BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------
HÀ THỊ MAI ANH
GI¶I PH¸P N¢NG CAO CHÊT L¦îNG TÝN DôNG
XUÊT KHÈU T¹I NG¢N HµNG N¤NG NGHIÖP
Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------
HÀ THỊ MAI ANH
GI¶I PH¸P N¢NG CAO CHÊT L¦îNG TÝN DôNG
XUÊT KHÈU T¹I NG¢N HµNG N¤NG NGHIÖP
Vµ PH¸T TRIÓN N¤NG TH¤N VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 62.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS NGUYỄN TIẾN THUẬN
2. PGS. TS LÊ HUY TRỌNG
HÀ NỘI - 2015
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập được thực hiện trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc cụ thể và
rõ ràng. Nếu có sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
pháp luật.
Nghiên cứu sinh
Hà Thị Mai Anh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................................... 10
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .......... 10
1.1.1. Những nghiên cứu về tín dụng nông nghiệp - nông thôn nói chung ........... 10
1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động tín dụng và chất lƣợng tín dụng
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ............... 11
1.2. NHỮNG ĐIỂM ĐÃ THỐNG NHẤT VÀ NHỮNG ĐIỂM CẦN
NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ...................................................................... 12
1.2.1. Những điểm đã thống nhất về chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ...................... 12
1.2.2. Những nội dung tiếp tục nghiên cứu trong Luận án ..................................... 13
1.3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CRONBACK ALPHA VÀ CÁC KHẢO SÁT
THỰC TẾ ĐỂ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................... 14
1.3.1. Mô tả về phân tích về mẫu nghiên cứu .......................................................... 16
1.3.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam ...................................................................................... 17
1.3.3. Phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng
tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam................................................................................................ 18
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1.3.4. Hồi quy và kiểm định giả thuyết nâng cao chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam ....................................................................................................... 18
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................... 25
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU............................................. 25
2.1.1. Khái niệm về tín dụng xuất khẩu ................................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm của tín dụng xuất khẩu ................................................................... 27
2.1.3. Các hình thức tín dụng xuất khẩu .................................................................. 29
2.1.4. Đối tƣợng và điều kiện hoạt động tín dụng xuất khẩu của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ................................ 36
2.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ....................................................................................................... 37
2.2.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng thƣơng mại ......... 37
2.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng
Thƣơng mại .................................................................................................... 41
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng xuất khẩu ......................... 47
2.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................................... 54
2.3.1. Hoạt động tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng thƣơng mại trên thế
giới và Việt Nam ........................................................................................... 54
2.3.2. Bài học rút ra về chính sách tín dụng xuất khẩu đối với các doanh
nghiệp Việt Nam............................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 68
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM ....................................................................................................................... 69
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM .......................................................... 69
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam ............................................................................. 69
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 75
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3.1.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam ................................................................ 76
3.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ........ 79
3.2.1. Hoạt động tín dụng xuất khẩu ........................................................................ 79
3.2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất khẩu..................................................... 86
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM .................................................................................. 104
3.3.1. Những mặt đạt đƣợc...................................................................................... 104
3.3.2. Một số tồn tại ................................................................................................. 106
3.3.3. Nguyên nhân.................................................................................................. 108
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 115
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ........................................................................... 116
4.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................. 117
4.1.1. Định hƣớng chung......................................................................................... 117
4.1.2. Định hƣớng trong hoạt động tín dụng xuất khẩu ........................................ 119
4.1.3. Quan điểm nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ....................................... 121
4.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU TỪ PHÍA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM .................................................................................. 126
4.2.1. Quản trị Ngân hàng theo tiêu chuẩn CAMELs ........................................... 126
4.2.2. Phòng ngừa rủi ro tín dụng đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả............... 129
4.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lƣợng dịch vụ tín dụng xuất khẩu .................... 130
4.2.4. Kiện toàn mô hình tổ chức, bộ máy, mạng lƣới hoạt động và điều
hành tác nghiệp trong hoạt động tín dụng xuất khẩu ................................ 133
4.2.5. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ............................................ 134
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4.2.6. Nghiên cứu mô hình ECAs ứng dụng vào tín dụng xuất khẩu của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .................... 136
4.2.7. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ
trong hoạt động tín dụng xuất khẩu ............................................................ 138
4.2.8. Rà soát lại toàn bộ kết quả chấm điểm, xếp hạng đối với khách
hàng kinh doanh xuất khẩu ......................................................................... 140
4.2.9. Tiếp tục đầu tƣ hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng góp phần nâng
cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu.............................................................. 141
4.3. NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU TỪ CÁC DOANH NGHIỆP ...................................................... 143
4.3.1. Lập kế hoạch sử dụng vốn tín dụng xuất khẩu đúng mục tiêu, đạt
mục đích mang lại hiệu quả kinh doanh cao.............................................. 143
4.3.2. Tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm nâng cao chất lƣợng
tín dụng xuất khẩu của doanh nghiệp ......................................................... 145
4.4. KIẾN NGHỊ.............................................................................................................. 146
4.4.1. Đối với Chính phủ......................................................................................... 146
4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ...................................................................... 149
4.4.3. Đối với Hiệp hội Ngân hàng ........................................................................ 151
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ....................................................................................... 152
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ .................. 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 155
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 171
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
ADB
AFTA
Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asia Development Bank)
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AGRIBANK Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BHTDXK
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
BIDV
CAMELs
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Capital Adequacy, Aset Quality, Management, Liquidity,
Sensitivity to market risk
CLTD
CLTDXK
CPI
ECAs
EU
Chất lƣợng tín dụng
Chất lƣợng tín dụng xuất khẩu
Giá cả tiêu dùng
Tổ chức tín dụng xuất khẩu (Export Credit Agencies - ECAs)
Liên minh Châu Âu
Eximbank
FDI
GDP
HMTD
KNXK
Ngân hàng xuất nhập khẩu
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Hạn mức tín dụng
Kim ngạch xuất khẩu
NH
NHNN
NHTM
NK
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Nhập khẩu
OECD
SACOMBANK
TCTD
TDXK
TTTM
UOB
VAMC
WB
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
Tổ chức tín dụng
Tín dụng xuất khẩu
Tài trợ thƣơng mại
Ngân hàng United Ovenseas
Công ty quản lý tài sản
Ngân hàng thế giới (World Bank)
WTO
XK
Tổ chức Thƣơng mại thế giới
Xuất khẩu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 1.1: Mô tả các chỉ tiêu thống kê của các biến nghiên cứu ........................................... 15
Bảng 1.2: Mô tả các chỉ tiêu thống kê của các biến nghiên cứu ........................................... 16
Bảng 1.3: Kết quả tính toán độ tin cậy thang đo .................................................................... 17
Bảng 1.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá...................................................................... 18
Bảng 1.5: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - QTTD ............................................................. 19
Bảng 1.6: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - QTTD ............................................................. 20
Bảng 1.7: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - NTTD ............................................................. 21
Bảng 1.8: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - NTTD ............................................................. 22
Bảng 1.9: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - MDDU ........................................................... 23
Bảng 1.10: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - CTDL ........................................................... 23
Bảng 1.11: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - CTDL ........................................................... 24
Bảng 3.1: Tổng tài sản của Agribank Việt Nam .................................................................... 76
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn của Agribank Việt Nam ................................................ 77
Bảng 3.3: Tình hình lợi nhuận và nợ xấu có khả năng mất vốn của Agribank Việt Nam ........ 78
Bảng 3.4: Tình hình dƣ nợ tín dụng Agribank Việt Nam giai đoạn 2008 - 2014 ............... 79
Bảng 3.5: Dƣ nợ tín dụng xuất khẩu giai đoạn 2008-2014 của Agribank Việt Nam.............. 82
Bảng 3.6: Tỷ trọng TDXK các mặt hàng trong tổng dƣ nợ tín dụng ................................... 84
Bảng 3.7: TDXK cho một số ngành hàng tiêu biểu ............................................................... 85
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu đánh giá CLTD Agribank Việt Nam ................................................ 88
Bảng 3.9: Khảo sát về số vụ vi phạm tín dụng Ngân hàng cuối năm 2014 ......................... 89
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất khẩu ......................................... 98
Bảng 3.11: So sánh hệ số lợi nhuận và nợ xấu tín dụng XK...............................................100
Bảng 3.12: Các chỉ tiêu đánh giá CLTD XK mặt hàng gạo................................................101
Bảng 3.13: Các chỉ tiêu đánh giá CLTD XK mặt hàng thuỷ sản .......................................102
Bảng 3.14: So sánh các chỉ tiêu đánh giá CLTD mặt hàng gạo và thuỷ sản .....................103
Bảng 3.15: Các chỉ tiêu đánh giá CLTD XK mặt hàng café...............................................103
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
DANH MỤC BIỂU
Số hiệu
Nội dung
Trang
Biểu 3.1: Tỷ lệ nợ xấu Agribank Việt Nam giai đoạn từ 2008 - 2014....................... 80
Biểu 3.2: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề giai đoạn từ 2008 đến năm 2014 .......... 81
Biểu 3.3: Xu hƣớng và cơ cấu tín dụng xuất khẩu giai đoạn 2008 - 2014 ................ 83
Biểu 3.4: Cơ cấu nợ xấu toàn hệ thống ...................................................................... 87
Biểu 3.5: So sánh tốc độ tăng trƣởng tín dụng XK giai đoạn 2008 - 2014 ................ 99
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
Nội dung
Trang
Hình 2.1: Bảo lãnh phát hành L/C ............................................................................. 61
Hình 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy ............................................................................ 75
Hình 3.2: Quy trình nghiệp vụ cho vay của Agribank Việt Nam .............................. 90
Hình 4.1: Mô hình tổ chức Ban tín dụng xuất khẩu ................................................. 133
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014, nền kinh tế của Thế giới và Việt
Nam đã trải qua nhiều thăng trầm biến động.
Đối với thế giới, sự phát triển nhanh chóng của các nền kinh tế mới nổi (BRIC)
đã và đang làm thay đổi đáng kể trật tự kinh tế và chính trị toàn cầu. Hậu quả của cuộc
khủng hoảng năm 2007 - 2008 vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ lớn chƣa thể giải quyết dứt
điểm; cuộc khủng hoảng nợ châu Âu vẫn đang trong vòng xoáy chƣa lối thoát đe dọa
sự ổn định và phát triển của kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó các bất ổn chính trị, xung đột
vũ trang, sắc tộc… vẫn đang diễn ra nhiều nơi trên thế giới đặc biệt là khu vực Trung
Đông và Nam Phi càng khiến cho các “căn bệnh cố hữu” của nền kinh tế thế giới ngày
một trầm trọng hơn.
Đối với Việt Nam, sau thời kỳ bùng nổ kinh tế năm 2007 với tốc độ tăng trƣởng
kinh tế lên tới 8,4%; tăng trƣởng tín dụng lên tới 51%; nền kinh tế Việt Nam bắt đầu
bƣớc vào quá trình khủng hoảng với những bất ổn vĩ mô, nguy cơ lạm phát cao, thâm
hụt ngân sách và thâm hụt thƣơng mại. Năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế toàn cầu
cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ trong nƣớc gây rất nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp; tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế chỉ còn 6,5%; lạm phát lên tới gần 30%.
Năm 2009 cùng với chính sách kích thích kinh tế trên phạm vi toàn cầu; Chính phủ
Việt Nam đã đƣa ra gói kích thích kinh tế trong nƣớc; đƣa nền kinh tế vƣợt qua khó
khăn đạt tốc độ tăng trƣởng đạt 5,32%; lạm phát 6,88%.
Năm 2010, 2011 Việt Nam lại phải đối mặt với diễn biến lạm phát lần thứ hai
cùng với các nguy cơ bất ổn vĩ mô cao độ. Tăng trƣởng GDP năm 2010 tăng 6,78%;
lạm phát đạt 11,75%. Bƣớc sang năm 2011, đà phục hồi của nền kinh tế trong năm
2010 bị gián đoạn. Tăng trƣởng GDP của năm 2011 là 5,89%, thấp hơn mức 6,78%
của năm 2010 và thấp hơn nhiều mức tiềm năng 7,3% (Viện Chiến lƣợc và chính sách
tài chính) của nền kinh tế cũng nhƣ mức tăng trƣởng 7,9% của các nƣớc đang phát triển
ở châu Á trong năm 2011. Tăng trƣởng giảm sút chủ yếu do giảm sút của khu vực công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, nhất là các ngành chịu ảnh hƣởng của chính sách thắt
chặt tín dụng nhƣ tài chính - tín dụng, xây dựng, kinh doanh tài sản và dịch vụ tƣ vấn.
Năm 2012, với hệ quả của các biện pháp giảm tổng cầu (chính sách tiền tệ và tài
khóa thắt chặt theo Nghị quyết số 11 của Chính phủ) đã tác động kìm hãm sức mua của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
2
thị trƣờng và tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Số lƣợng doanh nghiệp (DN) ngƣng hoạt
động, phá sản, giải thể có xu hƣớng tăng nhanh từ đầu năm. Với những nỗ lực nêu trên
đã mang lại những kết quả nhất định trong năm 2012: sự suy giảm tốc độ tăng trƣởng
kinh tế đã dừng lại trong quý I và đã tăng trở lại từ quý II, dù mức tăng khá chậm: GDP
quý I tăng 4%; quý II tăng 4,66%; quý III tăng 5,6% và cả năm 2012 tăng 5,03%; CPI
theo chiều hƣớng giảm, thậm chí trong 2 tháng (6 và 7/2012) tăng trƣởng âm; CPI cả
năm chỉ tăng 6,81% so với cuối năm 2011; xuất khẩu cả năm đạt 114 tỷ USD tăng
16,6% so với năm 2011; nhập siêu giảm mạnh… Nếu nhìn trên 4 mục tiêu quan trọng
nhất của kinh tế vĩ mô: Tăng GDP; giá cả; việc làm và xuất khẩu ròng, thì kết quả của
nền kinh tế năm 2012 thể hiện những chỉ báo khá tích cực trong bức tranh tiêu cực của
cả năm. Tuy nhiên, thực tế khó khăn của nền kinh tế vẫn chƣa đƣợc cải thiện đáng kể.
Năm 2013 và 2014 khởi đầu với những khó khăn, song với những chính sách kịp
thời của Chính phủ đã tạo đƣợc những kết quả đáng kể:
Một là, mục tiêu chung nhất là tốc độ tăng GDP cả năm chỉ có thể đạt đƣợc ở
mức 5,2% (6 tháng đầu năm tăng 4,9%; 6 tháng cuối năm có thể đạt mức 5,5%).
Hai là, kim ngạch xuất khẩu sẽ đạt đƣợc mức tăng hơn 10%, ƣớc số tuyệt đối
khoảng 127 tỷ USD nhƣ mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, mức tăng của kim ngạch xuất khẩu
chủ yếu dựa vào khu vực FDI, còn khu vực DN trong nƣớc vẫn chƣa đƣợc cải thiện so
với năm 2012. Năm 2013, tỷ lệ nhập siêu thấp, ƣớc khoảng 7% tổng kim ngạch xuất
khẩu. Tuy nhiên, việc giảm nhập siêu chƣa phải là sự cải thiện tích cực cán cân thƣơng
mại quốc tế, mà chủ yếu do nhập khẩu tăng chậm (ƣớc tăng khoảng 19% trong năm
2013). Khi nền kinh tế khởi sắc, tín dụng tăng, đầu tƣ tăng, sức mua thị trƣờng nội địa
tăng lại, thì nhập siêu sẽ tăng mạnh. Nguyên nhân nhập siêu từ cơ cấu kinh tế, nên việc
giảm nhập siêu chƣa phải là hiện tƣợng kinh tế đáng mừng.
Ba là, tốc độ tăng giá cả tiêu dùng (CPI) cả năm ƣớc khoảng 7%, tƣơng đƣơng
mức tăng của năm 2012, nhƣng thấp hơn chỉ tiêu do Quốc hội đề ra (8%). Tuy nhiên,
nếu không phối hợp tốt giữa 3 nhóm chính sách: tiền tệ; chi tiêu công và điều chỉnh giá
những hàng hoá dịch vụ công, thì khó kiềm chế đƣợc CPI theo mục tiêu.
Bốn là, tổng vốn đầu tƣ phát triển xã hội sẽ thấp hơn mục tiêu đề ra, khó đạt đƣợc
mức 30% GDP. Nguyên nhân là do nền kinh tế đang bị “nghẽn” hấp thụ tín dụng, mà
đầu tƣ của mọi thành phần kinh tế đều dựa chủ yếu vào tín dụng. Ngay cả trƣờng hợp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
3
đạt mức tăng tín dụng cả năm 2013 là 12%, thì tổng vốn đầu tƣ vẫn chƣa thể đạt mức
30% GDP.
Năm là, về các chỉ tiêu tạo việc làm và tỷ lệ thất nghiệp rất khó đánh giá vì tính
khả tín của số liệu công bố. Nhƣng, có điều chắc chắn là với mức tăng GDP khoảng
5%, thì không thể tạo ra đến 1,6 triệu việc làm và mức thất nghiệp ở đô thị chỉ có 4%.
Tình trạng thất nghiệp và bán thất nghiệp ở nƣớc ta cần đƣợc đánh giá đúng thực chất
hơn. Vì vấn đề việc làm và thất nghiệp là một trong 4 chỉ tiêu quan trọng nhất của kinh
tế vĩ mô.
Cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại
thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam, trong đó phải kể đến hoạt động của các Ngân hàng ở Việt Nam. Qua đó, các
Ngân hàng ở Việt Nam phải thực hiện các cam kết mở cửa vừa tạo điều kiện cho các
ngân hàng thƣơng mại (NHTM) mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài, vừa buộc các
NHTM phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt ở thị trƣờng trong nƣớc.
Trong bối cảnh này có tác động rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, qua đó ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của các NHTM nói
chung, hoạt động tín dụng của Agribank Việt Nam nói riêng.
Tình hình nợ xấu ngân hàng: Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) cho rằng
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ tại các NHTM khoảng 10%. Trong khi cơ quan Thanh tra
NHNN lại đƣa ra con số tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng khoảng 8,6%, tƣơng đƣơng
với trên 200.000 tỷ đồng. Bên cạnh những con số đƣợc NHNN công bố nói trên, Ủy
ban Giám sát tài chính quốc gia cũng đƣa ra tỷ lệ nợ xấu là 11,8%, tƣơng đƣơng với
khoảng 270.000 tỷ đồng. Vậy nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam là bao nhiêu vẫn
còn là ẩn số nhƣng đa số các ý kiến đều cho rằng nợ xấu tại các ngân hàng là con số
không nhỏ. Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ xấu trên thực tế có thể sẽ cao hơn rất nhiều so với con số
đƣợc công bố của NHNN.
Mới đây, Đảng khối doanh nghiệp Trung ƣơng đã công bố các con số hoạt động
kinh doanh của DNNN lớn và phát lộ ra các ngân hàng quốc doanh đều đang đối mặt
với vấn đề nợ xấu. Lớn nhất là Agribank Việt Nam, tính đến hiện nay lên đến 25%
tổng nợ xấu của toàn hệ thống, tƣơng đƣơng 33.519 tỷ đồng. Con số này ở Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) 4,06%. (Nguồn: http://baomoi.com).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
4
Nợ xấu của các ngân hàng gia tăng bên cạnh nguyên nhân chung là khó khăn của
nền kinh tế. Nếu nói yếu tố khách quan thì nguyên nhân đầu tiên chính là do các ngân
hàng tự gây nên. Nói đúng hơn, đây là sự trả giá của chính các ngân hàng trong việc
kiểm soát cho vay. Lãnh đạo Agribank Việt Nam thừa nhận, số nợ xấu này chủ yếu nằm
đọng trong tín dụng bất động sản tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, với
những dự án đầu tƣ từ những năm 2008, 2009. (Nguồn: http://ebank.vnexpress.net/)
Quy định của NHNN, theo Thông tƣ số 35/2011/TT-NHNN ngày 11/11/2011
quy định về công bố thông tin của Ngân hàng Nhà nƣớc, trên website Ngân hàng Nhà
nƣớc sẽ có thêm gần 20 thông tin về diễn biến tiền tệ và hoạt động hệ thống ngân hàng.
Trong đó, đáng chú ý nhất là 5 chỉ số cốt lõi trong bộ chỉ số lành mạnh tài chính gồm tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ, dƣ nợ từng lĩnh vực trong tổng dƣ
nợ, ROA (tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản) và ROE (tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ
sở hữu).
Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” đã đƣợc
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, với mục tiêu cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện
hệ thống các tổ chức tín dụng để đến năm 2020 phát triển đƣợc hệ thống các tổ chức tín
dụng đa năng. Theo đó, Agribank Việt Nam sẽ đƣợc thực hiện cổ phần hóa vào thời
điểm thích hợp, nhƣng vẫn phải đảm bảo Nhà nƣớc nắm giữ cổ phần chi phối.
Trƣớc những diễn biến về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới, trong
nƣớc và tình hình tín dụng, nợ xấu của ngân hàng; các quy định của NHNN khiến ẩn
chứa nhiều cơ hội cũng nhƣ các nguy cơ cần đƣợc nghiên cứu và xem xét nghiêm túc
trong chiến lƣợc phát triển chung của đất nƣớc và tình hình phát triển riêng của khối
ngân hàng đặc biệt là Agribank Việt Nam.
Với việc thực hiện đa dạng hóa các hoạt động tín dụng, Agribank Việt Nam đã
thu đƣợc nhiều kết quả đáng kể, chất lƣợng tín dụng nói chung, tín dụng xuất khẩu nói
riêng đã đƣợc cải thiện. Hiện nay, Agribank Việt Nam đang triển khai nhiều hoạt động
tín dụng cũng nhƣ chú trọng các nghiệp vụ tín dụng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ tín dụng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ để hoàn thiện hơn nữa trong quá trình phát
triển và hội nhập.
Những năm gần đây, vấn đề nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu đƣợc
Agribank Việt Nam cũng nhƣ các Chi nhánh trực thuộc hết sức quan tâm, đã đạt đƣợc
những kết quả quan trọng, nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm thiểu đƣợc rủi ro trong
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
5
hoạt động tín dụng. Agribank Việt Nam nhờ có những giải pháp phù hợp trong nâng
cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro nên tỷ
lệ nợ xấu còn đƣợc kiềm chế thấp hơn so với nhiều NHTM cổ phần.
