát các công việc và nơi làm việc, lao động chưa thành niên đang làm; không được bố trí lao động chưa thành niên làm các công việc hoặc nơi làm việc theo danh mục ban hành kèm theo Thông tư này. Tuân thủ Chính sách của công ty 11 Quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ, lao động nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi 40/2011/TTLT-BLĐTBXH- BYT Điều 2. Các điều kiện lao động có hại không được sử dụng lao động nữ 1. Nơi làm việc có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển. 2. Nơi làm việc cheo leo nguy hiểm. 3. Ngâm mình thường xuyên dưới nước (từ 04 giờ một ngày trở lên, trên 3 ngày 1 tuần). 4. Nặng nhọc quá sức (mức tiêu hao năng lượng trung bình trên 5 Kcal/phút, nhịp tim trung bình trên 120/phút). 5. Tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở. Tuân thủ Chính sách của công ty 12 Thông tư số 35/2011/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn công tác Thi đua, Khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội 35/2011/TT-BLĐTBXH Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng Công tác thi đua, khen thưởng phải bảo đảm nguyên tắc chung là có mục tiêu, mục đích cụ thể, hình thức phù hợp, tránh mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong công tác thi đua, khen thưởng. Cụ thể là: 1. Nguyên tắc thi đua a) Tự nguyện, tự giác, công khai; b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. 2. Nguyên tắc khen thưởng a) Bảo đảm chính xác, kịp thời, công bằng, dân chủ, công khai trên cơ sở đánh giá đúng kết quả công tác của tập thể và cá nhân; b) Thành tích đạt mức nào thì khen thưởng mức đó, không nhất thiết phải theo trình tự khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn hơn thì được xem xét, đề nghị mức khen thưởng cao hơn; c) Chú trọng khen thưởng tập thể, cá nhân trực tiếp làm nhiệm vụ, kết hợp chặt chẽ việc động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất; d) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng nhưng không khen thưởng 2 lần trong một năm với cùng một nội dung và mức độ thành tích; đ) Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thành tích theo lĩnh vực công tác được xem xét như một yếu tố gia tăng khi xét khen thưởng thành tích toàn diện hàng năm cũng như thành tích từng giai đoạn. Tuân thủ Chính sách của công ty 13 Quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm 35/2010/TT-BCA Chương II ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, THỦ  TỤC CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP Điều 4. Điều kiện để được cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp Điều kiện để được cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: 1. Là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc có giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan có thẩm quyền cấp, có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp về cháy, nổ trên đường vận chuyển. 2. Người áp tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải có đủ các điều kiện: a) Đủ 18 tuổi trở lên, có lý lịch rõ ràng, không có tiền án, tiền sự; (bản khai lý lịch phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan công tác); có giấy phép lái xe, lái tàu hoặc bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với phương tiện đăng ký vận chuyển (đối với người điều khiển phương tiện); b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền cấp; giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về vật liệu nổ công nghiệp và các biện pháp bảo đảm an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp có thẩm quyền cấp. 3. Phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải có đủ các điều kiện: a) Có đủ điều kiện để được tham gia giao thông theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; có giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan đăng kiểm cấp; b) Đáp ứng quy định của Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp; c) Đáp ứng các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Tuân thủ Có đủ bằng cấp và khả năng để cấp giấy phép 14 Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp 39/2009/NĐ-CP Điều 7. Yêu cầu về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đang hoạt động, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định. Các kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp. Tuân thủ Kế hoạch bảo hộ lao động 15 Thông tư Hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động 04 /2008/TT -BLĐTBXH II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ 1. Thủ tục kiểm định 1.1. Đối với cơ sở a) Thông báo nhu cầu kiểm định bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện/fax/thư điện tử để đơn vị kiểm định