Tuy nhiên những tiềm ẩn về chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam
không phải là nhỏ. Bởi vì Agribank Việt Nam cho vay xuất khẩu vào các lĩnh vực có rủi
ro cao, nhƣ: nuôi trồng, thu mua chế biến các mặt hàng nông lâm thuỷ hải sản: cá tra, cá
ba sa, cà phê, cao su, hạt điều, hồ tiêu,... Chất lƣợng tín dụng xuất khẩu còn tiềm ẩn
những yếu tố không vững chắc trong chiếm lĩnh thị trƣờng về khách hàng, cơ cấu nguồn
vốn, dƣ nợ tín dụng đối với các thành phần kinh tế, hiệu quả đầu tƣ tín dụng xuất khẩu
chƣa cao... Đồng thời đứng trƣớc yêu cầu hội nhập quốc tế đòi hỏi Agribank Việt Nam
cần phải có những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu và hiệu
quả quản lý rủi ro tín dụng xuất khẩu trong thời gian tới. Hiện nay, vấn đề chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu đang đặt ra cấp thiết và cần nghiên cứu có hệ thống nhằm làm rõ cơ sở lý
luận, đánh giá đúng thực trạng của hoạt động tín dụng xuất khẩu từ đó đề xuất các tiêu
chí để đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất khẩu nhằm đƣa ra các giải pháp mang tính thực
tiễn cao. Từ thực tiễn nói trên, đòi hỏi phải triển khai nghiên cứu để tìm ra những giải
pháp đồng bộ, thiết thực nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank
Việt Nam trong thời gian tới. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam” làm đối tƣợng nghiên cứu trong Luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Về mặt lý thuyết
Luận án góp phần hệ thống hoá và làm rõ hơn nội dung về chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu của NHTM. Hệ thống hóa các hình thức tín dụng xuất khẩu hiện hành. Nhấn
mạnh khái niệm chất lƣợng tín dụng và chất lƣợng tín dụng xuất khẩu. Làm rõ những
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng xuất khẩu
của NHTM, hệ thống hóa các tiêu chí định tính và định lƣợng về chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu.
Nghiên cứu kinh nghiệm của Ngân hàng một số nƣớc trên thế giới, một số
NHTM trong nƣớc về nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu, rút ra những bài học cần
thiết có thể tham khảo đƣợc đối với Agribank Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
6
2.1.2. Về mặt thực tiễn
Nêu tổng quan về Agribank Việt Nam: Về vốn, tài sản, năng lực quản trị và
thực trạng kinh doanh trong giai đoạn nghiên cứu (từ năm 2008 đến năm 2014). Luận
án đã có những đánh giá khách quan và chi tiết thực trạng của một NHTM Quốc doanh
đƣợc coi là lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Nêu khái quát về tín dụng xuất khẩu và chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của
Agribank Việt Nam giai đoạn 2008 - 2014. Phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu trong giai đoạn hiện nay của Agribank Việt Nam. Các nguyên nhân chủ quan,
khách quan ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam.
Đƣa ra một số dự báo những biến động môi trƣờng kinh tế vĩ mô trong và
ngoài nƣớc ảnh hƣởng đến mục tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của
Agribank Việt Nam trong thời gian tới.
Từ thực trạng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam trong giai đoạn vừa
qua, tác giả đề xuất một hệ thống các giải pháp và kiến nghị sát thực tiễn, có tính khả
thi, đảm bảo tính khoa học, dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và thực trạng đánh giá chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu của Agribank Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu trong Luận án là:
Làm rõ bản chất hoạt động tín dụng, các tiêu chí đo lƣờng chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng xuất khẩu.
Phân tích, đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014. Sử dụng công cụ khảo sát đối với khách
hàng để từ đó rút ra đƣợc các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu đối với Agribank Việt Nam.
Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của
Agribank Việt Nam trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu tín dụng xuất khẩu và chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu của Ngân hàng thƣơng mại. Chất lƣợng tín dụng xuất khẩu thể hiện thông qua các
tiêu chí đo lƣờng cụ thể và tổng thể.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
7
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: Hoạt động tín dụng xuất khẩu và chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu đƣợc nghiên cứu tại Agribank Việt Nam và chỉ tập trung nghiên cứu
chất lƣợng tín dụng xuất khẩu đối với 3 mặt hàng xuất khẩu là: gạo, thủy sản, cà phê.
Về nội dung nghiên cứu: Tín dụng xuất khẩu là quan hệ tín dụng giữa Ngân
hàng với với các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu. Nói đến tín dụng xuất khẩu
bao gồm huy động vốn và cấp tín dụng xuất khẩu. Luận án tiếp cận và nghiên cứu về
hoạt động cho vay xuất khẩu và chất lƣợng tín dụng xuất khẩu mà không nghiên cứu
về hoạt động huy động vốn, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
Về thời gian nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu thực trạng tín dụng xuất khẩu và chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu của Agribank Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2014.
Dự báo, tầm nhìn, định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu đƣợc đề xuất đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp chung
Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài Luận án, tác giả đã sử dụng các
phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để tổng thuật tình hình nghiên cứu trong
nƣớc liên quan đến đề tài và những vấn đề lý luận về tín dụng xuất khẩu và chất lƣợng
tín dụng xuất khẩu ở chƣơng 2 và phần đánh giá khái quát ở chƣơng 3.
Phƣơng pháp phân tích, kết hợp phân tích với tổng hợp dựa trên các số liệu
thống kê, báo cáo của Agribank Việt Nam, các tài liệu tham khảo trong các ấn phẩm đã
xuất bản và các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc nghiệm thu để sử dụng đánh
giá thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam ở chƣơng 3.
Phƣơng pháp so sánh chất lƣợng tín dụng của Agribank Việt Nam trong các
năm từ 2008 đến năm 2014 đƣợc sử dụng ở chƣơng 3.
Phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch, ngoại suy để đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam trong chƣơng 4.
Sử dụng phƣơng pháp điều tra xã hội học và khảo sát một số doanh nghiệp, cá
nhân có các hoạt động liên quan đến Agribank Việt Nam để củng cố thêm các kết luận
và đề xuất đƣợc các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi. Số lƣợng phiếu phỏng vấn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
8
trong quá trình khảo sát là 500 phiếu, số phiếu nhận đƣợc 289 phiếu. Thực hiện phỏng
vấn qua Bảng câu hỏi khảo sát đƣợc gửi qua Email hoặc trực tiếp gửi đến các khách
hàng. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong chƣơng 3 và chƣơng 4.
Sử dụng các phần mềm Excel, SPSS nhằm hỗ trợ cho việc tính toán và phân
tích vấn đề.
4.2. Quy trình nghiên cứu
Luận án tuân theo quy trình nghiên cứu gồm các bƣớc tuần tự nhƣ sơ đồ sau:
Xác định
vấn đề và
mục tiêu,
mục đích,
phạm vi
nghiên cứu
Thiết kế,
xác lập các
phƣơng
pháp mô
hình nghiên
cứu
Thu thập số
liệu nghiên
cứu
Phân tích,
xử lý số liệu
nghiên cứu
Báo cáo các
kết quả
nghiên cứu
và đƣa các
giải pháp đề
xuất
Quy trình nghiên cứu
4.3. Mô hình nghiên cứu
Hoàn thiện hệ thống
các chỉ tiêu đo lƣờng,
đánh giá chất lƣợng
tín dụng xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
và các chính sách
khuyến khích xuất
khẩu
Chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu
của Agribank
Việt Nam
Các nhân tố tác động
đến chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu
Các vấn đề nội tại và
định hƣớng phát
Agribank Việt Nam
trong thời gian tới
Hệ thống các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu
Mô hình nghiên cứu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
9
5. Những điểm mới của Luận án
Đƣa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất khẩu đối với
Agribank Việt Nam.
Hệ thống hóa có phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam.
Áp dụng hệ thống các tiêu chí đã tìm ra để đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu của Agribank Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014. Thông qua
kết quả khảo sát đánh giá để chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu của Agribank Việt Nam.
Phân tích đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014, chỉ ra đƣợc những thuận lợi, khó
khăn của Agribank Việt Nam, cũng nhƣ những tồn tại trong quản lý điều hành dẫn tới
chất lƣợng tín dụng xuất khẩu chƣa cao.
Đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của
Agribank Việt Nam trong thời gian tới.
6. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ
viết tắt, bảng biểu, phụ lục, danh mục các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan
của tác giả luận án đã đƣợc công bố, nội dung chính của Luận án đƣợc kết cấu thành 4
chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lƣợng tín dụng xuất khẩu tại
Ngân hàng thƣơng mại.
Chương 3: Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Những nghiên cứu về tín dụng nông nghiệp - nông thôn nói chung
Nội dung đƣợc nhiều công trình nghiên cứu bàn luận là các tiêu chí đánh giá chất
lƣợng tín dụng và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam nói chung và Agribank Việt Nam nói riêng. Ví dụ nhƣ Lê Quốc
Tuấn trong đề tài luận án “Tín dụng ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế nông hộ
ở Việt Nam" [170]. Nội dung chủ yếu đƣợc tác giả nghiên cứu là về phát triển tín dụng
đối với hộ sản xuất, một trong những hình thức tín dụng phổ biến đƣợc áp dụng mang
lại hiệu quả tƣơng đối lớn đối với Agribank Việt Nam. Tác giả luận án đã tiếp cận với
tín dụng ngân hàng từ góc độ cho vay đối với các hộ nông dân.
Với đề tài luận án “Giải pháp tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở vùng đồng bằng sông Cửu Long” [123] của tác giả Hồ Phúc Nguyên,
bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 1999. Tác giả đã tập trung nghiên cứu về tín
dụng ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long thời
kỳ đầu đổi mới.
Tác giả Đặng Văn Quang với đề tài “Hoàn thiện hệ thống tín dụng nông thôn đáp
ứng nhu cầu vốn phát triển nông nghiệp các Tỉnh miền núi Tây Nguyên” [131]. Đề tài
đã tập trung nghiên cứu mở rộng và hoàn thiện các mô hình tổ chức tín dụng, chủ yếu
là các NHTM để đảm bảo tiện ích cho ngƣời vay vốn phát triển nông nghiệp vùng Tây
Nguyên.
Đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Tằm về “Giải pháp tín dụng ngân
hàng nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên” (2006) [141]. Tác giả đã tập
trung nghiên cứu vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế trang
trại Tây Nguyên; một số thực trạng và giải pháp tín dụng nhằm phát triển kinh tế trang
trại ở Tây Nguyên.
Tác giả Đặng Hà Giang với đề tài luận án “Hoàn thiện hoạt động tín dụng của
các NHTM nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [32] bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân
tháng 4/2010. Đề tài chỉ nghiên cứu về một lĩnh vực của hoạt động tín dụng và tại một
vùng cụ thể của Agribank Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
11
Đề tài Luận án tiến sĩ “Giải pháp mở tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế tư nhân đồng bằng sông Cửu Long” [132] của tác giả Bùi Thanh Quang,
bảo vệ tại Học viện Ngân hàng năm 2007. Đề tài chủ yếu nghiên cứu về mở tín dụng
để phát triển kinh tế tƣ nhân đồng bằng sông Cửu Long của các NHTM.
1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động tín dụng và chất lƣợng tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Lĩnh vực tín dụng ngân hàng và chất lƣợng tín dụng ngân hàng nhận đƣợc sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học từ các góc độ nghiên cứu khác nhau. Ví
dụ, tác giả Nguyễn Mạnh Hùng trong “Chính sách tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và
nông thôn khu vực Tây Nguyên” [48] bảo vệ tại Học viện Ngân hàng, tháng 3/2009. Đề
tài đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM, phân
tích và làm rõ vai trò quan trọng hoạt động tín dụng trong nền kinh tế, đánh giá thực
trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nhà nƣớc nói chung và Agribank Việt
Nam nói riêng. Những nội dung phân tích trong luận án về tác động tích cực của tín
dụng do hệ thống NHTM nhà nƣớc đối với quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và
nông thôn khu vực Tây Nguyên là rất đáng chú ý, nhất là những phân tích sâu sắc và
toàn diện về những hạn chế, khó khăn trong hoạt động tín dụng, trong chính sách điều
hành và quản lý của Agribank Việt Nam của hoạt động tín dụng đối với phát triển kinh
tế nông nghiệp và nông thôn khu vực Tây Nguyên. Các giải pháp đƣợc đề xuất nhƣ:
Phát huy vai trò chủ lực của Agribank Việt Nam trong các hoạt động tín dụng, đổi mới
phƣơng thức huy động vốn, cải cách tổ chức bộ máy, nâng cấp công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực, đó là các giải pháp rất đáng đƣợc chú ý để thực hiện.
Với đề tài luận án“Chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” [165], tác giả Phạm Minh
Tú, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân, tháng 12/2009 đã tập trung vào nghiên cứu
chiến lƣợc hoạt động kinh doanh nói chung, không nghiên cứu về hoạt động cho vay
và rủi ro trong cho vay. Tác giả đã nhấn mạnh ảnh hƣởng của hệ thống pháp luật điều
chỉnh hoạt động của Agribank Việt Nam đến chiến lƣợc phát triển của Ngân hàng.
Tác giả Trần Văn Dự với đề tài luận án“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
hộ sản xuất tại các Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực Đồng
bằng Bắc Bộ” [20] bảo vệ tại Học viện Ngân hàng tháng 9/2010. Đề tài chủ yếu nghiên
cứu giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay hộ sản xuất tại khu vực đồng bằng Bắc Bộ
của Agribank Việt Nam khu vực đồng bằng Bắc Bộ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
12
Với đề tài luận án “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát triển
nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long” [140] của tác giả Nguyễn Trí
Tâm đã nhấn mạnh về chất lƣợng và hiệu quả tín dụng trong việc phát triển nông
nghiệp và nông thôn trong giai đoạn tác giả nghiên cứu. Tác giả đã phân tích và làm rõ
những đặc điểm và các nhân tố ảnh hƣởng của tín dụng đối với nông nghiệp và nông
thôn ở nƣớc ta, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với sự phát triển
của nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long. Luận án đã phân tích thực
trạng đầu tƣ tín dụng của các NHTM nhà nƣớc và tổ chức tín dụng, đặc biệt là
Agribank Việt Nam vùng đồng bằng sông Cửu Long qua các khía cạnh: huy động vốn,
đầu tƣ tín dụng. Các giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối
với phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long là những nội
dung có giá trị tham khảo.
Đối với hiệu quả tín dụng của Agribank Việt Nam tại các chi nhánh ngân hàng
cấp tỉnh, tác giả Nguyễn Thành Chung đã nghiên cứu đề tài luận án “Nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Quảng Ninh” [9] đã
trình bày các phƣơng thức xác định hiệu quả tín dụng ngân hàng xét trên góc độ vi mô
là một chi nhánh Agribank Việt Nam cụ thể là hiệu quả tín dụng của Agribank Quảng
Ninh. Tác giả đã đề cập và phân tích cụ thể hiệu quả tín dụng trên các phƣơng diện
khách hàng, ngân hàng và xã hội. Qua đó làm rõ các nhóm nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp
và gián tiếp tới hiệu quả tín dụng tại Agribank Quảng Ninh. Hệ thống các giải pháp
đƣợc tác giả đề xuất kiến nghị có giá trị tham khảo đối với Agrbank Quảng Ninh để
phục vụ quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Quảng Ninh.
1.2. NHỮNG ĐIỂM ĐÃ THỐNG NHẤT VÀ NHỮNG ĐIỂM CẦN NGHIÊN
CỨU TRONG LUẬN ÁN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
1.2.1. Những điểm đã thống nhất về chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Nhìn chung hầu hết các Luận án nói trên thƣờng bị hạn chế bởi quy mô một vấn
đề nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài, chƣa đạt đƣợc tầm cỡ một công trình nghiên
cứu tổng thể từ lý luận đến thực tiễn nhằm hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách và
điều hành quản lý chất lƣợng tín dụng nói chung và tín dụng xuất khẩu nói riêng tại
một NHTM cụ thể, một lĩnh vực tín dụng cụ thể trong giai đoạn hội nhập quốc tế và tái
cơ cấu hiện nay.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
13
Từ trƣớc đến nay có một số đề tài nghiên cứu về chất lƣợng tín dụng của một số
NHTM Việt Nam, hoặc nghiên cứu riêng về quản trị chất lƣợng tín dụng, quản trị rủi
ro tín dụng của NHTM nói chung, nhƣng chƣa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về chất
lƣợng tín dụng đối với một ngành kinh tế, đối với một lĩnh vực của NHTM, chƣa có đề
tài nào nghiên cứu về chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam. Đây là
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh có những đặc điểm riêng, chịu nhiều rủi ro trên
thị trƣờng quốc tế, chịu rủi ro về tỷ giá và lãi suất quốc tế, rủi ro trong thanh toán quốc
tế... nên có những đặc thù về việc quản lý chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của NHTM.
Do đó có thể nói Luận án của Nghiên cứu sinh là công trình đầu tiên nghiên cứu về vấn
đề này.
Các công trình nghiên cứu chất lƣợng tín dụng nói chung của các NHTM và của
Agribank Việt Nam đã đạt đƣợc sự thống nhất quan điểm về một số vấn đề sau:
Tín dụng là hoạt động chính của NHTM, chất lƣợng tín dụng quyết định sự tồn
tại và phát triển của NHTM. Chính vì thế các NHTM cần quan tâm đặc biệt tới việc
nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng tín dụng đƣợc xem xét và chú trọng tùy thuộc
vào mục tiêu hoạt động của NHTM nói chung và Agribank Việt Nam nói riêng. Nhƣng
về cơ bản các tiêu chí sau đƣợc thống nhất sử dụng, đó là lợi nhuận, hệ số sinh lời, tỷ lệ
nợ xấu, tỷ lệ an toàn vốn...
Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng: Nhân tố khách quan (Môi
trƣờng pháp lý, môi trƣờng kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ của nhà nƣớc...) và nhân tố
chủ quan (năng lực tài chính của ngân hàng, năng lực quản trị ngân hàng, quản lý điều
hành, chất lƣợng cán bộ tín dụng...).
Các phƣơng thức nâng cao chất lƣợng tín dụng: Để đảm bảo hoạt động tín
dụng có chất lƣợng và đem lại hiệu quả cao cho Ngân hàng trƣớc hết Agribank Việt
Nam phải đảm bảo hoạt động trong giới hạn an toàn theo tiêu chuẩn Basel II và thực
hành quản trị rủi ro về tín dụng theo phƣơng thức hiện đại. Đồng thời các giải pháp về
chiến lƣợc, về chính sách tín dụng, về tổ chức mạng lƣới và quản trị hoạt động tín
dụng, nâng cao năng lực và nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, hoàn thiện hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại đáp ứng việc quản lý khách hàng tốt hơn, tăng cƣờng kiểm soát
nội bộ... đƣợc nhiều nhà nghiên cứu khoa học khuyến nghị sử dụng.
1.2.2. Những nội dung tiếp tục nghiên cứu trong Luận án
Kế thừa các thành quả nghiên cứu đã có của các tác giả đi trƣớc về tín dụng và
chất lƣợng tín dụng của NHTM, các tiêu chí đánh giá chất lƣợng tín dụng và các nhân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
14
tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của NHTM nói chung, Agribank Việt Nam nói
riêng, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu của
Agribank Việt Nam để tìm ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của
Agribank Việt Nam phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, chính sách chung của
NHNN Việt Nam, các quy định của Agribank Việt Nam và hội nhập quốc tế. Do vậy,
các nội dung mà Luận án sẽ tập trung giải quyết bao gồm:
Thứ nhất, tập trung nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hƣởng đến
tín dụng xuất khẩu và chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam.
Thứ hai, các tiêu chí định tính và định lƣợng để đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu của Agribank Việt Nam.
Thứ ba, kết quả hoạt động tín dụng xuất khẩu, hạn chế và những yếu tố ảnh
hƣởng tới chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam.
Thứ tư, các giải pháp mà Agribank Việt Nam cần thực hiện để nâng cao hơn nữa
chất lƣợng tín dụng xuất khẩu.
Thứ năm, các kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cần
thực hiện để hỗ trợ Agribank Việt Nam nâng cao chất lƣợng trong hoạt động tín dụng
xuất khẩu.
1.3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CRONBACK ALPHA VÀ CÁC KHẢO SÁT THỰC TẾ
ĐỂ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Trong Luận án này, chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam đƣợc
thông qua hai nhóm chỉ tiêu là: Nhóm chỉ tiêu định lƣợng và nhóm chỉ tiêu định tính.
Nhóm chỉ tiêu định lƣợng: Chỉ tiêu Huy động vốn, Chỉ tiêu về Sử dụng vốn,
Vòng quay vốn tín dụng, Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dƣ nợ, Dƣ nợ tín dụng XK, Lợi
nhuận/Dƣ nợ tín dụng XK, Vòng quay vốn tín dụng XK, Nợ xấu tín dụng XK...
Nhóm chỉ tiêu định tính: Quy trình tín dụng XK; Sự tuân thủ các nguyên tắc
tín dụng XK; Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài trợ XK của khách hàng.
Tác giả đã lựa chọn phƣơng pháp khảo sát thực tế đối với các khách hàng là cá
nhân hoặc doanh nghiệp có liên quan đến Agribank Việt Nam để phân tích các nhân tố
ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng xuất khẩu, từ đó sử dụng mô hình Cronbank Alpha
để tính toán các dữ liệu điều tra, với số mẫu phát ra để khảo sát là 500 mẫu, kết quả thu
đƣợc từ việc nghiên cứu 289 mẫu theo các nội dung sau đây:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
15
Bảng 1.1: Mô tả các chỉ tiêu thống kê của các biến nghiên cứu
Khoảng
biến thiên
Cực tiểu
Cực đại
Số liệu
Số liệu
Số liệu
Số liệu Số liệu
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
2
3
2
2
2
1
2
2
2
3
2
2
2
3
3
2
2
1
1
2
1
2
3
2
2
2
1
2
1
2
1
1
1
1
Số trung bình
3
4
4
3
4
4
4
4
4
4
4
3
4
4
4
3
3
2.71
2.90
3.35
2.61
3.16
3.20
3.70
3.35
3.25
2.85
3.15
2.65
3.00
2.64
2.45
2.49
2.25
Sai số
chuẩn
.033
.037
.034
.034
.028
.023
.038
.043
.041
.046
.038
.033
.032
.044
.051
.044
.041
Độ lệch
chuẩn
Phƣơng
sai
Số liệu
Số liệu
.553
.624
.576
.580
.484
.399
.642
.726
.697
.787
.652
.569
.543
.752
.869
.746
.702
.306
.389
.332
.337
.234
.159
.413
.528
.486
.620
.426
.324
.295
.565
.755
.556
.493
Độ lệch
Số liệu
-1.739
-1.137
-.213
-1.170
.399
1.530
-1.924
-.653
-.383
-.332
-.160
-1.421
-.003
-.721
-.532
-1.094
-.390
Độ gù
Sai số
Sai số
Số liệu
chuẩn
chuẩn
.143 2.070
.286
.143 2.691
.286
.143 -.692
.286
.143
.378
.286
.143
.580
.286
.143
.342
.286
.143 2.186
.286
.143 -.854
.286
.143 -.907
.286
.143 -.251
.286
.143 -.682
.286
.143 1.043
.286
.143
.428
.286
.143
.158
.286
.143 -.796
.286
.143 -.336
.286
.143 -.926
.286
289
Nguồn: Phân tích của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
15
LSTD
TCTD
CSTD
TCBM
TTTD
CLNS
NCTD
NLSX
NLTT
NLTC
NLQL
TSDB
TCDD
QTTD
NTTD
MDDU
CTDL
Valid N
(listwise)
N
16
Kết quả nghiên cứu từ bảng hỏi khách hàng
1.3.1. Mô tả về phân tích về mẫu nghiên cứu
Bảng 1.2: Mô tả các chỉ tiêu thống kê của các biến nghiên cứu
N
Khoảng
biến thiên
Cực tiểu
Cực đại
Số liệu
Số liệu
Số liệu
Số liệu
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
289
Valid N (listwise)
289
2
3
2
2
2
1
2
2
2
3
2
2
2
3
3
2
2
1
1
2
1
2
3
2
2
2
1
2
1
2
1
1
1
1
Số liệu
3
4
4
3
4
4
4
4
4
4
4
3
4
4
4
3
3
2,71
2,90
3,35
2,61
3,16
3,20
3,70
3,35
3,25
2,85
3,15
2,65
3,00
2,64
2,45
2,49
2,25
Sai số
chuẩn
,033
,037
,034
,034
,028
,023
,038
,043
,041
,046
,038
,033
,032
,044
,051
,044
,041
Độ lệch
chuẩn
Phƣơng sai
Số liệu
Số liệu
,553
,624
,576
,580
,484
,399
,642
,726
,697
,787
,652
,569
,543
,752
,869
,746
,702
,306
,389
,332
,337
,234
,159
,413
,528
,486
,620
,426
,324
,295
,565
,755
,556
,493
Độ lệch
Số liệu
-1,739
-1,137
-,213
-1,170
,399
1,530
-1,924
-,653
-,383
-,332
-,160
-1,421
-,003
-,721
-,532
-1,094
-,390
Độ gù
Số liệu
,143
,143
,143
,143
,143
,143
,143
,143
,143
,143
,143
,143
,143
,143
,143
,143
,143
Số liệu
2,070
2,691
-,692
,378
,580
,342
2,186
-,854
-,907
-,251
-,682
1,043
,428
,158
-,796
-,336
-,926
Số liệu
,286
,286
,286
,286
,286
,286
,286
,286
,286
,286
,286
,286
,286
,286
,286
,286
,286
Nguồn: Phân tích của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
16
Lãi suất TD
Tiêu chuẩn TD
Chính sách TD
Tổ chức bộ máy
Thông tin TD
Chất lƣợng NS
Nhu cầu TD
Năng lực SX
NLTT
NLTC
Năng lực QL
TS đảm bảo
TCDD
QTTD
NTTD
MDDU
CTDL
Số trung bình
17
1.3.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
Để kiểm tra độ tin cậy thang đo biến đã đƣợc thiết kế và khảo sát, tác giả sử dụng
hệ số Cronback Alpha, Hệ số Cronback Alpha dùng để đo lƣờng mức độ chặt chẽ các
mục hỏi trong thang đo có sự tƣơng quan với nhau. Tác giả đã phân tích độ tin cậy
thang đo cho các biến độc lập và phụ thuộc đã đƣợc giả thiết bao gồm:
Ảnh hƣởng từ phía Ngân hàng bao gồm 6 biến giải thích.
Ảnh hƣởng từ phía Khách hàng, bao gồm 7 biến giải thích.
Chất lƣợng tín dụng Agribank Việt Nam, bao gồm 4 biến giải thích.
Kết quả chi tiết về việc tính toán hệ số Cronback Alpha cho các biến độc lập và
phụ thuộc đƣợc trình bày trong phụ lục 3 của đề tài và đảm bảo các biến thỏa mãn các
điều kiện về giá trị Cronback Alpha > 0,6; Tƣơng quan biến tổng > 0,3 sẽ đƣợc lựa
chọn; Đồng thời tác giả cũng sử dụng kỹ thuật loại bỏ biến để tăng giá trị Cronback
Alpha. Tóm lƣợc kết quả phân tích độ tin cậy thang đo nhƣ sau:
Bảng 1.3: Kết quả tính toán độ tin cậy thang đo
TT
1
2
3
Thang đo
Ảnh hƣởng từ phía
ngân hàng
Ảnh hƣởng từ phía
khách hàng
Chất lƣợng tín dụng
Agribank Việt Nam
Cronback
Alpha
Loại
biến
Cronback
Alpha nếu
loại biến
Ghi chú
0,402
CSTD,
CLNS,
TTTD
0,535
0,680
0,863
Triển khai 4 lần
Cronback’Alpha còn
LSTD,TCTD,TCBM
0,866
Không loại biến nào
0,833
Không loại biến nào
Nguồn: Tính toán của tác giả
Nhƣ vậy, từ giả thiết ban đầu về 17 biến giải thích, kết quả phân tích độ tin cậy
của thang đo đã loại bớt 3 biến giải thích (CSTD, CLNS, TTTD) không phù hợp về
mặt giá trị thống kê; Những biến còn lại hoàn toàn thỏa mãn các điều kiện về độ tin cậy
của thang đo và đƣợc tác giả tiếp tục sử dụng vào các nghiên cứu tiếp theo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
18
1.3.3. Phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Quá trình phân tích nhân tố khám phá phải thỏa mãn các điều kiện sau:
KMO>0,5; Thang đo đƣợc chấp nhận nếu tổng phƣơng sai trích >=60; Các yếu tố có
Eigenvalue luôn lớn hơn 1; đồng thời phƣơng pháp trích Principal với phép quay
Varimax đƣợc sử dụng để tối thiểu hóa lƣợng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố
nhằm tăng cƣờng khả năng giải thích các nhân tố.
Tác giả đã tiến hành phƣơng pháp phân tích nhân tố 1 lần nhằm loại bớt biến và
đạt đƣợc các giá trị tối ƣu, kết quả tính toán chi tiết đƣợc tác giả trình bày ở phụ lục 4
và bảng tổng hợp kết quả dƣới đây:
Bảng 1.4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Stt
EFA
KMO
Bartlett's
Test of
Sphericity
Tổng
phƣơng
sai trích
Số nhân tố
Ghi chú
01
Lần 1 cho các
biến phụ thuộc
0,664
Sig <0,05
67,453
1 nhân tố rút ra,
có phép quay
Không loại
biến nào
02
Lần 1 cho các
biến giải thích
0,789
Sig <0,05
82,622
3 nhân tố rút ra,
có phép quay
loại biến
NLTC
03
Lần 2 cho các
biến giải thích
0,771
Sig <0,05
84,253
3 nhân tố rút ra,
có phép quay
Không loại
biến nào
Nguồn: Tính toán của tác giả
Nhƣ vậy sau 1 lần phân tích nhân tố khám phá chúng ta có kết quả cuối cùng của
phân tích nhân tố nhƣ bảng 1.4 bao gồm: 3 nhân tố mới diễn giải cho các nhân tố tác
động đến chất lƣợng tín dụng xuất khẩu Agribank Việt Nam.
1.3.4. Hồi quy và kiểm định giả thuyết nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Mô hình hồi quy nhƣ sau:
NTTD = f(TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG)
MDDU = f(TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG)
CTDL = f(TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG)
QTTD = f(TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
19
Biến phụ thuộc QTTD
Bảng 1.5: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - QTTD
Tóm tắt mẫu
Mẫu
1
R
,492a
R2
Số liệu thay đổi
Bình
Hệ số
Sai số chuẩn Bình
phƣơng R
Durbincủa ƣớc tính phƣơng R Thay đổi df1 df2 Thay đổi
sửa đổi
Watson
thay đổi
,242
,234
,658
,242
30,357
3 285
,000
2,312
a, Predictors: (Constant), TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
b, Dependent Variable: QTTD
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả hồi quy cho thấy mô hình giải thích đƣợc 49,2% sự biến động của biến
thái độ tiêu dùng tác động đến hành vi tiêu dùng; Kiểm định F có giá trị <0,05 cho thấy
mô hình là có ý nghĩa.
Kiểm định giả thiết
Trên cơ sở mô hình hồi quy tính toán đƣợc, tác giả triển khai kiểm định giả thuyết
về các nhân tố có tác động đến hành vi tiêu dùng dƣới đây với mức ý nghĩa 5.
Ho: các βi = 0 (Nhân tố TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
không có tác động đến QTTD).
H1: Các βi ≠ 0 (Nhân tố TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
có tác động đến QTTD).
Kết quả kiểm định cho các giá trị nhƣ sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
20
Bảng 1.6: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - QTTD
Coefficientsa
Hệ số không
Hệ số chuẩn
chuẩn
Mẫu
95,0 khoảng tin
cậy cho B
t
Sig,
Cận
dƣới
Beta
Cận trên Bậc không Riêng
Số liệu cộng tuyến
Độ chấp
Từng
nhận của
phần
biến
VIF
(Constant)
2,637
,039
68,116
,000
2,560
2,713
KHACH_HANG
-,178
,039
-,236 -4,580
,000
-,254
-,101
-,236
-,262 -,236
1,000
1,000
NGAN_HANG_TSDB
-,287
,039
-,382 -7,402
,000
-,363
-,211
-,382
-,402 -,382
1,000
1,000
,152
,039
,202 3,912
,000
,075
,228
,202
1,000
1,000
1
TTTD_TDDA
,226
,202
a, Dependent Variable: QTTD
Nguồn: Tính toán của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
20
B
Sai số
chuẩn
Tƣơng quan
21
Nhƣ vậy giả thiết TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG Sig
< 0,05 nhƣ vậy là chúng ta chƣa có cơ sở bác bác bỏ giả thiết H0; Hay nói cách khác
nhân tố TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG có tác động đến chất
lƣợng quy trình tín dụng xuất khẩu.
Biến phụ thuộc NTTD
Bảng 1.7: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - NTTD
Tóm tắt mẫu
Mẫu
1
R
,309a
R2
Số liệu thay đổi
Bình
Hệ số
Sai số chuẩn Bình
phƣơng R
Durbincủa ƣớc tính phƣơng R Thay đổi df1 df2 Thay đổi
sửa đổi
Watson
thay đổi
,096
,086
,831
,096
10,060
3 285
,000
1,998
a, Predictors: (Constant), TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
b, Dependent Variable: NTTD
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả hồi quy cho thấy mô hình giải thích đƣợc 30,9% sự biến động của biến
thái độ tiêu dùng tác động đến hành vi tiêu dùng; Kiểm định F có giá trị <0,05 cho thấy
mô hình là có ý nghĩa.
Kiểm định giả thiết
Trên cơ sở mô hình hồi quy tính toán đƣợc, tác giả sẽ triển khai kiểm định giả
thuyết về các nhân tố có tác động đến hành vi tiêu dùng nhƣ bên dƣới đây với mức ý
nghĩa 5.
Ho: các βi = 0 (Nhân tố TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
không có tác động đến NTTD)
H1: Các βi ≠ 0 (Nhân tố TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
có tác động đến NTTD)
Kết quả kiểm định cho các giá trị nhƣ sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
22
Bảng 1.8: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - NTTD
Coefficientsa
Hệ số không
Hệ số chuẩn
chuẩn
Mẫu
95,0 khoảng tin
cậy cho B
t
B
Sai số
chuẩn
Sig,
Cận
dƣới
Beta
Tƣơng quan
Số liệu cộng tuyến
Độ chấp
Từng
nhận của
Cận trên Bậc không Riêng
phần
biến
VIF
2,450
,049
50,132
,000
2,354
2,546
KHACH_HANG
-,034
,049
-,039 -,691
,490
-,130
,063
-,039
-,041 -,039
1,000
1,000
NGAN_HANG_TSDB
-,251
,049
-,288 -5,120
,000
-,347
-,154
-,288
-,290 -,288
1,000
1,000
,091
,049
,105 1,868
,063
-,005
,188
,105
1,000
1,000
1
TTTD_TDDA
22
(Constant)
,110
,105
a, Dependent Variable: NTTD
Nguồn: Tính toán của tác giả
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
23
Nhƣ vậy giả thiết NGAN_HANG_TSDB có Sig < 0,05 nhƣ vậy là chúng ta chƣa
có cơ sở bác bỏ giả thiết H0; Hay nói cách khác nhân tố tài sản đảm bảo Ngân hàng có
tác động đến sự tuân thủ các nguyên tắc tín dụng xuất khẩu.
Biến phụ thuộc MDDU
Bảng 1.9: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - MDDU
Tóm tắt mẫu
Mẫu
R
R2
Số liệu thay đổi
Hệ số
Bình
Sai số
DurbinBình
phƣơng R chuẩn của
phƣơng
R Thay đổi df1 df2 Thay đổi Watson
sửa đổi
ƣớc tính
thay đổi
1
,108a ,012
,001
,745
,012 1,131 3 285
,337
1,702
a, Predictors: (Constant), TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
b, Dependent Variable: MDDU
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả hồi quy cho thấy mô hình giải thích đƣợc 10,8% sự biến động của biến
thái độ tiêu dùng tác động đến hành vi tiêu dùng; kiểm định F có giá trị >0,05 cho thấy
mô hình không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Biến phụ thuộc CTDL
Bảng 1.10: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - CTDL
Tóm tắt mẫu
Mẫu
R
R2
Số liệu thay đổi
Bình
Sai số
Hệ số
phƣơng R chuẩn của Bình
Durbinsửa đổi ƣớc tính phƣơng R Thay đổi df1 df2 Thay đổi Watson
thay đổi
1
,375a ,140
,131
,655
,140 15,503
3 285
,000 2,081
a, Predictors: (Constant), TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
b, Dependent Variable: CTDL
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả hồi quy cho thấy mô hình giải thích đƣợc 37,5% sự biến động của biến
thái độ tiêu dùng tác động đến hành vi tiêu dùng; kiểm định F có giá trị <0,05 cho thấy
mô hình là có ý nghĩa.
Kiểm định giả thiết
Trên cơ sở mô hình hồi quy tính toán đƣợc, tác giả sẽ triển khai kiểm định giả thuyết
về các nhân tố có tác động đến hành vi tiêu dùng nhƣ bên dƣới đây với mức ý nghĩa 5.
Ho: các βi = 0 (Nhân tố TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
không có tác động đến CTDL)
H1: Các βi ≠ 0 (Nhân tố TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
có tác động đến CTDL)
Kết quả kiểm định cho các giá trị nhƣ sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
24
Bảng 1.11: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy - CTDL
Coefficientsa
Hệ số không
chuẩn
Mẫu
B
(Constant)
chuẩn
2,249
,039
KHACH_HANG
,070
,039
NGAN_HANG_TSDB
,242
,039
-,074
,039
TTTD_TDDA
t
Sig,
Beta
Cận dƣới Cận trên
Tƣơng quan
Số liệu cộng tuyến
Độ chấp
Bậc
Từng
Riêng
nhận của
không
phần
biến
VIF
58,408
,000
2,173
2,325
,099
1,811
,071
-,006
,146
,099
,107 ,099
1,000 1,000
,345
6,286
,000
,167
,318
,345
,349 ,345
1,000 1,000
-,106 -1,928
,055
-,150
,002 -,106
-,113 -,106
1,000 1,000
a, Dependent Variable: CTDL
Nguồn: Tính toán của tác giả
Nhƣ vậy giả thiết NGAN_HANG_TSDB có Sig < 0,05 nhƣ vậy là chúng ta chƣa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0; Hay nói cách khác
nhân tố tài sản đảm bảo Ngân hàng có tác động đến các chỉ tiêu đo lƣờng chất lƣợng tín dụng xuất khẩu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
24
1
Sai số
95,0 khoảng tin cậy
cho B
Hệ số chuẩn
25
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
2.1.1. Khái niệm về tín dụng xuất khẩu
Theo tác giả Hồ Diệu: “Hoạt động tín dụng là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự
có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng một ngân khoản với
nguyên tắc có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan khác” [16].
Tại Việt Nam, khái niệm chính thống về hoạt động tín dụng ngân hàng đƣợc thể
hiện trong Luật các Tổ chức tín dụng ban hành năm 2010, có hiệu lực từ 1/1/2011,
phần giải thích thuật ngữ không có định nghĩa riêng về tín dụng. Thuật ngữ “Hoạt động
tín dụng" đƣợc giải thích nhƣ sau: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”. Tiếp đó, thuật ngữ cấp
tín dụng đƣợc giải thích: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách
hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” [134].
Từ nhận xét này, tác giả Luận án đƣa ra cách hiểu về tín dụng nhƣ sau: Tín
dụng là quan hệ kinh tế giữa 2 bên (bên cho vay và bên đi vay), trong đó bên cho vay
chuyển giao tạm thời quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng (tiền hoặc tài sản) cho bên đi
vay trong một thời gian nhất định. Bên đi vay cam kết thực hiện hoàn trả vô điều
kiện, đầy đủ giá trị vốn tín dụng ban đầu và một khoản phụ thêm (lãi) theo đúng thời
hạn thỏa thuận.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, xu hƣớng toàn cầu hoá và quốc tế hoá,
xuất khẩu trở thành một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh
thổ cũng nhƣ mỗi địa phƣơng, mỗi doanh nghiệp. Sự ra đời và phát triển của tín dụng
xuất khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan gắn liền với các quan hệ mua bán thƣơng
mại giữa các nƣớc khác nhau ngày càng gia tăng nhanh chóng theo xu hƣớng mở cửa,
hội nhập quốc tế. Do đó nhu cầu tài trợ cho các hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
cũng gia tăng nhanh chóng cả về quy mô, cả về chất lƣợng và cả về tính đa dạng của
các nghiệp vụ. Cũng xuất phát từ yêu cầu khách quan đó, mối quan hệ tín dụng giữa
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
26
ngân hàng thƣơng mại và các doanh nghiệp xuất khẩu ngày càng mở rộng và phát triển
mạnh mẽ.
Vậy tín dụng xuất khẩu là gì? Có nhiều diễn đạt, nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia, thì: Tín dụng xuất khẩu đƣợc hiểu là
khoản tín dụng ngƣời xuất khẩu cấp cho ngƣời nhập khẩu (còn đƣợc coi là tín dụng
thƣơng mại); hoặc khoản cho vay trung và dài hạn, dùng để tài trợ cho các dự án và
cung cấp vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Theo Trung tâm biên soạn từ điển
Quốc gia, Tín dụng xuất khẩu bao gồm tín dụng cấp trong thời gian trƣớc khi gửi hàng
hoặc hoàn thành dự án và thời gian sau khi giao hàng hoặc nhận hàng hoặc khi hoàn
thành dự án [159].
Khái niệm trên có tính thông lệ quốc tế, bởi vì phân biệt rõ những khoản tài trợ
ngắn hạn, thƣờng đƣợc sử dụng bằng hình thức tín dụng thƣơng mại, hay mua bán chịu
giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu, từ đó nảy sinh công cụ hối phiếu hay thƣơng phiếu.
Theo đó các NHTM cung cấp các dịch vụ tài trợ thƣơng mại, tài trợ xuất khẩu, nhƣ:
chiết khấu thƣơng phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp nghiệp vụ bảo lãnh,...Bên cạnh
đó là các khoản tài trợ trung hay dài hạn cho hoạt động xuất khẩu, hay chính là các
khoản cho vay của NHTM hay TCTD khác.
Tuy nhiên tại Việt Nam hoạt động tín dụng thƣơng mại chƣa phát triển mặc dù
Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh thƣơng phiếu số 17/1999/PL-UBTVQH10 ngày
24/12/1999 về thƣơng phiếu. Các hoạt động cho vay xuất khẩu của các NHTM Việt
Nam vẫn chủ yếu gồm cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Do đó để phù hợp với thực
tiễn Việt Nam cũng nhƣ những nội dung nghiên cứu ở phần tiếp theo cũng nhƣ tại
chƣơng 2 và chƣơng 3 của công trình nghiên cứu, căn cứ vào khái niệm tín dụng nói
trên, Luận án cho rằng, Tín dụng xuất khẩu có thể đƣợc hiểu là các ngân hàng thƣơng
mại hay các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác sử dụng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác nhằm đáp ứng nhu
cầu về vốn cho khách hàng để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra thị
trƣờng quốc tế.
Về bản chất, hoạt động tín dụng xuất khẩu không chỉ tài trợ trực tiếp về mặt tài
chính để nhà xuất khẩu nƣớc sở tại đẩy mạnh sản xuất, thu mua, chế biến, khuyến
khích xuất khẩu, mà còn tài trợ cho ngƣời mua hàng ở nƣớc khác hay nhà nhập khẩu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
27
nƣớc ngoài có đủ các điều kiện về tài chính để nhập khẩu hàng hoá của nƣớc đó, thúc
đẩy xuất khẩu của nƣớc sở tại. Qua đó có thể thấy rằng:
Về nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu, theo tác giả Phan Thị Cúc, tín dụng xuất khẩu
không chỉ là các nghiệp vụ cho vay mà còn có các nghiệp vụ, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác nhƣ: bao thanh toán,... [11].
Về hình thức: đó là tất cả các hoạt động tài trợ vốn của NHTM, TCTD phi ngân
hàng khác cho nhà xuất khẩu hoặc doanh nghiệp nƣớc nhập khẩu.