tiến hành kiểm định: lần đầu; định kỳ; bất thường. b) Cung cấp các tài liệu kỹ thuật liên quan đến đối tượng kiểm định, cử người đại diện chứng kiến quá trình kiểm định. c) Khắc phục các hiện tượng không bảo đảm an toàn liên quan đến công việc kiểm định và tạo điều kiện cho đơn vị kiểm định thực hiện việc kiểm định. d) Cơ sở có trách nhiệm báo cáo ngay cho Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục An toàn lao động) việc từ chối tiến hành kiểm định của các đơn vị kiểm định để có biện pháp xử lý kịp thời. 1.2. Đối với đơn vị kiểm định a) Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở, đơn vị kiểm định phải thống nhất với cơ sở về việc tiến hành kiểm định, nếu không thực hiện được yêu cầu cầu kiểm định của cơ sở, thông báo cho cơ sở bằng văn bản và nêu rõ lý do. b) Thực hiện việc kiểm định đối tượng theo đúng quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn) đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. Đối với các loại máy, thiết bị chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn) do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành hoặc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành mà đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thẩm định, thì đơn vị kiểm định có thể căn cứ vào các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm định quốc tế hoặc của các nước đã được Việt Nam thừa nhận để thực hiện việc kiểm định. c) Khi đối tượng đủ điều kiện an toàn đưa vào sử dụng, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản kiểm định, đơn vị kiểm định phải cấp cho cơ sở Phiếu kết quả kiểm định (01 bản) theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. d) Trong quá trình kiểm định đối tượng, nếu đơn vị kiểm định phát hiện đối tượng có nguy cơ dẫn đến sự cố, tai nạn lao động thì phải ngừng việc kiểm định, báo cho cơ sở biết để có biện pháp khắc phục. đ) Trong quá trình kiểm định nếu đơn vị kiểm định vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về an toàn lao động, mà gây thiệt hại đối với cơ sở thì tuỳ theo mức độ thiệt hại, đơn vị kiểm định phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật. Tuân thủ Có kinh nghiệm và khả năng kiểm định và đăng ký 16 Ban hành Quy định tạm thời về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu 08 /2006/QĐ-BLĐTBXH Điều 6. Nội dung và thủ tục kiểm tra mẫu hàng hoá tại bến đến 1. Trước khi lô hàng về cửa khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu lập hồ sơ đăng ký kiểm tra cùng mẫu hàng hoá gửi đến Tổ chức kiểm tra (biên bản được lập theo mẫu tại Phụ lục 5). Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm: - Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu theo mẫu (Phụ lục 1); - Hợp đồng nhập khẩu; - Tài liệu kỹ thuật liên quan đến chất lượng hàng hoá. Để đảm bảo các yêu cầu kiểm tra và lưu mẫu, doanh nghiệp nhập khẩu phải gửi đến Tổ chức kiểm tra với số lượng mẫu hàng hoá (cùng loại trong một lô sản phẩm) như sau: - 06 mẫu, nếu lô hàng có từ 3000 sản phẩm cùng loại trở xuống. - 12 mẫu, nếu lô hàng có trên 3000 sản phẩm cùng loại. 2. Tổ chức kiểm tra tiếp nhận hồ sơ và mẫu hàng hoá, thực hiện việc kiểm tra theo các chỉ tiêu chất lượng đã quy định tại các Tiêu Chuẩn Việt Nam tương ứng với từng loại sản phẩm, hàng hoá và thông báo kết quả kiểm tra cho doanh nghiệp nhập khẩu biết để xử lý. Kết quả kiểm tra mẫu hàng hoá đạt yêu cầu là căn cứ để đối chiếu với các lô hàng nhập khẩu sau này của chính doanh nghiệp đó. 3. Trường hợp kết quả kiểm tra mẫu hàng hoá phù hợp yêu cầu, khi hàng hoá nhập về cửa khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu thông báo cho Tổ chức kiểm tra biết, đồng thời gửi bổ sung các hồ sơ sau đây: - Bản liệt kê hàng hoá (nếu có); - Hoá đơn, vận đơn (bản sao có dấu, chữ ký của chủ doanh nghiệp); - Các chứng thư chất lượng của lô hàng cấp từ bến đi (nếu có). Sau khi nhận được các hồ sơ bổ sung nêu trên, Tổ chức kiểm tra sẽ kiểm tra bao gói, ghi nhãn và các dấu hiệu bên ngoài khác của hàng hóa thực tế nhập về cửa khẩu. Trường hợp phù hợp với mẫu hàng đã được kiểm tra trước, trong vòng 02 ngày làm việc, Tổ chức kiểm tra sẽ cấp Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu, với nội dung xác nhận lô hàng phù hợp quy định nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 2) cho doanh nghiệp để làm căn cứ hoàn thành thủ tục thông quan. 4. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với mẫu hàng đã được kiểm tra trước về bao bì, ghi nhãn và các dấu hiệu bên ngoài khác, việc kiểm tra lô hàng đó được chuyển sang thực hiện theo trình tự thủ tục kiểm tra lô hàng nhập khẩu nêu tại Điều 7 của Quy định tạm thời này. Tuân thủ Có bằng cấp và kinh nghiệm kiểm tra sản phẩm 17 Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động 113/2004/NĐ-CP Điều 4. Các tình tiết tăng nặng 1. Vi phạm có tổ chức. 2. Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm trong cùng một lĩnh vực. 3. Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị phụ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm. 4. Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác. 5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm. 6. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm. 7. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. 8. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó. 9. Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu hành vi vi phạm. Tuân thủ Chính sách của công ty 18 Hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 10/2003/TT-BLĐTBXH 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm: - Tăng cường các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, biện pháp phòng ngừa, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức để hạn chế tối đa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra đối với người lao động. - Thường xuyên chăm lo sức khoẻ đối với người lao động, khám sức khoẻ định kỳ; nếu phát hiện trường hợp bị mắc bệnh nghề nghiệp phải thực hiện điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng đối với người bị bệnh. Tổ chức khám, đưa đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động; thực hiện bồi thường cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp (nếu có). - Thực hiện đúng chính sách, quy định về bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ cấp tai nạn lao động cho người lao động hoặc thân nhân của người lao động bị chết vì tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Thực hiện định kỳ báo cáo tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 6 tháng và 1 năm theo báo cáo chung của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính. 2. Các Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn Lao động các địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động và các quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện sai sót thì hướng dẫn người sử dụng lao động chấp hành đúng quy định, nếu vi phạm nghiêm trọng thì phải xử lý nghiêm minh. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện Thông tư này đến từng doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý. 4. Các đối tượng đã xác định bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp từ ngày 01 tháng 01 năm 2003, thì được hưởng chế độ bồi thường và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này. 5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Bãi bỏ Thông tư số 19/LĐTBXH-TT ngày 02/8/1997 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành về hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết. Tuân thủ Chính sách của công ty 19 Tích cực đẩy mạnh công tác ATVSLĐ trong thời kỳ CNH-HĐH 29-CT/TW 1 - Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức chủ động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động cho cán bộ, đảng viên và nhân dân Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức và doanh nghiệp cần xác định công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động là nhiệm vụ quan trọng và đưa vào chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm. Gắn công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị. Ban hành các tiêu chí, chuẩn mực về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức, cần ưu tiên tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Tăng cường công tác phổ biến kinh nghiệm, phương pháp và kỹ năng phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho doanh nghiệp và toàn xã hội. Khắc phục triệt để tình trạng người sử dụng lao động vi phạm các quy định, không thực hiện trách nhiệm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động và việc người lao động mới chỉ quan tâm đến việc làm, thu nhập mà xem nhẹ bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động cho chính mình. Tuân thủ Chính sách của công ty 20 Thông tư Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Những thiết bị bảo vệ đường hô hấp – Bộ lọc bụi 07/2012/TT-BLĐTBXH Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Những thiết bị bảo vệ đường hô hấp – Bộ lọc bụi. Ký hiệu: QCVN 08:2012/BLĐTBXH Điều 2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Những thiết bị bảo vệ đường hô hấp – Bộ lọc bụi có hiệu lực sau 06 tháng kể từ ngày ký Thông tư này. Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./. Tuân thủ Kế hoạch bảo hộ lao động và bằng cấp về các vấn đề liên quan tới thiết bị hô hấp, lọc bụi Họ và tên: Nguyễn Minh Phụng Lớp: HSE 23