Về mục đích: Nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, sản xuất kinh doanh,
khuyến khích việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Về đối tƣợng của tín dụng xuất khẩu: Doanh nghiệp xuất khẩu trong nƣớc
hoặc nhà nhập khẩu quốc tế tiêu thụ sản phẩm trong nƣớc.
Về lợi ích: Ngân hàng tham gia tín dụng xuất khẩu sẽ làm cho doanh số cho
vay và dƣ nợ của ngân hàng tăng lên, thu nhập của ngân hàng từ hoạt động tín dụng
xuất khẩu tăng nhờ thu phí dịch vụ và tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng thêm các
sản phẩm mới từ việc thanh toán xuất khẩu.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng xuất khẩu cũng có một số nhƣợc điểm nhƣ khả
năng rủi ro cũng không nhỏ, đặc biệt là rủi ro tỷ giá.
2.1.2. Đặc điểm của tín dụng xuất khẩu
Tín dụng xuất khẩu là một hình thức phát triển cao của tín dụng. Nó cơ bản giữ
đƣợc những bản chất chung của tín dụng, theo tác giả Lê Tùng Vân - Lê Văn Tƣ, tín
dụng xuất khẩu còn có một số đặc điểm khác biệt sau [172].
Vốn tín dụng xuất khẩu được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và đã được giải
phóng ra khỏi chu kỳ kinh doanh, là vốn tiền tệ tạm thời, nhàn rỗi trong nền kinh tế, với
sự tham gia trong vai trò trung gian của các NHTM.
Quá trình vận động của vốn tín dụng xuất khẩu tương đối độc lập so với sự
vận động của quá trình sản xuất kinh doanh. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh
đƣợc mở rộng và phát triển, nhu cầu vốn tăng có thể dẫn đến nhu cầu về vốn tín
dụng tăng, từ đó tín dụng xuất khẩu phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh, hoạt
động xuất khẩu.
Là sự cam kết, hỗ trợ về mặt tài chính để các nhà xuất khẩu nƣớc sở tại đẩy
mạnh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đồng thời giúp các nhà nhập khẩu nƣớc ngoài
có đủ các điều kiện về tài chính để nhập khẩu hàng hoá của nƣớc đó.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
28
Đối tượng cho vay mang tính đặc thù. Tín dụng xuất khẩu nhằm mục đích cho
các doanh nghiệp xuất khẩu vay hoặc doanh nghiệp nƣớc sở tại nhập khẩu hàng hóa
của doanh nghiệp xuất khẩu; đây là các đối tƣợng đặc thù có mục đích rõ ràng và thông
thƣờng đƣợc Chính phủ các nƣớc quan tâm và khuyến khích bằng các chính sách kích
thích xuất khẩu.
Hoạt động tín dụng xuất khẩu mang tính rủi ro cao về tỷ giá. Do tính chất của
các khoản vay với mục đích xuất khẩu, do vậy đồng tiền trong các giao dịch này thông
thƣờng là ngoại tệ; sau đó khi nhà xuất khẩu thu đƣợc tiền bán hàng sẽ quy đổi thành
đồng nội tệ. Quá trình hạch toán giữa các đồng tiền này sẽ phát sinh các rủi ro từ việc
biến động tỷ giá và từ đó sẽ dẫn tới các rủi ro tín dụng xuất khẩu.
Tuân thủ nguyên tắc 5C trong cho vay xuất khẩu: Để tối đa hóa các kênh tín
dụng, cần phân tích hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng thƣờng áp dụng nguyên
tắc 5C (năm từ tiếng Anh bắt đầu bằng chữ C) để quyết định vay vốn nhƣ sau:
Các đặc tính (Character): Các tổ chức tài chính quyết định cho vay vốn dựa
vào độ tin cậy và các đặc điểm của khách hàng. Chính vì vậy, đơn thƣ đề nghị của nhà
xuất khẩu cần đƣợc trình bày một cách trung thực và rõ ràng.
Năng lực (Capacity): Ngân hàng luôn muốn biết về kỹ năng quản lý, sự nhạy
bén trong kinh doanh và vị thế của ngƣời xin vay vốn trong địa hạt kinh doanh. Những
tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động lực, nghị lực, cam kết nào
nhà xuất khẩu muốn đem lại cho hoạt động kinh doanh của mình nhằm trụ vững và
phát triển trong khi nhiều doanh nhân khác thất bại?
Điều kiện (Conditions): Ngân hàng luôn thận trọng, bảo thủ và luôn tính đến
tình huống xấu nhất có thể xảy ra. Hãy xác định và giải thích rõ những điều kiện kinh
tế, tình hình ngành và khả năng cạnh tranh dự kiến sẽ có tác động (cả tích cực lẫn tiêu
cực) đến hoạt động của doanh nghiệp.
Vật đảm bảo (Collateral): Ngân hàng thƣờng nhìn trƣớc hết vào những nguồn
lợi nhuận kinh doanh có thể có của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính của công ty cần
bao hàm tất cả các khoản phải trả, thực tế lẫn đột xuất. Đồng thời, khoản tiền cho vay
cần đƣợc đảm bảo bởi giá trị tài sản của công ty và hoạt động kinh doanh có triển vọng.
Vốn (Capital): Đầu tƣ vốn cổ phần hay vốn vay thêm thể hiện cam kết tài
chính của doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh cụ thể; ngân hàng nhìn vào giá
trị ròng của công ty và các hệ số chuẩn mực về tài chính.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
29
2.1.3. Các hình thức tín dụng xuất khẩu
2.1.3.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
i. Trên góc độ thời hạn cấp tín dụng
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng mà thời hạn cho vay vốn không quá 12
tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn lƣu động tạm thời thiếu của khách hàng, nhƣ
bổ sung ngân quỹ, đảm bảo khả năng thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu chi phí sản
xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nói chung trong đó có các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu
thƣờng có nhu cầu vốn bổ sung rất lớn để dự trữ hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu, phụ
kiện trong thời vụ thu hoạch, hoặc dự trữ để chế biến cho xuất khẩu. Nhu cầu vốn này
thƣờng vƣợt quá khả năng tự đáp ứng, do vậy các doanh nghiệp xuất khẩu rất cần đƣợc
hỗ trợ bằng nguồn vốn bổ sung thông qua các khoản tín dụng ngắn hạn của NHTM.
Tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Mục đích chủ yếu của khoản tín dụng này nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tƣ chiều sâu,
nhằm thực hiện các dự án cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa dây chuyền sản xuất, đổi mới
thiết bị kỹ thuật,... của các doanh nghiệp đang hoạt động. Cũng nhƣ bất kỳ một doanh
nghiệp nào khác, doanh nghiệp chế biến hàng xuất khẩu cũng có nhu cầu nâng công
suất, nâng cao chất lƣợng hàng xuất khẩu. Do vậy, họ cũng có nhu cầu cải tiến thiết bị,
đổi mới công nghệ,... Ngoài phần vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tƣ, các nhu cầu
phục vụ mục đích này thƣờng vƣợt quá khả năng tự giải quyết của từng doanh nghiệp
xuất khẩu. Vì vậy họ cần sự trợ giúp của các NHTM bằng các khoản tín dụng chỉ có
thể hoàn trả lại sau thời hạn sử dụng từ trên 1 năm tới 5 năm. Trong những tình huống
nhƣ vậy, các NHTM có thể xem xét sử dụng các khoản tín dụng trung dài hạn.
Tín dụng dài hạn là các khoản tín dụng có thời hạn hoàn trả trên 5 năm. Mục đích
chủ yếu của khoản tín dụng này nhằm đáp ứng nhu cầu dự án đầu tƣ xây dựng mới.
Các dự án xây dựng mới thƣờng đòi hỏi khoảng thời gian dài mới hoàn thành đƣa vào
sử dụng cho ra sản phẩm thƣơng mại tạo khả năng hoàn trả dần. Chẳng hạn khi cần xây
dựng thêm một nhà máy chế biến thuỷ hải sản, chế biến cà phê, xay sát gạo... để xuất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
30
khẩu, NHTM sẽ xem xét để cấp khoản tín dụng dài hạn cho chủ đầu tƣ để thực hiện
công trình.
ii. Trên góc độ phương thức cấp tín dụng
Cho vay trực tiếp bằng tiền
NHTM cấp tín dụng thông qua các hợp đồng vay vốn và giải ngân trực tiếp bằng
tiền cho khách hàng sản xuất, thu mua, chế biến, gia công, kinh doanh hàng xuất khẩu.
Tín dụng thuê mua hay còn gọi là cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp
hoạt động xuất khẩu
Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung dài hạn thực hiện trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê (thƣờng là công ty cho thuê tài chính) với bên
khách hàng thuê. Doanh nghiệp hoạt động trong các khâu khác nhau của hoạt động
xuất khẩu: sản xuất hàng xuất khẩu, chế biến hàng xuất khẩu, gia công hàng xuất khẩu,
vận chuyển hàng xuất khẩu,... có thể thuê máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển
cho hoạt động kinh doanh của mình.
Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng cho thuê tài sản dài hạn, mà trong thời
hạn đó, bên cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho doanh
nghiệp thuê sử dụng. Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời
gian thuê đƣợc quyền thoả thuận kéo dài thời hạn thuê theo hợp đồng hoặc mua lại để
trở thành ngƣời sở hữu tài sản. Hình thức này có thời hạn cho thuê tƣơng đối dài so với
thời gian hữu dụng của tài sản, thông thƣờng, ngân hàng cam kết bán lại tài sản chậm
nhất là đến khi kết thúc hợp đồng thuê mua, hiện giá của tổng các khoản chi trả tiền
thuê của một hợp đồng thuê mua gần bằng giá trị của tài sản, doanh nghiệp thuê sẽ
gánh chịu phần lớn các rủi ro liên quan đến tài sản, ngân hàng không chuyển giao
quyền sở hữu cho doanh nghiệp mà chỉ chuyển giao quyền sử dụng.
Tín dụng bảo lãnh trả chậm nhập khẩu máy móc thiết bị cho sản xuất, chế
biến, gia công hàng xuất khẩu
Là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay thế cho chủ đầu
tƣ đứng ra nhập máy móc thiết bị với thời gian ít nhất là một năm trong trƣờng hợp
khách hàng không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ với ngƣời xuất khẩu. Hình thức tín
dụng này sử dụng khi chủ đầu tƣ muốn nhập máy móc thiết bị của nƣớc ngoài mà
không có tiền trả hết một lần ngay. Họ ký hợp đồng với bên xuất khẩu xin trả dần giá
trị của máy móc, thiết bị nhập hàng năm có sự đứng ra bảo lãnh của ngân hàng. Hình
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
31
thức này rất có lợi cho chủ đầu tƣ vì họ không phải bỏ ra ngay một khoản tiền lớn để
mua máy móc thiết bị mà khoản này sẽ đƣợc trả dần khi chính thiết bị này hoạt động
sinh lời. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tƣ không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ cho bên xuất
khẩu thì ngân hàng phải đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu tƣ. Lúc này ngân hàng trở
thành chủ nợ chính của chủ đầu tƣ.
Đồng tài trợ hay cho vay hợp vốn dự án sản xuất hàng xuất khẩu
Hình thức này đƣợc thực hiện khi có một dự án khả thi với quy mô lớn, chủ đầu
tƣ đến xin vay ngân hàng nhƣng số vốn xin vay vƣợt quá khả năng của ngân hàng hoặc
dự án đầu tƣ vào lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao. Lúc này ngân hàng sẽ ký hợp đồng
với một hoặc một số ngân hàng khác để họ cùng góp vốn đầu tƣ vào dự án. Bằng hình
thức này, ngân hàng có thể tiến hành đầu tƣ vào dự án cùng với các ngân hàng khác để
có thể thu đƣợc lợi nhuận. Mặt khác nếu dự án đầu tƣ vào lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận
cao có nghĩa rủi ro lớn, thì hình thức đầu tƣ đồng tài trợ sẽ giúp ngân hàng phân tán
đƣợc rủi ro để giữ an toàn vốn.
Hình thức tín dụng theo dự án đối với lĩnh vực xuất khẩu
Hình thức này đang đƣợc thực hiện rộng rãi và chủ yếu hiện nay. Dựa vào lĩnh
vực tài trợ mà ngƣời ta phân chia làm hai hình thức phổ biến:
Hình thức tín dụng trung dài hạn nhằm cải tạo, khôi phục, mở rộng, thay thế
tài sản cố định. Hình thức tín dụng này nguồn vốn của ngân hàng tham gia vào dự án
tƣơng đối lớn (thƣờng vốn của ngân hàng đầu tƣ lớn hơn vốn tự có của doanh nghiệp),
thời gian tín dụng không dài, những dự án này thƣờng có quy mô vừa và nhỏ. Thông
thƣờng hình thức tín dụng loại này ngân hàng tài trợ cho những doanh nghiệp đã và
đang hoạt động có hiệu quả.
Hình thức tín dụng trung dài hạn nhằm đầu tƣ cho các dự án xây dựng mới, đổi
mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Khi tham gia vào hình thức này, nguồn vốn của ngân hàng thƣờng nhỏ hơn vốn
tự có của chủ đầu tƣ. Thời gian sử dụng vốn dài. Những dự án này thƣờng có quy mô
lớn. Các dự án đầu tƣ mới cơ sở sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp xuất khẩu
cũng thích hợp với tín dụng đầu tƣ theo dự án.
2.1.3.2. Tín dụng theo phương thức tín dụng chứng từ
Khái niệm
Tín dụng theo phƣơng thức tín dụng chứng từ chính là hình thức bảo lãnh thông
qua Thƣ tín dụng (L/C).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
32
Thƣ tín dụng (L/C) là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một
ngân hàng (ngân hàng phục vụ cho ngƣời nhập khẩu) theo yêu cầu của ngƣời nhập
khẩu sẽ chuyển cho ngân hàng ở nƣớc ngoài (ngân hàng phục vụ cho ngƣời xuất khẩu)
một số tiền để trả cho ngƣời đƣợc hƣởng (ngƣời xuất khẩu), trong thời hạn quy định,
với điều kiện ngƣời thụ hƣởng phải xuất trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp với các điều
kiện nhƣ trong thƣ tín dụng.
Cơ chế tham gia của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất khẩu:
Nhƣ vậy, thƣ tín dụng đƣợc mở hoàn chỉnh sẽ trở thành một văn bản có tính pháp
lý, trong đó ngân hàng mở thƣ tín dụng cam kết trả số tiền của L/C cho ngƣời xuất
khẩu, nếu ngƣời đó trình đƣợc bộ chứng từ đúng với những nội dung ghi trong thƣ tín
dụng. Những nội dung quy định trong L/C đƣợc dựa vào các điều khoản đã ký giữa
ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu trong hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, phù hợp
với luật lệ và tập quán thƣơng mại của 2 nƣớc và quốc tế. Chỉ khi nào mở đƣợc thƣ tín
dụng thì phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ L/C mới đƣợc thiết lập. Cho vay
trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C có thể thực hiện theo các hình thức sau:
Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở:
Thƣ tín dụng không những là một công cụ đảm bảo thanh toán mà còn là một
công cụ tín dụng. Khi nhận L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà
nhập khẩu, nhà xuất khẩu đƣợc đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất trình bộ
chứng từ hợp lý phù hợp với điều kiện đã ghi trong L/C. Nhà xuất khẩu có thể dựa vào
đó để nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất khẩu
hàng theo L/C quy định. Trên cơ sở L/C đã đƣợc chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín
dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tục sản xuất, nghĩa là sẵn sàng chấp nhận các hối phiếu
của L/C này.
L/C trả chậm cũng đƣợc coi nhƣ một phƣơng tiện cho vay xuất khẩu. Nhà xuất
khẩu có thể nhận đƣợc tiền dƣới dạng tín dụng chuyển nhƣợng toàn bộ quyền thụ
hƣởng L/C cho ngân hàng cấp phát tín dụng, đặc biệt thuận lợi hơn khi đó là một L/C
trả chậm có xác nhận.
Cho vay chiết khấu hay ứng trƣớc chứng từ hàng xuất khẩu:
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thƣơng
lƣợng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hay ứng trƣớc tiền khi bộ chứng
từ đƣợc thanh toán.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
33
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu
thông qua việc mua lại hay cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo
đƣợc ngƣời xuất khẩu trình. Có 2 hình thức chiết khấu:
Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): Ngân hàng mua lại bộ chứng từ
hoàn hảo của nhà xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng đã
trừ phí chiết khấu. Sau khi bán bộ chứng từ cho ngân hàng, nhà xuất khẩu nhận tiền và
không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu
đƣợc từ nhà nhập khẩu hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Hiện nay hình thức này ít đƣợc
sử dụng vì nó tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng trong trƣờng hợp bên nhập khẩu không
hoàn thành trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng.
Chiết khấu truy đòi (chiết khấu mở): Ngân hàng thực hiện việc chiết khấu trên
cơ sở nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian chiết khấu đƣợc tính
bằng thời gian cần thiết trung bình để thu tiền từ nhà nhập khẩu nƣớc ngoài. Ngân hàng
sau khi chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu, sẽ có thể truy đòi nhà xuất khẩu nếu
nhƣ đến hạn thanh toán bên đối tác nhập khẩu không thanh toán tiền cho ngân hàng.
Trong khoảng thời gian chờ thanh toán, nhà xuất khẩu có thể cần có một khoản
tài trợ của ngân hàng, đó là khoản tín dụng ứng trƣớc. Đối với khoản tín dụng ứng
trƣớc loại này, những giấy tờ có giá theo lệnh hoặc những giấy tờ chính nhƣ vận đơn,
hoá đơn thƣơng mại, hợp đồng bảo hiểm đều là vật thế chấp cho ngân hàng.
2.1.3.3. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu trong thanh toán hàng xuất khẩu tƣơng tự nhƣ trong phƣơng thức tín
dụng chứng từ, ngân hàng có thể cho vay thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu. Thực hiện
nghiệp vụ này, nhà xuất khẩu uỷ thác các chứng từ về hàng hoá vận đơn, bảo hiểm và
các chứng từ khác cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ.
Ngân hàng tham gia chủ yếu với tƣ cách thực hiện và thi hành theo uỷ nhiệm để
giảm bớt rủi ro về cung ứng, tiêu thụ và thanh toán. Tuy nhiên thanh toán có liên quan
đến thời gian, điều này nảy sinh nhu cầu vốn đối với nhà xuất khẩu. Ngân hàng bên
xuất hay bên nhập đều có thể thực hiện tài trợ cho nhà xuất khẩu. Thông thƣờng nghiệp
vụ này áp dụng để tài trợ ngoại thƣơng ngắn hạn.
2.1.3.4. Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Tín dụng chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn đƣợc thực hiện
dƣới hình thức ngân hàng nhận quyền sở hữu hối phiếu chƣa đáo hạn từ khách hàng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
34
(doanh nghiệp xuất, nhập khẩu) sau đó chuyển cho khách hàng một số tiền bằng số tiền
trên mệnh giá hối phiếu trừ đi chi phí chiết khấu.
Thực chất của nghiệp vụ này là ngân hàng tiến hành mua lại các hối phiếu chƣa
đến hạn thanh toán. Thông qua hình thức tín dụng này ngân hàng đã cung ứng cho nhà
xuất khẩu một khoản vốn để họ có điều kiện tiếp tục tái sản xuất. Nét đặc trƣng nhất
của nghiệp vụ này là ngân hàng sẽ khấu trừ số tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ
chuyển cho khách hàng số tiền còn lại.
Hình thức tín dụng này rất phổ biến ở các nƣớc bởi vì việc chiết khấu thƣờng dễ
dàng và ngay khi giao chứng từ về hàng hóa ngƣời xuất khẩu đã có thể sử dụng đƣợc
lợi nhuận của hoạt động xuất khẩu để tái đầu tƣ.
Cơ sở để xác định khối lƣợng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đã trừ
đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thƣờng đƣợc xác định ở các
ngân hàng theo công thức:
Tck = M
Trong đó:
x
(1 -
Lck
360
x t) -
P
Tck: Giá trị chiết khấu
M: Mệnh giá hối phiếu
P: Lệ phí
t: Thời gian chiết khấu (ngày)
Lck: Lãi suất chiết khấu theo năm
Trong các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thƣờng đƣợc quan tâm hơn cả. Tỷ lệ
này phụ thuộc vào các yếu tố:
Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu.
Thời hạn thanh toán.
Giá trị hối phiếu...
2.1.3.5. Bao thanh toán (Factoring)
Đây là hình thức tín dụng đặc biệt dành cho nhà xuất khẩu trong ngắn hạn. Bản
chất bao thanh toán là nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải thu của nhà xuất khẩu. Để
thực hiện nghiệp vụ này các NHTM lớn thƣờng lập các công ty chuyên môn. Các công
ty bao thanh toán cung cấp cho khách hàng của họ dịch vụ hạch toán sổ sách bán hàng
và dịch vụ bảo toàn các khoản nợ cần đòi. Để khắc phục tình trạng nợ đọng trong quá
trình thu tiền bán hàng, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, công ty bao thanh toán
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
35
cung ứng một khoản tiền tƣơng đƣơng với khoản nợ đó cho doanh nghiệp. Các công ty
bao thanh toán thƣờng mua lại các khoản nợ tiền hàng và thực hiện thanh toán ngay
cho nhà xuất khẩu nhƣng hạn chế ở mức 70% - 80%, đồng thời họ cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ nhƣ hạch toán sổ sách, kế toán nợ, nghiệp vụ uỷ nhiệm, chi thống kê
bán hàng và thu nợ khi đến hạn…
Tuỳ theo tính chất hoàn hảo của bộ chứng từ, tình hình tài chính và khả năng
thanh toán của nhà nhập khẩu mà ngân hàng quy định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp đối
với nhà xuất khẩu. Có 2 loại bao thanh toán:
Bao thanh toán tƣơng đối: Ngân hàng, công ty bao thanh toán sẽ thanh toán
tiền cho nhà xuất khẩu với thoả thuận nhà xuất khẩu vẫn phải chịu rủi ro nếu nhà nhập
khẩu không trả tiền.
Bao thanh toán tuyệt đối: Ngân hàng, công ty bao thanh toán gánh chịu mọi rủi
ro nếu nhà nhập khẩu không trả tiền đúng hạn.
Nhƣ vậy nghiệp vụ bao thanh toán có thể đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp xuất khẩu nhƣ: hạn chế rủi ro về kinh tế, không cần thiết phải kí hợp đồng kinh
tế, cải thiện bảng cân đối kế toán, tăng cạnh tranh thông qua cấp tín dụng thƣơng mại
cho ngƣời mua, đồng thời giúp nhà xuất khẩu không cần quan tâm tới việc quản lý
thanh toán phức tạp, kéo dài thời gian.
2.1.3.6. Chiết khấu nợ dài hạn (Forfaiting)
Chiết khấu nợ dài hạn là hình thức tài trợ xuất khẩu dựa trên việc chiết khấu các
khoản nợ dài hạn phát sinh do xuất khẩu máy móc, thiết bị có giá trị lớn. Nhà xuất khẩu
sẽ bán thiết bị dƣới hình thức trả góp.
Để hỗ trợ tài chính cho nhà xuất khẩu, ngân hàng sẽ mua lại khoản nợ này. Nhƣ
vậy có thể hiểu, forfaiting là nghiệp vụ mua không hoàn lại các khoản thanh toán cần
đòi. Chiết khấu nợ dài hạn cũng có ƣu điểm vào chức năng giống bao thanh toán tuy
nhiên chiết khấu nợ dài hạn là nghiệp vụ tài trợ dài hạn.
2.1.3.7. Bảo lãnh
Trong thƣơng mại quốc tế, rủi ro là yếu tố luôn xuất hiện trong các thƣơng vụ
khác nhau, từ đó nảy sinh nhu cầu bảo lãnh để hạn chế những rủi ro này. Trong thƣơng
mại quốc tế, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu có ngân hàng đứng ra bảo
lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
36
Trách nhiệm của ngân hàng nhận bảo lãnh là đảm bảo thi hành đúng cam kết với
nƣớc ngoài trong trƣờng hợp nhà xuất khẩu không thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ với
bên xuất khẩu.
2.1.4. Đối tƣợng và điều kiện hoạt động tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
2.1.4.1. Đối tượng của tín dụng xuất khẩu
Có hai loại đối tƣợng có thể đƣợc vay vốn tín dụng xuất khẩu:
Trước hết, là các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào việc xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục ưu tiên khuyến khích xuất khẩu, phát huy lợi thế của Việt
Nam. Với đối tƣợng này, lãi suất cho vay áp dụng cho từng loại kỳ hạn vay và mức độ
rủi ro (hay độ tín nhiệm của ngƣời đi vay). Lãi suất vay đƣợc quy định theo nguyên tắc
thị trƣờng và Bộ Tài chính sẽ hƣớng dẫn cụ thể. Trƣớc mắt, lãi suất cho vay này có thể
đƣợc tính bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn và một tỷ lệ phí bù đắp cho
chi phí hoạt động của tổ chức cho vay. Để giảm thiểu rủi ro của tổ chức cho vay, mức
vốn cho vay tối đa không vƣợt quá 85% giá trị của hợp đồng xuất khẩu. Đây cũng là lãi
suất và mức vay mà Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) khuyến nghị. Thời
hạn cho vay sẽ phù hợp với thời hạn thanh toán của hợp đồng xuất khẩu, nhƣng không
quá 12 tháng. Ngoài ra, các nhà xuất khẩu Việt Nam cũng đƣợc cung cấp dịch vụ bảo
lãnh để có thể vay vốn từ các NHTM phục vụ cho việc mua hoặc sản xuất các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký kết. Mức bảo lãnh tín
dụng tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu với mức phí bảo lãnh là 1%/năm tính
trên số dƣ bảo lãnh để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chƣơng trình bảo lãnh
tín dụng xuất khẩu.
Đối tượng thứ hai là các khách hàng nước ngoài cũng có thể đƣợc vay vốn để
mua hàng hoá dịch vụ thuộc danh mục khuyến khích xuất khẩu của Việt Nam, nhƣng
để vay đƣợc vốn họ phải có sự bảo lãnh từ Chính phủ hoặc Ngân hàng Trung ƣơng của
bên mua.
2.1.4.2. Điều kiện của tín dụng xuất khẩu
Chỉ phục vụ cho các nhà xuất khẩu hoặc các tổ chức nƣớc ngoài nhập khẩu
hàng hóa của Việt Nam theo danh mục quy định.
Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu. Nhà nhập khẩu nƣớc ngoài có hợp
đồng nhập khẩu đã ký kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
37
Phƣơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả đƣợc các NHTM thẩm định và
chấp thuận cho vay.
Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nƣớc ngoài có năng lực pháp luật, năng lực
hành vi dân sự đầy đủ.
Nhà xuất khẩu phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay; phải mua
bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối
với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tƣợng mua bảo hiểm bắt buộc suốt thời
hạn vay vốn.
Nhà nhập khẩu nƣớc ngoài phải đƣợc Chính phủ hoặc Ngân hàng Trung ƣơng
hoặc các tổ chức tài chính thực hiện chức năng tín dụng đầu tƣ, tín dụng xuất khẩu của
nƣớc bên nhà nhập khẩu bảo lãnh vay vốn.
Nhà xuất khẩu phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo
đúng quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải đƣợc kiểm toán bởi cơ
quan kiểm toán độc lập.
2.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.2.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng thƣơng mại
2.2.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
NHTM cũng giống nhƣ các tổ chức kinh doanh khác hoạt động vì mục đích lợi
nhuận, là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ trong đó hoạt
động tín dụng là đặc trƣng chủ yếu đƣợc thực hiện bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong
xã hội để cho vay nhằm đạt lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất. Đối với NHTM, cái
đƣợc biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa trừu tƣợng của hoạt động tín dụng đó
chính là chất lƣợng tín dụng. Chỉ khi chất lƣợng tín dụng tốt thì vị thế của NHTM đƣợc
nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy cho ngân hàng phát triển.
Chất lƣợng tín dụng đƣợc các nhà kinh tế nói đến bằng nhiều cách nhƣng nói tóm
lại chúng ta có thể hiểu rằng: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng (người gửi và vay tiền) phù hợp với sự phát triến kinh tế xã hội và bảo đảm sự tồn
tại, phát triển của Ngân hàng.
Chất lƣợng tín dụng chỉ là một khái niệm có tính tƣơng đối: Nó vừa cụ thể (chất
lƣợng tín dụng thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán đƣợc nhƣ kết quả kinh doanh,
dƣ nợ, nợ quá hạn, nợ xấu…) đồng thời nó vừa trừu tƣợng (nó thể hiện qua khả năng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
38
thu hút khách hàng, tác động tới nền kinh tế…). Có thể nói chất lƣợng tín dụng là một
phạm trù rộng lớn, để có đƣợc chất lƣợng tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín
dụng phải đƣợc thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín.
Theo tác giả Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo thì chất lƣợng tín dụng
của NHTM cũng còn đƣợc hiểu là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hoạt động tín dụng của
NHTM thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tín dụng vì lợi ích của khách hàng, tăng thu nhập,
đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền vững của ngân hàng, trên cơ sở đó góp phần thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế [33].
Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong
hoạt động kinh doanh thì việc không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm là điều tất
yếu. Trong 3 yếu tố mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thƣơng trƣờng là chất
lƣợng, giá cả và số lƣợng hàng bán thì chất lƣợng là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo
thoả mãn cho khách hàng về chất lƣợng, giá cả, tạo điều kiện mở rộng thị phần. Chất
lƣợng đƣợc các nhà kinh tế nói đến dƣới nhiều góc độ: “ Chất lượng là sự phù hợp với
mục đích sử dụng ’’[56] hay “Chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch
vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng” [51].
Với cách tiếp cận nhƣ vậy, Luận án cho rằng, hiểu chất lượng tín dụng theo nghĩa
rộng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền vững, ổn định của các Ngân hàng Thương mại.
Chính vì vậy không có lý do gì mà các NHTM lại không quan tâm đến chất
lƣợng sản phẩm, dịch vụ của mình, trong đó cung cấp tín dụng cho khách hàng là một
trong những dịch vụ của NHTM. Qua khái niệm trên chúng ta thấy khách hàng, ngân
hàng và hiệu quả kinh tế xã hội đều là ba nhân tố đƣợc tính đến khi xem xét chất lƣợng
hoạt động tín dụng.
Thứ nhất, chất lượng tín dụng x t t góc độ ngân hàng
Các chỉ tiêu nhƣ dƣ nợ, nợ xấu, lợi nhuận và thu nhập từ hoạt động tín dụng là
một số chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Việc cho vay của ngân
hàng phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động để đảm bảo hoạt động cho vay hiệu
quả và an toàn trên nguyên tắc hoàn trả vốn, lãi vay đúng hạn trong hợp đồng tín dụng.
Nếu hoạt động tín dụng tốt sẽ nâng cao đƣợc uy tín và vị thế NHTM trƣớc các đối thủ
cạnh tranh.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
39
Thứ hai, chất lượng tín dụng x t t góc độ khách hàng
Khi tín dụng phát ra phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với lãi
suất và kỳ hạn trả nợ hợp lý phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng;
thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút đƣợc nhiều khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo nguyên
tắc an toàn và hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ a, chất lượng tín dụng x t t góc độ kinh tế - xã hội.
Tín dụng phục vụ sản xuất và lƣu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm,
khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng và tăng trƣởng kinh tế.
Từ những phân tích ở trên, có thể rút ra khái niệm chung nhất về chất lƣợng tín
dụng theo nghĩa hẹp:
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của
ngân hàng với sự phát triển của môi trường ên ngoài và thể hiện sức mạnh của một
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Chất lƣợng tín dụng đƣợc xác định qua nhiều yếu tố: Thu hút đƣợc nhiều khách
hàng tốt nhất, thủ tục đơn giản, thuận tiện, tỷ lệ nợ xấu thấp, chính sách marketing phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của NHTM….
Để có chất lƣợng tín dụng cao, cần phải có các biện pháp quản lý chất lƣợng
đồng bộ, đây là cách quản lý mới nó không chỉ nhằm đảm bảo chất lƣợng tín dụng mà
còn nhằm thỏa mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng. Để làm đƣợc điều đó,
mỗi thành viên trong một tổ chức NHTM cần phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản
lý tín dụng.
Hiểu đúng bản chất chất lƣợng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng chất lƣợng tín
dụng hiện tại cũng nhƣ xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất
lƣợng sẽ giúp cho NHTM tìm đƣợc biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững
trên thị trƣờng hiện nay.
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá tín dụng đã có những đóng góp đáng kể trong
việc thúc đẩy tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Lịch sử nhân loại đã chứng
minh đƣợc điều đó qua các hình thái kinh tế xã hội. Đến nay, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của sản xuất và lƣu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung
cấp thêm các phƣơng tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong
xã hội. Nhƣ thế chất lƣợng tín dụng cần phải đƣợc quan tâm hơn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
40
Hơn nữa, việc bảo đảm chất lƣợng tín dụng là điều kiện để NHTM làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán của mình. Chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay
vốn tín dụng để có thể tạo ra số lần giao dịch lớn hơn, làm giảm lƣợng tiền lƣu thông
tạo điều kiện để mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó làm giảm chi
phí lƣu thông không cần thiết cho xã hội. Nhƣ vậy nghiệp vụ tín dụng của NHTM có
quan hệ chặt chẽ với khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn
của lạm phát. Làm tốt công tác tín dụng sẽ góp phần vào việc giảm bớt lƣợng tiền trong
lƣu thông, góp phần kiềm chế lạm phát, điều hoà và ổn định lƣu thông tiền tệ.
Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc về phát triển kinh tế xã hội. Một chính sách tín dụng đúng đắn đƣợc thực
hiện một cách có chất lƣợng sẽ hỗ trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn tạo điều kiện
đƣa đất nƣớc tiến nhanh hơn trên con đƣờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá [52]. Chất
lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao còn góp phần vào việc tăng hiệu quả sản xuất xã hội,
đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng trong cả nƣớc, ổn định và phát triển kinh
tế. Thực hiện tín dụng có chất lƣợng qua khâu phân tích, đánh giá khả năng phát triển
của đối tƣợng định đầu tƣ để có những quyết định đầu tƣ đúng đắn sẽ khai thác tốt
tiềm năng về tài nguyên, lao động… tăng cƣờng năng lực sản xuất cho xã hội, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động… Việc thực hiện đúng các
nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng đối tƣợng cần thiết, giảm thiểu và đi
đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi đang hoành hành ở nông thôn và các vùng xa xôi
hẻo lánh.
Một lý do rất quan trọng trong việc cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng đó
là sự tồn tại của chính NHTM. Chất lƣợng tín dụng có đƣợc làm tốt mới tăng đƣợc khả
năng nguồn vốn từ việc quay vòng vốn tín dụng và thu hút đƣợc nhiều khách hàng bởi
các hình thức của sản phẩm dịch vụ. Chất lƣợng tín dụng tốt làm tăng khả năng sinh lời
do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại
do không thu hồi đƣợc vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu. Chất lƣợng tín
dụng tốt còn cải thiện tình hình tài chính của NHTM, tạo thế mạnh cho NHTM trong
hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Những điều này tạo ra một hình ảnh tốt về biểu
tƣợng, uy tín của NHTM và sự trung thành của khách hàng. Chính nhờ đó mà tạo điều
kiện cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM và cũng chính vì vậy ta phải luôn
nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
41
2.2.1.2. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất khẩu
Chất lƣợng tín dụng xuất khẩu là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
hiệu quả của hoạt động ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng xuất khẩu, sức mạnh của
NHTM trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển bền vững, đó là khả năng
đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý và hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu.
Tín dụng xuất khẩu đƣợc coi là có chất lƣợng cao khi vốn vay đƣợc của khách
hàng sử dụng vào đúng mục đích, sử dụng vốn có hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu,
ngân hàng thu đƣợc cả vốn và lãi, còn doanh nghiệp vừa trả đƣợc nợ ngân hàng đúng
hạn vừa bù đắp đƣợc chi phí và có lợi nhuận, phát triển hoạt động xuất khẩu bền vững.
Nhƣ vậy, NHTM vừa tạo ra hiệu quả cho nền kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội cao.
Để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu thì hoạt động quản
lý phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng xuất khẩu phải đƣợc thiết lập trên cơ sở sự tin
cậy và uy tín trong hoạt động, tôn trọng các nguyên tắc hoạt động tín dụng xuất khẩu.
Hiểu đúng bản chất về chất lƣợng tín dụng xuất khẩu, phân tích, đánh giá đúng chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu hiện tại cũng nhƣ xác định chính xác các nguyên nhân những
tồn tại của chất lƣợng tín dụng xuất khẩu sẽ giúp cho NHTM tìm đƣợc các biện pháp
quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trƣờng, mở cửa, hội nhập
quốc tế.
2.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng
Thƣơng mại
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động “đi vay để cho vay” [18], do đó chất
lƣợng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào công tác huy động và cho vay vốn. Tín dụng nói
chung và tín dụng xuất khẩu nói riêng là cầu nối giữa hoạt động của NHTM và các
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của xã hội và đồng thời tín dụng xuất khẩu từ
lâu đã đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ cung cấp nguồn vốn với lãi suất ƣu đãi cho
những doanh nghiệp thiếu vốn, khó khăn để họ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, áp dụng kỹ thuật mới, mở rộng thị trƣờng... từ đó làm tăng thu nhập, gia
tăng ngoại tệ cho đất nƣớc... Các khoản tín dụng xuất khẩu do đó có vai trò lớn trong
việc giải quyết các vấn đề kinh tế, vấn đề cân bằng thƣơng mại cũng nhƣ những vấn đề
xã hội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
42
Đối với các NHTM (là các tổ chức kinh doanh tiền tệ) để đánh giá chất lƣợng
của tín dụng xuất khẩu cần thông qua hệ thống các tiêu chí định lƣợng và định tính
nhƣ sau:
2.2.2.1. Chỉ tiêu huy động vốn nói chung
Một ngân hàng luôn đáp ứng đƣợc nhu cầu vay của khách hàng và có đủ khối
lƣợng tiền khách hàng cần rút sẽ tạo niềm tin cho khách hàng và chứng tỏ đƣợc tiềm
lực tài chính mạnh của mình. Đồng thời với đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng,
ngân hàng phải tính toán để cho lợi nhuận của mình đƣợc đảm bảo một tỉ lệ nhất định
đối với mỗi khoản vay. Muốn đạt đƣợc những tiêu chuẩn đó, ngân hàng phải có khả
năng huy động đƣợc những nguồn vốn có thời hạn dài với chi phí thấp nhất và từ đó sẽ
tạo điều kiện thúc đẩy cho vay xuất khẩu hơn nữa. Khả năng huy động vốn nói chung
đƣợc thể hiện ở hai chỉ tiêu:
Tổng số vốn huy động được và tốc độ tăng của nguồn vốn này qua mỗi năm,
thể hiện tốc độ tăng trƣởng và khả năng huy động vốn của NHTM; hiện nay Ngân hàng
Nhà nƣớc không quy định tỉ lệ lãi suất bắt buộc mà thay bằng lãi suất cơ bản và tỉ lệ
giao động. Chính vì vậy, các NHTM có thể điều chỉnh dễ dàng đầu vào và đầu ra của
tín dụng bằng các chính sách lãi suất nhằm làm cân đối bảng cân đối tài sản của mình.
Nếu xét thấy số lƣợng khách hàng rút tiền ra tăng hay nhu cầu vay vốn tăng trong hiện
tại hay dự đoán trong tƣơng lai, các NHTM sẽ thực hiện huy động vốn và đó sẽ là biểu
hiện cụ thể của mở rộng tín dụng và ngƣợc lại.
TNVHĐ năm nay - TNVHĐ năm trƣớc
Tốc độ tăng NVHĐ
=
x 100
TNVHĐ năm trƣớc
Tổng NVHĐ
=
TNVHĐ ngắn hạn
+
TNVHĐ dài hạn
Cơ cấu của nguồn vốn huy động được: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng vay
của NHTM với những đối tƣợng khác nhau và đồng thời cũng thể hiện khả năng ổn
định và cho vay của ngân hàng. Nếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động đƣợc, vốn trung
và dài hạn chiếm một tỷ trọng đáng kể thì NHTM có khả năng ổn định cao và có thể
mở rộng đối tƣợng cho vay ra trung và dài hạn. Nhƣng hiện nay phần lớn tỉ lệ vốn huy
động đƣợc chủ yếu là vốn ngắn hạn từ 6-12 tháng. Trong số này, các NHTM chỉ đƣợc
trích một tỉ lệ nhỏ cho vay trung và dài hạn còn chủ yếu là các khoản tín dụng ngắn
hạn. NHTM không dám mở rộng đối tƣợng cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
43
hơn bởi nếu không huy động kịp vốn cho những khoản trả nợ ngắn hạn khi đến kỳ đáo
hạn thì uy tín của NHTM sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Đó là một ví dụ cơ bản về ảnh
hƣởng của cơ cấu nguồn vốn đối với chất lƣợng tín dụng.
Cơ cấu vốn ngắn hạn
=
Cơ cấu vốn dài hạn
=
Tổng NVHĐ ngắn hạn
Tổng nguồn vốn huy động
Tổng NVHĐ dài hạn
Tổng nguồn vốn huy động
x 100
x 100
2.2.2.2. Chỉ tiêu về sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn
ngắn hạn
Hệ số sử dụng vốn
dài hạn
Tổng dƣ nợ tín dụng
=
Tổng nguồn vốn huy động
Tổng dƣ nợ tín dụng ngắn hạn
=
Tổng NVHĐ ngắn hạn
Tổng dƣ nợ tín dụng dài hạn
=
Tổng NVHĐ dài hạn
x 100
x 100
x 100
Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng cách lấy tổng số vốn sử dụng chia cho tổng nguồn
vốn huy động; hệ số sử dụng vốn càng lớn thì chứng tỏ càng sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn huy động đƣợc. Đối với các nguồn vốn huy động, NHTM phải trả lãi
suất dù sau đó có cho vay lại hay sử dụng vào các mục đích khác hay không. Do đó
nếu nguồn vốn đã huy động đƣợc mà không sử dụng chiếm tỉ lệ lớn, NHTM sẽ bị
thua lỗ.
Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng
=
Doanh số cho vay trong kỳ
Dƣ nợ trong kỳ
x 100
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện
chất lƣợng tín dụng của NHTM trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng và đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất lƣợng tín dụng, các tiêu
chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến hạn thanh toán nhƣng khách hàng chƣa trả
đƣợc. NHTM có chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ càng thấp khả năng gặp rủi ro
càng thấp, chất lƣợng tín dụng càng cao. Chỉ tiêu này chia thành 2 chỉ tiêu cụ thể hơn:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
44
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng
Nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng
=
Tổng dƣ nợ
Đây là một trong những chỉ tiêu định lƣợng quan trọng nhất phản ánh chất lƣợng
tín dụng của khoản tín dụng. Nếu tỷ lệ này càng cao mà NHTM không có biện pháp xử
lý kịp thời thì khả năng tổn thất của NHTM càng lớn.
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi
=
Nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên
Tổng dƣ nợ
Nếu tỷ lệ này cao nghĩa là NHTM không những phải chịu rủi ro tín dụng cao,
chất lƣợng tín dụng kém mà còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán bởi việc đòi nợ
các khoản vay này là rất khó khăn.
2.2.2.3. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu đáng đƣợc quan tâm nhất khi xem xét đến chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu của một NHTM. Qua đó có thể nghiên cứu đƣợc biến động quy mô, khối
lƣợng tín dụng xuất khẩu, mức độ phát triển của nghiệp vụ, chứng tỏ mối quan hệ giữa
NHTM và khách hàng là đáng tin cậy và có hiệu quả, nói chung là khoản tín dụng xuất
khẩu có chất lƣợng cao.
Tổng dƣ nợ tín dụng xuất khẩu của NHTM bao gồm: Dƣ nợ vốn ngắn hạn, dƣ nợ
vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dƣ nợ tín dụng xuất khẩu này đƣợc
tính bằng số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của NHTM trong một thời kỳ
nhất định thƣờng là một năm. Tổng dƣ nợ tín dụng xuất khẩu cao chứng tỏ NHTM cho
vay đƣợc nhiều, uy tín của NHTM tƣơng đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng.
Ngƣợc lại, khi tổng dƣ nợ tín dụng xuất khẩu thấp chứng tỏ NHTM không có khả năng
mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của NHTM chƣa cao, chƣa
có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh của cả NHTM.
Hệ số dƣ nợ tín dụng
Tổng dƣ nợ tín dụng XK ngắn hạn
=
x 100
XK ngắn hạn
Tổng dƣ nợ tín dụng XK
Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, tuỳ
từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh
giá chất lƣợng tín dụng xuất khẩu dựa vào chỉ tiêu này, chúng ta phải đặt vào mối quan
hệ với nguồn vốn, điều kiện kinh doanh cụ thể của khách hàng và ngân hàng.
Hệ số dƣ nợ tín dụng
XK dài hạn
=
Tổng dƣ nợ tín dụng XK dài hạn
Tổng dƣ nợ tín dụng XK
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x 100
45
2.2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên mục tiêu lợi nhuận luôn phải đặt lên
hàng đầu, NHTM thu đƣợc lợi nhuận tín dụng xuất khẩu từ khoản chênh lệch lãi suất đi
vay và lãi suất cho vay. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với những NHTM chƣa
phát triển dịch vụ ngân hàng, nguồn thu từ hoạt động tín dụng xuất khẩu có vai trò lớn.
Nếu tín dụng xuất khẩu không đạt chất lƣợng tốt thì không những không thu đƣợc nợ
gốc và lãi mà còn tăng về chi phí của NHTM, làm giảm lợi nhuận.
Tuy nhiên, với một số dự án theo kế hoạch của nhà nƣớc thì chỉ tiêu này đôi khi
không đầy đủ để phản ánh chất lƣợng tín dụng xuất khẩu. Vì mục tiêu kinh tế xã hội
hay chiến lƣợc phát triển các ngành khoa học kỹ thuật còn non trẻ, phát triển các ngành
mũi nhọn, xuất khẩu hay vì các mục tiêu xã hội khác thì đôi khi lợi nhuận không đƣợc
đặt ra và nó không phản ánh thực chất chất lƣợng khoản tín dụng xuất khẩu.
Chỉ số lợi nhuận trên
tổng dƣ nợ TD XK
Lợi nhuận sau thuế TD XK
Tổng dƣ nợ tín dụng XK
=
x 100
Chỉ tiêu vòng quay của vốn xuất khẩu
Đƣợc tính bằng tỉ số giữa số thu nợ xuất khẩu và tổng dƣ nợ xuất khẩu. Chỉ tiêu
này cho biết số tín dụng xuất khẩu đã hoàn thành và đƣợc thu lại để tiếp tục cho vay.
Qua đó có thể thấy đƣợc nếu NHTM đã cho vay đúng đối tƣợng thì sẽ thu đƣợc cả vốn
lẫn lãi, không có rủi ro và quan hệ giữa khách hàng và NHTM là tốt đẹp. Số lợi nhuận
thu đƣợc trên mỗi đồng vốn vay tăng tỷ lệ với số vòng quay của vốn.
Vòng quay vốn TD XK
Doanh số thu nợ XK trong kỳ
Tổng dƣ nợ tín dụng XK
=
x 100
2.2.2.5. Chỉ tiêu nợ xấu trong lĩnh vực xuất khẩu
Đƣợc tính bằng tỉ số giữa số nợ tín dụng xuất khẩu đƣợc đánh giá có nguy cơ
hoặc không có khả năng trả và tổng dƣ nợ. Chỉ tiêu này cho biết số tín dụng xuất khẩu
có nguy cơ hoặc không có khả năng thu hồi để tiếp tục cho vay. Qua đó có thể thấy
đƣợc khả năng quản trị rủi ro, thẩm định tín dụng, chọn lựa khách hàng của NHTM là
tốt hay xấu.
Hệ số nợ TD XK quá hạn
Hệ số nợ TD XK khó đòi 1
Tổng nợ TD XK quá hạn
=
Tổng dƣ nợ tín dụng XK
=
Tổng nợ TD XK khó đòi
Tổng dƣ nợ tín dụng XK
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
x 100
x 100
46
Hệ số nợ TD XK khó đòi 2
=
Tổng nợ TD XK khó đòi
Tổng nợ quá hạn
x 100
Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của
NHTM. Tuy nhiên, chất lƣợng tín dụng xuất khẩu luôn phải xem xét, đánh giá, phân
tích cả về mặt định tính cũng nhƣ về mặt định lƣợng. Tín dụng xuất khẩu nhằm mục
tiêu lợi nhuận cả về phía NHTM và khách hàng nhƣng ta không thể bỏ qua những mục
tiêu, lợi ích xã hội của nó. Trong những năm qua, tín dụng xuất khẩu đã góp phần tích
cực vào ổn định xã hội, thông qua các hoạt động tín dụng xuất khẩu đã tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, hộ nông dân, duy trì và phát triển sản xuất kinh
doanh phục vụ xuất khẩu. Trong thực tế các vấn đề xã hội nổi cộm đều do sự bất công
trong khả năng tiếp cận, sử dụng các nguồn lực nhằm đem lại lợi nhuận và do cơ chế
phân phối thu nhập có nhiều bất công. Tín dụng xuất khẩu đƣợc sử dụng nhƣ một biện
pháp khắc phục nguyên nhân thứ nhất. Chính vì vậy, để đánh giá chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu, cũng cần phải quan tâm đến các kết quả mang tính xã hội của tín dụng xuất
khẩu. Đó là chiến lƣợc định hƣớng phát triển của quốc gia về xuất khẩu, về mặt giải
quyết việc làm, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, phát triển các vùng
xa xôi hẻo lánh, thu ngoại tệ về cho đất nƣớc... Tóm lại, để đánh giá chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu cần phải có một cái nhìn toàn diện trên mọi góc độ cả về mặt định tính
và định lƣợng, cả về mặt kinh tế và mặt xã hội.
2.2.2.6. Nhóm chỉ tiêu định tính
Quy trình tín dụng xuất khẩu, đối với NHTM quy trình tín dụng xuất khẩu đảm
bảo việc thực hiện các hoạt động tín dụng xuất khẩu theo một quy trình thống nhất,
chặt chẽ, hiệu quả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong công tác quản lý
hoạt động tín dụng xuất khẩu đƣợc an toàn, chất lƣợng. Quy trình tín dụng xuất khẩu
là các bƣớc đƣợc thực hiện tuần tự từ bƣớc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, phân
tích khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng xuất khẩu, giải ngân và kiểm soát khi cấp
tín dụng xuất khẩu cho đến bƣớc cuối cùng là thu nợ hoặc đƣa ra các phán quyết tín
dụng xuất khẩu mới.
Nếu NHTM thực hiện theo đúng quy trình tín dụng xuất khẩu, tức là việc thực
hiện phải logic, bài bản, giúp cho NHTM đánh giá đúng tình hình về khách hàng từ đó
ra quyết định tài trợ hợp lý, đảm bảo đƣợc an toàn cho NHTM, hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng xuất khẩu của NHTM. Ngƣợc lại, nếu NHTM thực hiện cho vay tín
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
47
dụng xuất khẩu không theo quy trình tín dụng xuất khẩu (có thể chỉ thực hiện một số
bƣớc, bỏ qua một số bƣớc khác) thì có thể gây cho NHTM những rủi ro trong hoạt
động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng xuất khẩu nói riêng, từ đó hạn chế chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu.
Nhƣ vậy, việc chấp hành các quy trình tín dụng xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng,
nó là nền tảng, là thƣớc đo để đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất khẩu.
Sự tuân thủ các nguyên tắc tín dụng xuất khẩu. Hoạt động tín dụng xuất khẩu của
NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng
sinh lời. Các nguyên tắc này đƣợc cụ thể hóa trong các quy định của Ngân hàng Nhà
nƣớc và các NHTM tùy theo lĩnh vực hoạt động của từng NHTM. Nhìn chung, các
nguyên tắc tín dụng xuất khẩu đƣợc quy định nhƣ sau:
Một là, khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng xuất khẩu theo mục đích đƣợc
thỏa thuận với NHTM, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác
của ngân hàng cấp trên.
Hai là, khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định.
Ba là, NHTM thực hiện tài trợ tín dụng xuất khẩu dựa trên phƣơng án kinh doanh
có hiệu quả.
Đây là những quy định có tính chất bắt buộc, nó cụ thể hóa toàn bộ quy trình tín
dụng xuất khẩu. Do vậy, một hợp đồng tín dụng xuất khẩu có chất lƣợng cao trƣớc hết
phải tuân thủ một cách tuyệt đối các nguyên tắc tín dụng xuất khẩu. Nếu NHTM buông
lỏng việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng xuất khẩu thì có thể gây ra rủi ro cho
NHTM, hạn chế chất lƣợng tín dụng xuất khẩu.
Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài trợ xuất khẩu của khách hàng. Chất lƣợng
tín dụng xuất khẩu của NHTM đối với khách hàng đƣợc đánh giá là tốt khi NHTM có
khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để làm
đƣợc điều đó, NHTM cần phải có hệ thống phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu tín
dụng xuất khẩu của khách hàng một cách chính xác và nhanh chóng, từ đó nâng cao
chất lƣợng tín dụng xuất khẩu.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng xuất khẩu
2.2.3.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Môi trƣờng kinh tế ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM nói
chung và chất lƣợng tín dụng xuất khẩu nói riêng. Một môi trƣờng kinh tế hoàn chỉnh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
48
và trong sạch sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đúng quỹ đạo. Còn nếu
môi trƣờng ấy có nhiều bất cập, nhiều tệ nạn và có nhiều biến động thì NHTM sẽ
không có nguồn vốn huy động bởi khách hàng lo sợ rủi ro xảy ra. Môi trƣờng kinh tế
nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện cho nhiều tật xấu của nền kinh tế đƣợc nảy nở và phát triển.
Các khoản tín dụng xuất khẩu sẽ đƣợc đầu tƣ không đúng chỗ và đem lại rủi ro cho
khách hàng, nhƣ vậy chất lƣợng tín dụng xuất khẩu sẽ bị ảnh hƣởng. Ta xét ảnh hƣởng
của môi trƣờng kinh tế đến hoạt động tín dụng xuất khẩu trên hai khía cạnh:
Chu kỳ kinh tế: Một cách khái quát, nếu nền kinh tế trong giai đoạn ổn định và
hƣng thịnh thì nhu cầu đầu tƣ mở rộng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân, và
lƣợng tiền dự trữ, tiết kiệm đều tăng, do đó cả ngƣời cho vay và ngƣời đi vay đều sẵn
sàng, hoạt động tín dụng xuất khẩu đƣợc nâng cao. Ngƣợc lại, trong giai đoạn kinh tế
suy thoái, các doanh nghiệp thấy sẽ thật là mạo hiểm nếu mở rộng sản xuất bởi nhu cầu
tiêu dùng của ngƣời dân giảm, sức mua kém và hàng hóa sẽ bị tồn kho, lợi nhuận giảm
hoặc thậm chí doanh nghiệp có thể bị phá sản bởi không duy trì đƣợc sản xuất và
không trả đƣợc nợ NHTM. Chính vì vậy, lúc nền kinh tế suy thoái, nguồn vốn huy
động đƣợc của NHTM sử dụng không có hiệu quả tức là chất lƣợng tín dụng xuất khẩu
cũng bị giảm.
Các biến động về lãi suất: Tỷ giá trên thị trƣờng nói chung và thị trƣờng tiền tệ
nói riêng ảnh hƣởng trực tiếp đến lãi suất NHTM. Nếu NHTM phụ thuộc vào khoản
vốn huy động dƣới dạng chứng chỉ tiền gửi mệnh giá lớn hoặc tiền vay của Chính phủ,
giá vốn huy động của nó sẽ bị ảnh hƣởng trực tiếp bởi các điều kiện của thị trƣờng tiền
tệ. Hơn nữa, thị trƣờng tiền tệ sẽ xác định sự hấp dẫn của các dự án đầu tƣ. Ví dụ: Nếu
một NHTM có thể mua trái phiếu Chính phủ với lợi tức 10% thì NHTM sẽ không
muốn cho vay trừ khi lãi suất vay phải cao hơn rất nhiều nhằm bù đắp cho các rủi ro
tăng thêm hay các chi phí quản lý khác có liên quan. Nếu NHTM cung ứng khoản vay
của mình trên thị trƣờng thứ cấp, nó sẽ bị ảnh hƣởng thêm do lãi suất đòi hỏi ở thị
trƣờng thứ cấp bị ràng buộc chặt chẽ bởi các điều kiện thị trƣờng tiền tệ. Hơn nữa, lãi
suất cho vay và huy động vốn còn bị ảnh hƣởng bởi các mức lãi suất cạnh tranh trên thị
trƣờng từ các NHTM và tổ chức tín dụng khác. NHTM không thể tính giá thêm cho
cùng một loại sản phẩm hay dịch vụ nhằm đạt mức lợi nhuận mong muốn mà không bị
mất đi một số lớn khách hàng quan trọng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
49
2.2.3.2. Ảnh hưởng của môi trường pháp lý
Môi trƣờng pháp lý đƣợc hiểu là hệ thống luật và văn bản pháp luật có liên quan
đến hoạt động NHTM nói chung và hoạt động tín dụng xuất khẩu nói riêng.
Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật chƣa đồng bộ đã gây khó khăn cho NHTM
và các khách hàng khi ký kết và tham gia các hoạt động tín dụng xuất khẩu. Đồng thời
cũng gây ra nhiều vƣớng mắc trong quản lý và sử dụng các khoản tín dụng xuất khẩu,
xử lý tài sản thế chấp, phát mại... Ví dụ nhƣ về quy định thời hạn cho vay trong “Quy
chế cho vay của các tổ chức tín dụng với khách hàng” quy định cho vay ngắn hạn có
thời hạn tối đa 12 tháng nhƣng trong Luật Ngân hàng [135] thì quy định thời hạn cho
vay trung hạn bắt đầu từ 12 tháng trở lên. Điều này tạo nên sự thiếu nhất quán trong
phân loại các chỉ tiêu dƣ nợ cho vay theo thời hạn ở các tổ chức tín dụng và cũng gây
khó khăn cho quản lý tín dụng của nhà nƣớc, tạo kẽ hở cho những việc làm sai phạm.
Sự thay đổi trong các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc cũng gây ảnh hƣởng
đến các khoản tín dụng xuất khẩu. Nhất là về cơ cấu kinh tế, các chính sách xuất nhập
khẩu... bởi nếu có sự thay đổi đột ngột ấy thì sẽ gây xáo trộn trong sản xuất kinh doanh,
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc phƣơng án kinh doanh sẽ không còn phù
hợp... Nếu không kịp thời chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ không sản xuất kinh doanh
đƣợc và không thể thanh toán nợ dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi của NHTM tăng lên.
Đồng thời, sự quản lý của Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp xuất khẩu còn
nhiều sơ hở. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đƣợc sản xuất kinh doanh với nhiều chức
năng, nhiều nhiệm vụ và có thể vƣợt quá trình độ, năng lực quản lý làm cho quá trình
thẩm định của NHTM khó khăn hơn nên mức rủi ro lớn, làm giảm sút chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu.
2.2.3.3. Ảnh hưởng từ phía Ngân hàngThương mại
Lãi suất tín dụng xuất khẩu: Lãi suất tín dụng xuất khẩu của NHTM phụ thuộc
vào sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác, mục tiêu lợi nhuận từ phía NHTM và
các chi phí khác của khoản cho vay. Khi xác định lãi suất, NHTM phải dựa vào 3 yếu
tố cơ bản:
Lãi suất thị trƣờng (yếu tố nền tảng).
Định hƣớng chiến lƣợc, chính sách kinh tế.
Thực trạng và tốc độ lạm phát.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
50
Ngoài ra, chính sách điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt của NHTM đối với
những khoản vay khác nhau trong những giai đoạn khác nhau cũng sẽ quyết định đến
chất lƣợng khoản tín dụng xuất khẩu.
Tiêu chuẩn tín dụng xuất khẩu: Là những yêu cầu mà các doanh nghiệp phải
đạt đƣợc để đƣợc thiết lập quan hệ tín dụng xuất khẩu. Tùy theo quy mô của tín dụng
xuất khẩu mà tiêu chuẩn tín dụng xuất khẩu đƣợc đƣa ra để so sánh, đánh giá những
tiêu chuẩn doanh nghiệp cần đạt đƣợc. Trên cơ sở đó, NHTM tiến hành phân loại
doanh nghiệp để nhìn nhận, quyết định quy mô tín dụng xuất khẩu và các biện pháp
phù hợp đảm bảo an toàn tín dụng xuất khẩu. Khi tiêu chuẩn tín dụng xuất khẩu cao,
khả năng hấp thu khách hàng càng thấp nhƣng tính an toàn cao và ngƣợc lại.
Chính sách tín dụng xuất khẩu của NHTM: Chính sách tín dụng xuất khẩu một
mặt phải phù hợp với đƣờng lối phát triển chung của đất nƣớc, đồng thời phải đảm bảo
kết hợp hài hòa quyền lợi của ngƣời cho vay, ngƣời đi vay và bản thân ngân hàng. Với
các NHTM, một chính sách tín dụng xuất khẩu đúng đắn, rõ ràng, hợp lý phải đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng xuất khẩu trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
luật pháp và đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, đồng thời phải
đảm bảo tính công bằng và hấp dẫn khách hàng. Một chính sách nhƣ vậy mới khuyến
khích NHTM phát triển và thỏa mãn các nhu cầu về vốn phục vụ cho xuất khẩu.
Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng xuất khẩu: Tổ chức bộ máy và
quy trình quản lý tín dụng xuất khẩu quy định quyền hạn và trách nhiệm của từng khâu,
mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ thẩm định cho đến khi thiết
lập quan hệ và thu hồi vốn tín dụng. Tổ chức và quản lý tín dụng xuất khẩu phù hợp sẽ
nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng xuất khẩu, hạn chế tình trạng lựa chọn đối
nghịch hay rủi ro đạo đức. Quy trình quản lý đƣợc bố trí khoa học, phân định rõ ràng
về trách nhiệm, góp phần nâng cao chất lƣợng thông tin, là cơ sở quan trọng nâng cao
mức độ hiệu quả tín dụng xuất khẩu.
Thông tin tín dụng xuất khẩu và thẩm định dự án: Mục đích của thẩm định dự
án là giúp NHTM rút ra đƣợc các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế,
khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hay từ
chối. Đồng thời qua thẩm định cũng có thể tham gia góp ý với chủ đầu tƣ về dự án,
xác định lại số tiền cần vay, thời hạn và mức thu hợp lý phù hợp với năng lực doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và tín dụng xuất khẩu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
51
đem lại lợi nhuận cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Thực hiện tốt các nhiệm vụ
này, chất lƣợng các khoản tín dụng xuất khẩu mới đƣợc đảm bảo. Trong số các biện
pháp nâng cao ấy, biện pháp có tính chiến lƣợc, có ý nghĩa thiết thực nhất đối với các
công tác thẩm định là nâng cao chất lƣợng thông tin tín dụng xuất khẩu, nó có tác
động trực tiếp đến quyết định cho vay, quyết định đầu tƣ tín dụng xuất khẩu. Xét dƣới
góc độ vĩ mô, thông tin tín dụng xuất khẩu là cơ sở đánh giá chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu NHTM, đƣa ra các dự báo phát triển kinh tế. Đặc biệt trong tình hình hiện nay,
khi nền kinh tế ngày càng phát triển, số lƣợng doanh nghiệp ngày càng nhiều, quan
hệ kinh tế thƣơng mại ngày càng đa dạng và phức tạp, sức ép vì nhu cầu thông tin
khách hàng ngày càng quan trọng và đòi hỏi phải đáp ứng: tính cập nhật, nhanh,
chính xác và tiện lợi.
Chất lượng nhân sự: Con ngƣời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
hoạt động tín dụng xuất khẩu [80]. Nghiệp vụ ngân hàng càng phát triển càng đòi hỏi
chất lƣợng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng những phƣơng tiện hiện đại, phù
hợp với sự phát triển nghiệp vụ ngân hàng trong cơ chế thị trƣờng. Việc lựa chọn nhân
sự phải đảm bảo cả về đạo đức và nghiệp vụ chuyên môn. Hai mặt này phải gắn bó
khăng khít với nhau, nhất là trong điều kiện hiện nay, các NHTM đang bất cập về trình
độ nên lực lƣợng cán bộ thì nhiều nhƣng vẫn thiếu cán bộ chuyên môn giỏi, hơn nữa do
hệ thống luật pháp còn chƣa chặt chẽ nên để đảm bảo chất lƣợng tín dụng xuất khẩu,
các NHTM phải chú trọng đến những cán bộ có đạo đức tốt.
2.2.3.4. Về phía khách hàng
Nhu cầu tín dụng xuất khẩu của khách hàng: Phụ thuộc chủ yếu vào tình hình
chung của nền kinh tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, kể cả các doanh nghiệp nhà nƣớc cũng nhƣ doanh
nghiệp tƣ nhân, đều luôn có nhu cầu vay vốn để đổi mới công nghệ, cải tiến mặt hàng,
mở rộng sản xuất, xuất khẩu nhằm tăng cƣờng sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng
trong nƣớc và quốc tế.
Năng lực của khách hàng: Đƣợc hiểu là khả năng của ngƣời đi vay trong việc
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đối với từng loại hình tín dụng xuất khẩu. Điều kiện
tín dụng xuất khẩu đƣa ra là nhằm tiêu chuẩn hóa các đối tƣợng vay vốn, đồng thời để
thuận tiện cho quá trình quản lý tín dụng xuất khẩu và nhằm đảm bảo cho khả năng thu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
52
hồi vốn của NHTM. Khả năng này đáp ứng các điều kiện tín dụng xuất khẩu thể hiện ở
các mặt sau:
Năng lực sản xuất của khách hàng: Trƣớc hết, khách hàng vay vốn phải có tƣ
cách pháp nhân và sau đó phải có khả năng thực hiện dự án đó nhằm đảm bảo ngân
hàng có thể thu hồi vốn lẫn lãi. Năng lực sản xuất thể hiện ở giá trị, máy móc thiết bị
sẵn có, cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất... vốn có. Nghiên cứu
năng lực sản xuất, NHTM có thể xác định đƣợc nội dung sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng nhƣ quy mô và tính chất của hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Ngoài ra năng lực sản xuất còn thể hiện ở trình độ ngƣời quản lý và bộ máy thừa hành.
Tất cả những điều đó tạo nên khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Để có đƣợc một khoản tín
dụng xuất khẩu chất lƣợng tốt đòi hỏi khách hàng phải sản xuất ổn định, kinh doanh có
lãi, có trình độ sản xuất và quản lý đảm bảo cho dự án tín dụng xuất khẩu.
Năng lực thị trƣờng của sản phẩm xuất khẩu: Thể hiện ở các mặt nhƣ khối
lƣợng sản phẩm tiêu thụ, chất lƣợng sản phẩm, số lƣợng khách hàng quen biết, sản
lƣợng tiềm năng, vị thế của sản phẩm trên thị trƣờng. Đồng thời cũng thể hiện ở quá
trình phát triển và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp, hệ thống mạng lƣới tiêu thụ và
các bạn hàng có uy tín. Năng lực thị trƣờng đƣợc lƣợng hóa qua sự gia tăng của doanh
số tiêu thụ sản phẩm, từ đó có thể cho biết đƣợc tính khả thi hay không của dự án đầu
tƣ tín dụng xuất khẩu.
Năng lực tài chính của khách hàng: Tình hình tài chính của khách hàng là một
bộ phận quan trọng cần phân tích khi ra quyết định tín dụng xuất khẩu. Ngân hàng cần
xem xét đến các khía cạnh căn bản: chất lƣợng tài sản có, bản chất các khoản nợ, vốn
tự có và khả năng tự chủ về tài chính. Dấu hiệu tốt nhất cho việc đảm bảo về chất
lƣợng một khoản tín dụng xuất khẩu là một doanh nghiệp có quá trình tạo lợi nhuận ổn
định. Tỉ lệ số vốn dành cho sản xuất kinh doanh để tạo thu nhập trong tổng số tài sản có
càng cao càng tốt, sự đánh giá của NHTM phải là thực tế, ngoài ra phải xét đến tổng số
nợ và mối quan hệ của nó với tài sản có. Việc phụ thuộc nặng nề vào tín dụng xuất
khẩu hay tài trợ xuất khẩu chứng tỏ thực lực của doanh nghiệp là không cao và sẽ
không phải là một khách hàng lý tƣởng đối với những khoản tín dụng xuất khẩu chất
lƣợng cao.
Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Yêu cầu đặt ra là phải có một hệ thống
hoạch toán kế toán và quản lý tài chính thống nhất và phù hợp với quy định. Ngoài ra
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
53
phải xem xét và nắm vững cơ cấu quản lý của doanh nghiệp cũng nhƣ khả năng thích
ứng của nó với những biến động thị trƣờng bởi điều đó sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, hoàn trả đƣợc cả vốn lẫn lãi cho NHTM đem lại kết quả chất
lƣợng cao cho khoản tín dụng xuất khẩu.
Tình hình cầm cố, thế chấp tài sản của doanh nghiệp cũng nhƣ của ngƣời bảo
lãnh: Đây là vấn đề quyết định để đảm bảo cho khoản vay NHTM. Doanh nghiệp phải
có chứng nhận về quyền sở hữu với tài sản gắn liền với năng lực pháp luật của doanh
nghiệp và khả năng sử dụng tài sản đó để thực hiện các biện pháp tín dụng xuất khẩu.
Quyền sở hữu và giá trị của tài sản phải đƣợc đảm bảo cho đến kỳ đáo hạn của khoản
tín dụng xuất khẩu, đồng thời phải có tính lỏng cao. Đối với ngƣời bảo lãnh ngoài yêu
cầu về tƣ cách pháp nhân cũng phải có tài sản thế chấp và quyền sở hữu về tài sản nhƣ
đối với ngƣời đi vay. Đặc biệt đối với những khoản thế chấp, cầm cố thƣờng đƣợc điều
chỉnh thấp xuống vì giá trị bán đƣợc và số tiền ròng thu đƣợc từ tài sản thế chấp thƣờng
ít hơn khi một khoản vay nợ trở thành một vụ thu hồi nợ. Điều này cũng nhằm đảm bảo
an toàn cho số vốn tín dụng xuất khẩu NHTM bỏ ra.
Tƣ cách đạo đức khách hàng: Phẩm chất đầu tiên đòi hỏi ở ngƣời đi vay tiền
(khách hàng) là phải hoàn toàn trung thực. Khi NHTM có nghi ngờ về tƣ cách đạo đức
hoặc ý định của ngƣời đi vay thì NHTM không nên tiến hành cho vay nhằm đảm bảo
an toàn tín dụng xuất khẩu. Chính vì vậy đối với mỗi khách hàng, NHTM thƣờng có
biện pháp kiểm tra tƣ cách khách hàng. Những lừa dối đạo đức thƣờng xảy ra do những
hành vi sau của ngƣời đi vay: Tạo ra những chứng cứ giả để có thể vay đƣợc tiền, cố
tình chiếm đoạt phần vốn từ những ngƣời cho vay, hay những ngƣời vay vốn sử dụng
vốn vay không đúng mục đích... Trong thực tế, nhất là khi có nhiều hình thức tín dụng
xuất khẩu nhƣ hiện nay thì chất lƣợng tín dụng xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào đạo đức
khách hàng.
Với điều kiện nền kinh tế thị trƣờng mới phát triển, chƣa hoàn chỉnh về mọi mặt
cũng nhƣ tình trạng thành lập ồ ạt các công ty tƣ nhân nhƣ hiện nay, vấn đề quản lý tín
dụng xuất khẩu đặt ra cho NHTM thật là khó khăn. Trong khi chờ đợi có một cơ chế
pháp lý hoàn thiện, nghiêm ngặt hơn, chất lƣợng tín dụng xuất khẩu chỉ đƣợc đảm bảo
nếu NHTM lựa chọn đúng những khách hàng có đầy đủ năng lực và tƣ cách đạo đức
tốt, tức là khách hàng phải có đầy đủ thông tin chính xác để tránh đƣợc sự lựa chọn đối
nghịch và những rủi ro về đạo đức.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
54
2.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU VÀ
BÀI HỌC RÚT RA CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM
Bên cạnh việc nghiên cứu, tổng hợp các lý luận của về tín dụng xuất khẩu phục
vụ cho công tác nghiên cứu; mục 2.3 này đƣợc tác giả xây dựng nhằm nghiên cứu, tiến
hành xem xét và đối chiếu với lý luận về các hoạt động tín dụng xuất khẩu thực tế đã
đƣợc triển khai trong nƣớc và thế giới; để từ đó có đƣợc nhận thức toàn diện vấn đề và
rút ra các bài học thực tiễn trong công tác phát triển tín dụng của các NHTM Việt Nam,
đặc biệt là Agribank Việt Nam. Việc xem xét hoạt động tín dụng xuất khẩu thực tiễn
đƣợc nghiên cứu trên hai nhóm vấn đề:
Các hoạt động tín dụng xuất khẩu của một số Ngân hàng Thƣơng mại trên thế
giới tiêu biểu nhƣ EximBank Trung Quốc, UOB Singgapore, Eximbank Malaysia.
Hoạt động tín dụng xuất khẩu của một số NHTM Việt Nam điển hình nhƣ:
ACB, Sacombank, BIDV.
2.3.1. Hoạt động tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng thƣơng mại trên thế giới
và Việt Nam
2.3.1.1. Hoạt động của Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc (EXIMBANK
Trung Quốc)
Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc (EXIMBANK) là cơ quan chính sách
trực thuộc Quốc vụ viện, đƣợc thành lập và hoạt động từ năm 1994. Là một tổ chức tài
chính chính sách chịu sự quản lý trực tiếp của Hội đồng Nhà nƣớc. Ngân hàng xuất
nhập khẩu Trung Quốc hoạt động theo nguyên tắc độc lập, bảo toàn nguồn vốn và
đƣợc quản lý nhƣ một tổ chức kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng này là quán triệt chấp hành chính sách mậu
dịch đối ngoại và chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc, thực hiện sự trợ giúp về tiền tệ để
thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm cơ điện, thiết bị đồng bộ, các sản phẩm kỹ thuật cao
và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế - kỹ thuật giữa Trung Quốc với bên ngoài. Ngân hàng
xuất nhập khẩu Trung Quốc thuộc sở hữu của Nhà nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa. Các hoạt động nghiệp vụ chính của Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc là tín
dụng xuất khẩu dành cho bên bán, tín dụng xuất khẩu dành cho bên mua và cho nƣớc
ngoài vay ƣu đãi.
a. Tín dụng xuất khẩu dành cho bên bán
Đối tƣợng đƣợc vay trong nghiệp vụ này là các xí nghiệp ngoại thƣơng, xí nghiệp
công nghiệp thƣơng mại, xí nghiệp sản xuất và viện nghiên cứu khoa học có tƣ cách
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
55
pháp nhân độc lập, đƣợc cơ quan chủ quản cấp phép kinh doanh nghiệp vụ xuất khẩu
hàng cơ điện, thiết bị đồng bộ và sản phẩm kỹ thuật cao, các xí nghiệp có tƣ cách pháp
nhân độc lập, có khả năng nhận thầu công trình nƣớc ngoài, xuất khẩu lao động và các
ngành hợp tác kinh tế kỹ thuật khác. Các đối tƣợng này có thể đƣợc vay vốn trong
những trƣờng hợp sau:
Vay hạng mục: Đối tƣợng cho vay là các sản phẩm nhƣ thiết bị toàn bộ, tàu
thuyền, máy bay, thiết bị thông tin, vệ sinh, các linh phụ kiện của các sản phẩm trên và
các sản phẩm cơ điện tổng hợp, sản phẩm kỹ thuật cao, phần mềm vi tính.
Vay trung và dài hạn: Đối tuợng cho vay là các hợp đồng xuất khẩu các sản
phẩm cơ điện, sản phẩm kỹ thuật cao có kim ngạch nhỏ lẻ, thời gian thực hiện ngắn
nhƣng tổng lƣợng lớn.
Vay bao thầu công trình ở nước ngoài: Đối tƣợng cho vay là các xí nghiệp trong
nƣớc nhận thầu công trình ở nƣớc ngoài.
Vay mậu dịch gia công nước ngoài: Đối tƣợng cho vay là các xí nghiệp trong
nƣớc đầu tƣ ra nƣớc ngoài bằng các thiết bị hiện có trong nƣớc để tiến hành gia công
lắp đặt.
Vay để đầu tư ra nước ngoài: Đối tƣợng cho vay là các xí nghiệp đầu tƣ ra nƣớc
ngoài để xây dựng nhà xƣởng bằng các thiết bị đồng bộ và kỹ thuật trong nƣớc.
b. Tín dụng xuất khẩu dành cho bên mua:
Nghiệp vụ này nhằm mục đích kích thích xuất khẩu hàng hoá và vốn của Trung
Quốc ra nƣớc ngoài. Ngƣời vay là bên mua, ngân hàng của bên mua hoặc Bộ Tài chính
của nƣớc ngƣời mua.
Phạm vi cho vay là bên vay dùng tiền vay để mua các sản phẩm cơ điện, thiết bị
đồng bộ và các sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật cao của Trung Quốc.
Điều kiện vay bao gồm: Hợp đồng mua bán không dƣới 2 triệu USD; Sản phẩm
và kim ngạch của Trung Quốc chiếm 70% kim ngạch trong hợp đồng mua bán, đối với
tàu thuyền thì chiếm 50%; Tỷ lệ đặt cọc của bên nhập khẩu thƣờng không dƣới 15%
(đối với các hợp đồng mua bán tàu thuyền thì tỷ lệ thanh toán trƣớc của bên mua không
dƣới 20%); Hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định pháp luật của Nhà nƣớc
hai bên, đƣợc phép của Chính phủ hoặc các cơ quan chủ quản, đồng thời phải xuất
trình văn bản của cơ quan quản lý ngoại hối của bên nhập khẩu cho phép chuyển ra
nƣớc ngoài toàn bộ khoản vay, lãi suất và chi phí. Về nguyên tắc cần thực hiện các quy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
56
định của Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc về thủ tục bảo đảm tiền vay tín dụng
xuất khẩu.
Mức vốn cho vay, thời hạn, lãi suất và đồng tiền cho vay: Về nguyên tắc, mức
vốn cho vay không vƣợt quá 85% trị giá hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cơ điện, thiết bị
đồng bộ và sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật cao, không vƣợt qua 80% giá trị hợp đồng xuất
khẩu tàu thuyền; Thời hạn cho vay đƣợc tính từ ngày cho vay đến ngày trả nợ cuối
cùng quy định trong hợp đồng/hiệp định vay. Thời hạn trả căn cứ theo tình hình thực
hiện của các hạng mục nhƣng không quá 12 năm; Tỷ lệ lãi suất tham khảo theo lãi suất
do OECD công bố hàng tháng. Đồng tiền cho vay là USD hoặc các loại tiền tệ khác do
Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc xác định.
c. Cho nước ngoài vay ưu đãi
Chính phủ Trung Quốc có những khoản vay ƣu đãi với lãi suất thấp mang tính
viện trợ dành cho các nƣớc đang phát triển khác. Từ năm 1995, Ngân hàng xuất nhập
khẩu Trung Quốc là ngân hàng duy nhất đƣợc Chính phủ Trung Quốc chỉ định thực
hiện các khoản cho vay kiểu này, chủ yếu bao gồm các nghiệp vụ nhƣ thụ lý, phê
chuẩn các hạng mục, ký kết các hiệp định cho vay và các hợp đồng bảo lãnh, thực hiện
nghiệp vụ cho vay, giám sát quản lý, thu hồi vốn và lãi suất…
Khoản vay ƣu đãi từ Chính phủ Trung Quốc chủ yếu đƣợc các nƣớc nhận viện
trợ đầu tƣ vào các hạng mục có hiệu quả kinh tế cao, các hạng mục sản xuất có khả
năng hoàn trả hoặc các hạng mục có mua và sử dụng các sản phẩm cơ điện và các thiết
bị đồng bộ của Trung Quốc, đồng thời có thể dùng vào các hạng mục khác có sự bảo
lãnh về thanh toán.
Ngoài những hoạt động tín dụng xuất khẩu dành cho bên bán, tín dụng xuất
khẩu dành cho bên mua và cho nƣớc ngoài vay ƣu đãi, Ngân hàng xuất nhập khẩu
Trung Quốc trƣớc đây còn thực hiện cả nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Tuy
nhiên, từ khi Công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Trung Quốc đƣợc thành lập (năm
2002) thì Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc không có chức năng thực hiện hoạt
động này nữa.
2.3.1.2. Hoạt động của Ngân hàng United Overseas Singapore
a. Giới thiệu sơ ộ về Ngân hàng United Overseas Singapore
Ngân hàng United Overseas (UOB) đƣợc thành lập ban đầu vào ngày 6/8/1935
bởi Datuk Wee Kheng Chiang, với tên gọi là United Chinese Bank; Ngân hàng phục
vụ chủ yếu cho cộng đồng Phúc Kiến trong những năm đầu tiên. Sau đó chính thức đổi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
57
tên nhƣ hiện nay vào năm 1965; trong 76 năm qua UOB đã không ngừng phát triển và
đã trở thành một Ngân hàng hàng đầu ở châu Á; nắm giữ lƣợng vốn 145 tỷ đô la ở
Singapore; là Ngân hàng dẫn đầu về hoạt động cho vay cá nhân, phát hành thẻ và cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hệ thống Ngân hàng toàn cầu; UOB cung cấp các
dịch vụ tài chính đa dạng thông qua hệ thống 500 chi nhánh, công ty con trên toàn cầu
tại 19 quốc gia và vùng lãnh thổ. UOB đƣợc tổ chức Moody’s xếp hạng là một trong
những Ngân hàng nằm trong Top thế giới, Aa1 và hạng nhất cho dịch vụ tiền gửi ngắn
hạn và dài hạn.
b. Các sản phẩm dịch vụ của UOB cho nhà xuất khẩu
Các sản phẩm của UOB nhƣ một cầu nối giữa ngƣời mua và bán của hàng hoá và
dịch vụ qua biên giới quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, cho phép cả ngƣời mua và ngƣời
bán để mở rộng thị trƣờng. Ngân hàng UOB hiện cung cấp đầy đủ các giải pháp cho
các công ty tham gia trong các giao dịch thƣơng mại quốc tế bao gồm các dịch vụ sau:
Thƣ tín dụng (Letters of Credit), Chứng thƣ bảo lãnh (Banker's Guarantee), Thƣ chờ tín
dụng (Standby Letter of Credit), các giao dịch tài khoản mở (Open Account
transactions), Documentary Collection. Một số nghiệp vụ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu tiêu
biểu của UOB:
Thư xuất khẩu xác nhận tín dụng (Export Letter of Credit Confirmation): Khi nhà
xuất khẩu không nắm bắt đƣợc năng lực tài chính của ngƣời mua hoặc không thể đoán
định đƣợc các rủi ro về môi trƣờng chính trị, rủi ro tín dụng của bên nhập khẩu… thì
L/C trở nên vô cùng ý nghĩa. UOB sẽ đảm bảo cho nhà xuất khẩu không gặp các rủi ro
trong thanh toán khi có các sự cố bất thƣờng, khi đó UOB sẽ đứng ra thực hiện các
nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Thư chiết khấu tín dụng xuất khẩu (Export Letter of Credit Discounting/
Negotiation): Là hình thức ứng trƣớc tiền của UOB cho nhà xuất khẩu sau khi trừ đi,
chiết khấu một phần phí; khi hàng hóa của nhà xuất khẩu đã đƣợc chuyển cho ngƣời
mua nhƣng chƣa tới ngày thanh toán. Nó giúp nhà xuất khẩu chủ động trong kế hoạch
vốn của mình.
Bảo lãnh ngân hàng (Banker's Guarantee): Bảo lãnh ngân hàng là một cam kết
đƣợc đƣa ra bởi UOB để trả cho ngƣời thụ hƣởng một số tiền nhất định trong một
khoảng thời gian quy định nếu ngƣời nộp đơn (gốc) không thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng hoặc các giao dịch cơ bản. Nó thƣờng đƣợc sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ tài
chính hoặc thực hiện chủ yếu. Có hai loại hình thức bảo lãnh của UOB:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
58
Hiệu suất trái phiếu (Performance Bond)
Tài chính bảo lãnh (Financial Guarantee)
c. Các sản phẩm dịch vụ của UOB cho nhà nhập khẩu
Thư tín dụng nhập khẩu (Import Letter of Credit): Một thƣ nhập khẩu tín dụng là
một văn bản cam kết đƣợc đƣa ra bởi Ngân hàng phát hành (UOB), cho tài khoản của
ngƣời mua (nộp đơn), trả ngƣời bán (thụ hƣởng) giá trị của hợp đồng nhập khẩu.
Bộ hồ sơ nhập khẩu (Import Documentary Collection): Nhà nhập khẩu có thể
nhận hỗ trợ tín dụng thông qua việc hoán đổi lấy các tài liệu về quyền sở hữu đối với
hàng hóa vận chuyển bằng yêu cầu chi tiết về việc mở một thƣ tín dụng. Những hồ sơ
này cũng có thể hỗ trợ xuất khẩu bằng cách bảo lãnh cho việc thanh toán, chỉ khi thanh
toán này đƣợc Ngân hàng chấp thuận hàng hoá mới đƣợc giao.
Giao hàng đảm bảo (Shipping Guarantee): Cho phép một nhà nhập khẩu để sở
hữu hàng hoá từ một công ty vận chuyển khi hàng hóa đến cảng trƣớc khi nhận chứng
từ vận chuyển nhƣ Bill thỏa thuận vận đơn. Nó là một cam kết bằng văn bản của Ngân
hàng cho công ty vận chuyển về việc thanh toán. Đảm bảo giao hàng đƣợc cấp giúp các
nhà nhập khẩu tránh lãng phí thời gian không cần thiết và chi phí lƣu kho do sự chậm
trễ trong thanh toán bù trừ hàng hóa gây ra.
Hóa đơn tài chính nhập khẩu (Trust Receipt/Import Invoice Financing): Hóa đơn
tài chính nhập khẩu cung cấp cho khách hàng với sự tài trợ ngắn hạn để giảm bớt lƣu
lƣợng tiền mặt của họ bằng cách tài trợ cho hàng hoá mua. Kinh phí đƣợc chi trả trực
tiếp cho nhà cung cấp. Điều này còn đƣợc gọi là tiếp nhận ủy thác (TR); Theo một thỏa
thuận TR, Ngân hàng đƣợc giữ các chứng từ của hàng hoá nhƣng cho phép ngƣời mua
sở hữu của hàng hoá trên sự tin tƣởng để bán lại trƣớc khi chi trả các Ngân hàng vào
ngày đến hạn. TR tài chính đƣợc áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu theo tín dụng
chứng từ.
Thư chờ tín dụng (Standby Letter of Credit - SBLC): Thƣ chờ tín dụng (SBLC)
đƣợc sử dụng để đảm bảo trả nợ các khoản cho vay, đảm bảo thực hiện hợp đồng và
thanh toán an toàn đối với hàng hoá cung cấp bởi các bên thứ ba. Ngƣời thụ hƣởng
SBLC có thể đƣợc tuyên bố theo yêu cầu. SBLC ít phức tạp hơn và liên quan đến yêu
cầu tài liệu ít hơn so với thƣ không thể thu hồi của tín dụng.
d. Hệ thống công nghệ hỗ trợ xuất nhập khẩu của UOB
UOB đã triển khai hệ thống Core Banking hiện đại nhằm hỗ trợ tích cực cho các
nhà xuất nhập khẩu thông qua hệ thống eAlerts UOB, giúp nhà xuất nhập khẩu quản lý
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
59
tài chính hiệu quả hơn. Hiện tại các cảnh báo của hệ thống eAlerts UOB bao gồm, nhắn
tin SMS hoặc thông báo Email về các nội dung sau:
Thƣ tín dụng Tƣ vấn (Letter of Credit Advice): Nhà xuất nhập khẩu sẽ nhận
đƣợc thông báo về tình trạng L/C của mình.
Chuyển Dự án luật (Inward Bills): Nhà xuất nhập khẩu sẽ nhận đƣợc các thông
báo về L/C và NON L/C đã đƣợc giải quyết hay chƣa và cho phép nhà xuất nhập khẩu
có đƣợc các biện pháp quản lý tốt hơn dòng tiền.
Thƣơng mại biên nhận (Incoming Trade Receipts): Nhà xuất nhập khẩu sẽ
nhận đƣợc các thông báo về tình trạng các thủ tục xuất nhập khẩu tƣơng ứng.
Thƣ tín dụng phát hành (Letter of Credit Issuance): Nhà xuất nhập khẩu sẽ
nhận đƣợc thông báo về L/C xuất nhập khẩu, giúp nhà xuất nhập khẩu nắm bắt tốt hơn
đƣợc về nhà cung cấp các sản phầm đầu vào tƣơng ứng cho mình.
Số Dƣ tài khoản (Account Balance): Nhà xuất nhập khẩu nhận đƣợc thông báo
về số dƣ tài khoản hai lần trên ngày.
Cân bằng tài khoản dƣới ngƣỡng (Account Balance Below Threshold): Khi số
dƣ tài khoản của nhà xuất nhập khẩu giảm xuống dƣới mức giới hạn, nhà xuất nhập
khẩu sẽ nhận đƣợc thông báo hai lần một ngày, một lần vào buổi sáng và một lần vào
buổi chiều. Điều này cho phép nhà xuất nhập khẩu thực hiện các quyết định kịp thời để
quản lý tài khoản và giải ngân của bạn.
Quỹ đến (Incoming Funds): Nhà xuất nhập khẩu sẽ nhận đƣợc thông báo (cho
dù là từ nƣớc ngoài hoặc Singapore) về các biến động của tài khoản quỹ thƣơng mại
của mình. Điều này giúp xuất nhập khẩu tiết kiệm thời gian và công sức trong việc
giám sát các quỹ đầu vào.
Thông báo nợ (Debit Notification): Nhà xuất nhập khẩu sẽ nhận đƣợc thông
báo này khi các tài khoản của mình vƣợt mức giới hạn về hạn mức. Nó giúp nhà xuất
nhập khẩu quản lý chắc chắn hơn các luồng tiền của mình.
e. UOB tham gia chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ Singapore
Chƣơng trình hỗ trợ xuất khẩu thông qua bảo hiểm tín dụng của Chính phủ
Singapore đƣợc bắt đầu từ tháng 3/2009 với mục tiêu cung cấp hỗ trợ của Chính phủ
cho các doanh nghiệp trong việc thu xếp các khoản tín dụng xuất khẩu. Theo chƣơng
trình này Chính phủ Singapore hỗ trợ cho doanh nghiệp Singapore 50% phí bảo hiểm
rủi ro lỗi thanh toán (không hoặc chậm thanh toán) từ phía khách hàng nƣớc ngoài đối
với các khoản tín dụng đƣợc cấp cho doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá
100.000 SGD/doanh nghiệp đủ điều kiện.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
60
Tuy nhiên do ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, rủi ro không hoặc
chậm thu đƣợc tiền ngày càng cao nên các hãng bảo hiểm ngày càng chặt chẽ trong
việc cung cấp dịch vụ, dẫn tới tình trạng giá trị bảo hiểm bị giảm. Vì vậy Chính phủ
Singapore đã bổ sung thêm một hình thức hỗ trợ phí bảo hiểm, thực chất là tăng thêm
mức độ hỗ trợ so với trƣớc đây, có tên là “Top-Up Arrangement” - tạm dịch là “gia
tăng giá trị bảo hiểm”. Theo hình thức bổ sung này Chính phủ Singapore sẽ dàn xếp
với một số hãng bảo hiểm để tăng gấp đôi giá trị bảo hiểm rủi ro thanh toán cho các
doanh nghiệp đủ điều kiện nhận hỗ trợ và đã mua bảo hiểm tín dụng. Giá trị bảo hiểm
gia tăng không vƣợt quá mức 2 triệu SGD/ doanh nghiệp. Chƣơng trình hỗ trợ xuất
khẩu thông qua phí bảo hiểm tín dụng đƣợc dự kiến sẽ hỗ trợ cho khoảng 1.000 doanh
nghiệp Singapore trong các giao dịch với tổng trị giá khoảng 4 tỷ SGD.
Trong các chƣơng trình hỗ trợ bảo hiểm cho xuất khẩu, UOB đã đóng vai trò là
cầu nối, trung gian tài chính giữa các bên nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, Chính phủ để
đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu đƣợc an toàn, thông suốt và hiệu quả.
2.3.1.3. Hoạt động của Ngân hàng xuất nhập khẩu của Malaysia Berhad
a. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng xuất nhập khẩu Malaysia Berhad
Ngân hàng Xuất nhập khẩu của Malaysia Berhad (EXIM Bank) đƣợc thành lập
vào ngày 29/8/1995 và là Ngân hàng hoàn toàn thuộc sở hữu của Bộ Tài chính
Malaysia. Vai trò của EXIM Bank là cung cấp các cơ sở tín dụng và dịch vụ bảo hiểm
để hỗ trợ xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và đầu tƣ ở nƣớc ngoài trên thị
trƣờng phi truyền thống cũng nhƣ cung cấp các dịch vụ xuất khẩu bảo hiểm tín dụng,
bảo hiểm tài chính xuất khẩu, bảo hiểm đầu tƣ ở nƣớc ngoài.
Exim Bank Malaysia hiện đang cung cấp hai dòng tín dụng thông thƣờng và tín
dụng hồi giáo cho các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, đầu tƣ mạo hiểm, bảo hiểm tín
dụng trên phạm vi toàn cầu. Điểm khác biệt duy nhất giữa 2 dòng tín dụng này là tín
dụng hồi giáo chỉ hỗ trợ trong phạm vi hẹp các hoạt động xuất nhập khẩu mang tính
chất hồi giáo, phục vụ cho các công việc hồi giáo, nhu cầu, sinh hoạt hồi giáo hoặc
củng cố các cơ sở vật chất, điều kiện hạ tầng cho hệ thống hồi giáo. Đây là điểm đặc
thù trong hệ thống tài chính của Malaysia do nƣớc này có phần đa dân số theo đạo Hồi.
b. Các sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu thông thường của Exim Bank Malaysia
Tài chính thương mại ADB - EXIM (Asian Development Bank - EXIM Trade
Finance Program). Ngân hàng EXIM là Ngân hàng địa phƣơng đầu tiên tại Malaysia
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
61
đã tham gia vào chƣơng trình tài chính Thƣơng mại ADB để hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh xuất khẩu. Chƣơng trình cho phép Exim Bank Malaysia xác nhận, chấp thuận
nghĩa vụ thanh toán đƣợc phát hành bởi 78 thành viên của tổ chức ADB trên 16 quốc
gia với giá trị bảo lãnh lên tới 100% giá trị của hợp đồng xuất khẩu. Mục tiêu của
chƣơng trình này nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
Malaysia với 43 nƣớc thành viên ADB đang phát triển. Với ADB - EXIM, L/C của nhà
xuất nhập khẩu sẽ đƣợc chấp thuận mà không cần có sự đề nghị từ trƣớc do vậy giảm
đƣợc các rắc rối, tiết kiệm thời gian, công sức.
Tài trợ tài chính các dự án, hợp đồng nước ngoài (Overseas Project/Contract
Financing Facility): Cung cấp hỗ trợ tài chính cho các nhà đầu tƣ Malaysia, các dự án
cam kết của nhà thầu ra nƣớc ngoài nhƣ cơ sở hạ tầng, sản xuất và các dự án phát triển
khác. Mục đích của dịch vụ này để tài trợ cho sự phát triển, nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở
hạ tầng, nhà máy xây dựng và mua tài sản cố định, chẳng hạn nhƣ thiết bị máy móc với
mức hỗ trợ lên tới 85% chi phí dự án hoặc giá trị hợp đồng; thời hạn lên tới 10 năm.
Tài trợ tín dụng người mua (Buyer Credit Facility): Là một chƣơng trình tài trợ
mở rộng cho ngƣời mua/nhà nhập khẩu nƣớc ngoài để mua hàng hóa và dịch vụ
Malaysia. Chúng bao gồm những hàng hoá đƣợc sản xuất tại Malaysia và dịch vụ ở
Malaysia hay ở nƣớc ngoài.
Hình 2.1: Bảo lãnh phát hành L/C
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
62
Tài trợ các dịch vụ xuất khẩu (Export of Services Facility): Hỗ trợ cho các Công
ty Malaysia chuyên cung cấp các dịch vụ chẳng hạn nhƣ Công nghệ thông tin, Kiến
trúc cơ khí và các dịch vụ chuyên nghiệp khác có cơ hội và điều kiện tham gia vào
chuỗi cung cấp các dịch vụ cho thị trƣờng toàn cầu.
Tài trợ tín dụng nhà cung ứng (Supplier Credit Facility): Các nhà sản xuất
Malaysia và thƣơng nhân có thể tận dụng lợi thế của dịch vụ này hỗ trợ các yêu cầu
xuất khẩu thƣơng mại tài chính thông qua quỹ tài trợ thƣơng mại của Exim Bank
Malaysia. Mục đích nhằm hỗ trợ tài chính cho việc mua nguyên liệu, linh kiện, và chi
phí sản xuất ra thành phẩm trong thời gian trƣớc khi xuất hàng.
Tài trợ bảo lãnh (Guarantee Facility): Mục đích để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát hành trái phiếu cho các hợp đồng ở nƣớc ngoài đƣợc thực hiện bởi các nhà
thầu Malaysia và cũng để cho phép các nhà đầu tƣ Malaysia để gây quỹ ở nƣớc ngoài.
Tái cấp vốn tín dụng xuất khẩu (Export Credit Refinancing Scheme): Cung cấp
tín dụng ngắn hạn trƣớc và sau lô hàng cho các nhà xuất khẩu trực tiếp/gián tiếp. Tái
cấp vốn tín dụng xuất khẩu thích hợp với Nhà sản xuất hoặc Công ty kinh doanh đã sử
dụng hạn mức tín dụng hợp lệ đƣợc cung cấp với bất kỳ NHTM.
Bảo lãnh tài trợ cho xuất nhập khẩu nước ngoài (EXIM Overseas Guarantee
Facility - EOGF): EOGF là để hỗ trợ các công ty Malaysia đƣợc nguồn tài chính tham
gia các hoạt động đấu thầu có bảo đảm các hợp đồng ở nƣớc ngoài EXIM Bank cung
cấp bảo lãnh tài chính cho các tổ chức tài chính tiếp xúc với các khách hàng. Tài chính
sẽ đƣợc cung cấp bởi tổ chức tài chính tham gia cho khách hàng vay là nhà thầu hoặc
nhà thầu phụ, hoặc tham gia trong việc cung cấp, xây dựng vốn hoặc vốn bán hàng hoá,
dịch vụ hoặc hợp đồng dịch vụ thuần túy nhƣ vậy miễn là chúng đƣợc Công ty
Malaysia sở hữu và kiểm soát.
Tài trợ tín dụng Malaysia Kitchen (Malaysia Kitchen Financing Facility): Đây là
hình thức để hỗ trợ các doanh nhân Malaysia có nguồn tài chính cho mục đích của việc
thiết lập hoặc mở rộng các nhà hàng hiện có của Malaysia ở nƣớc ngoài hoặc mở các
nhà hàng mới ở nƣớc ngoài, phát triển các sản phẩm thực phẩm Malaysia mang thƣơng
hiệu quốc tế.
2.3.1.4. Ngân hàng Á Châu (ACB) triển khai chương trình “Tín dụng ưu đãi
lãi suất dành cho Doanh nghiệp xuất nhập khẩu”
Một trăm triệu USD là hạn mức mà Ngân hàng Á Châu (ACB) vừa triển khai
chƣơng trình “Tín dụng ưu đãi lãi suất dành cho DN xuất nhập khẩu”, tập trung vào
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
63
các ngành nhƣ gạo, thủy sản, điều, xăng dầu, nhựa, sắt thép,… từ ngày 08/02/2012 đến
ngày 30/06/2012.
Các DN kinh doanh xuất nhập khẩu khi có nhu cầu bổ sung nguồn vốn lƣu động
để làm hàng xuất khẩu hoặc để thanh toán tiền hàng nhập khẩu sẽ đƣợc ACB tài trợ với
lãi suất ƣu đãi, thấp hơn so với cho vay ngân hàng thông thƣờng.
Bên cạnh lãi suất ƣu đãi, Ngân hàng này còn áp cơ chế tài trợ xuất khẩu trƣớc khi
giao hàng với tỷ lệ tài trợ cao:
Tài trợ xuất khẩu trƣớc khi giao hàng: Lên đến 98% trị giá L/C.
Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng: Lên đến 100% trị giá bộ chứng từ.
Tài trợ thanh toán tiền hàng nhập khẩu: Lên đến 100% trị giá lô hàng.
Chấp nhận tài trợ theo nhiều hình thức thanh toán khác nhau (L/C, D/P, D/A,
T/T, CAD,..).
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Tài trợ không cần tài sản bảo đảm đối với
doanh nghiệp xuất nhập khẩu có kinh nghiệm lâu năm và có uy tín thanh toán tốt
với ACB.
2.3.1.5. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) với gói giải pháp hỗ trợ tín dụng xuất khẩu
Từ ngày 29/11/2011, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam (BIDV) triển khai gói hỗ trợ tín dụng trị giá 5.000 tỷ đồng cho Chƣơng trình tài
trợ xuất khẩu theo ngành nghề nhằm hỗ trợ kịp thời cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh xuất khẩu thủy sản, dệt may, da giầy, gỗ, cà phê và các nông sản...
Mục đích của Chƣơng trình nhằm hỗ trợ các DN vƣợt qua những khó khăn, thách
thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh trƣớc các áp lực về: Tìm kiếm, ổn định thị
trƣờng xuất khẩu; Gia tăng các phụ phí liên quan hoạt động xuất khẩu sản xuất; tác
động từ việc tăng lãi suất, tỷ giá,... Đặc biệt, Chƣơng trình đƣợc thiết kế nhằm hỗ trợ
kịp thời tính thời vụ cho đối tƣợng khách hàng là các DN cà phê, sản xuất - kinh doanh
xuất khẩu thủy sản, dệt may, da giầy, gỗ và các nông sản (Chuẩn bị đón Noel, năm mới
2012 và vụ thời trang Xuân hè).
Chƣơng trình tài trợ xuất khẩu theo ngành nghề gồm 4 cấu phần, cụ thể: “Cùng
BIDV tiếp sức ngành thủy sản Việt Nam”; “Cùng BIDV vào niên vụ xuất khẩu cà
phê”; “Cùng BIDV đồng hành với doanh nghiệp dệt may, da giày Việt Nam” và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
64
“BIDV cùng vƣợt thách thức với ngành gỗ Việt Nam”. Thời hạn triển khai chƣơng
trình đến hết tháng 3/2012 hoặc khi gói tài trợ đƣợc giải ngân hết.
Theo chƣơng trình, BIDV triển khai các hình thức tài trợ linh hoạt khác nhau
nhƣ: Tài trợ thu mua nguyên liệu làm hàng xuất khẩu khi chƣa có Hợp đồng/Đơn hàng
xuất khẩu hoặc mới chỉ có Hợp đồng khung nhƣng chƣa có thời gian giao hàng cụ thể;
Tài trợ làm hàng xuất khẩu khi đã có Hợp đồng/ Đơn hàng xuất khẩu; Tài trợ xuất khẩu
sau khi giao hàng thông qua chiết khấu hối phiếu đòi nợ kèm bộ chứng từ hàng
xuất khẩu với nhiều hình thức thanh toán đa dạng (TTR, L/C, D/P, D/A...). Các biện
pháp đảm bảo đa dạng gồm: Cho phép đảm bảo bằng thế chấp L/C, thế chấp quyền đòi
nợ từ hợp đồng xuất khẩu, thế chấp hàng hóa tồn kho.
Lãi suất gói hỗ trợ tín dụng trị giá 5.000 tỷ đồng cho Chƣơng trình tài trợ xuất
khẩu theo ngành nghề thấp hơn 0,5%/năm so với lãi suất ƣu đãi cho vay xuất khẩu hiện
BIDV đang dành cho các DN nói chung, tức là thấp hơn khoảng 2%/năm so với lãi
suất cho vay thông thƣờng. Kèm theo đó, BIDV thực hiện miễn, giảm phí các dịch vụ
tài chính ngân hàng mà DN sử dụng xuyên suốt chu trình sản xuất - kinh doanh nhƣ:
Miễn phí kiểm tra bộ chứng từ xuất khẩu; Miễn phí hỗ trợ và tƣ vấn nghiệp vụ thanh
toán quốc tế; Miễn phí dịch vụ thanh toán lƣơng tự động; Giảm từ 20% - 30% phí toàn
bộ các dịch vụ liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế; Đƣợc áp dụng tỷ giá mua
ngoại tệ của nguồn ngoại tệ thu đƣợc từ hoạt động xuất khẩu theo tỷ giá cạnh tranh trên
thị trƣờng; Đƣợc tƣ vấn và sử dụng các sản phẩm phái sinh tiền tệ, phái sinh hàng hóa
để bảo hiểm rủi ro về tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa với mức giá ƣu đãi nhất của
BIDV từng thời kỳ; Đƣợc tƣ vấn, hỗ trợ thông tin về thị trƣờng hàng hóa, giá cả các
mặt hàng xuất khẩu và nhiều ƣu đãi khác.
Việc triển khai gói hỗ trợ tín dụng trị giá 5.000 tỷ đồng cho Chƣơng trình tài trợ
xuất khẩu theo ngành nghề theo định hƣớng chủ trƣơng của Chính phủ, khẳng định
phƣơng châm “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công” của BIDV hỗ trợ doanh nghiệp
trong tình hình khó khăn hiện nay, đây cũng là hành động thiết thực của BIDV nhằm
cụ thể hóa cam kết tại “Tọa đàm về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Việt Nam nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô” do Văn phòng
Trung ƣơng Đảng, Bộ Công Thƣơng, Phòng Thƣơng mại & Công nghiệp Việt Nam và
BIDV tổ chức tháng 9/2011 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
65
2.3.1.6. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương Tín (Sacombank) với
gói giải pháp hỗ trợ tín dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu qua Campuchia
Sacombank đã triển khai gói giải pháp hỗ trợ tín dụng đối với các DN xuất khẩu
qua thị trƣờng Campuchia và DN Campuchia nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam nhằm
góp phần đẩy mạnh hoạt động giao thƣơng giữa hai nƣớc.
Việc triển khai gói hỗ trợ trên của Sacombank nhằm hƣởng ứng chỉ đạo của Uỷ
ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc xúc tiến thƣơng mại và đầu tƣ vào thị
trƣờng Campuchia. Gói giải pháp hỗ trợ tín dụng tập trung cho các DN sản xuất kinh
doanh các mặt hàng xuất khẩu và các hàng hóa thiết yếu nhằm tạo điều kiện nâng cao
khả năng cạnh tranh về giá thành và đẩy mạnh hoạt động quảng bá hình ảnh, đƣa hàng
hóa Việt Nam vào thị trƣờng Campuchia.
Theo đó, các khách hàng là DN Việt Nam xuất khẩu sang thị trƣờng Campuchia
đƣợc hƣởng mức lãi suất vay ƣu đãi VND tối thiểu 12%/năm, đồng thời các đối tác
nhập khẩu của các DN này tại Campuchia cũng đƣợc hƣởng cơ chế lãi suất vay ƣu đãi
USD tối thiểu 8%/năm. Đƣợc biết, mức lãi suất vay USD trung bình tại thị trƣờng
Campuchia là từ 10% đến 12%/năm (Chƣơng trình này sẽ đƣợc thực hiện đến
12/10/2010).
Các DN Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ nhà xuất khẩu Campuchia sẽ đƣợc hỗ
trợ giảm 30% phí chuyển tiền từ Việt Nam sang Campuchia từ ngày 12/7/2010 đến hết
31/12/2010.
2.3.2. Bài học rút ra về chính sách tín dụng xuất khẩu đối với các doanh
nghiệp Việt Nam
Qua việc tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động tín dụng xuất khẩu của các NHTM
trên thế giới có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cơ bản cho Việt Nam trong quá
trình hoàn thiện, phát triển hệ thống chính sách và tổ chức thực hiện chính sách tín
dụng xuất khẩu nhƣ sau:
2.3.2.1. Đối với các Ngân hàngThương mại trên thế giới
Một là, các nƣớc đều coi trọng chính sách hỗ trợ cho xuất khẩu, trong đó công
cụ tín dụng xuất khẩu đƣợc sử dụng nhƣ một biện pháp quan trọng trong tay Chính
phủ để thúc đẩy xuất khẩu phát triển lâu dài và bền vững. Tín dụng xuất khẩu ở các
nƣớc đƣợc thực hiện thông qua một tổ chức là Ngân hàng xuất nhập khẩu, hoặc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
66
thông qua hai tổ chức là Ngân hàng xuất nhập khẩu và Công ty bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu.
Hai là, hoạt động tín dụng xuất khẩu bao gồm 3 hình thức chính: Hỗ trợ tài chính
chính thức: trực tiếp cho vay hoặc trực tiếp cho vay lại, hỗ trợ lãi suất; Bảo lãnh xuất
khẩu (bao gồm cả bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện
hợp đồng) và Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Ba là, các nƣớc đều đã thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và đều
coi trọng vai trò to lớn của nghiệp vụ này. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu giúp bảo vệ tài chính cho nhà xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị
trƣờng quốc tế và phát triển kỹ năng tài chính cho nhà xuất khẩu; Đối với quốc gia xuất
khẩu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh
toán và tạo việc làm cho ngƣời lao động.
Bốn là, về xu hƣớng phát triển tín dụng xuất khẩu ở các nƣớc: Trong thời gian
gần đây, chính sách tín dụng xuất khẩu đang chuyển biến nhanh theo xu hƣớng chuyển
từ việc tập trung tài trợ cho ngƣời cung cấp trong nƣớc sang tập trung hỗ trợ cho mục
tiêu chiếm lĩnh thị trƣờng và tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể, các nƣớc hƣớng vào việc: Tập
trung tài trợ nhiều hơn cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc thực hiện các dự án ở nƣớc ngoài
bằng các thiết bị, kỹ thuật trong nƣớc; Tăng cƣờng hỗ trợ tín dụng cho ngƣời mua hàng
nƣớc ngoài để thanh toán cho ngƣời cung cấp (Nhiều nƣớc coi đây là giải pháp chủ yếu
để thúc đẩy tiêu thụ hàng xuất khẩu, thể hiện ở tỷ trọng tín dụng hỗ trợ ngƣời mua đã
tăng nhanh hơn so với tỷ trọng tín dụng hỗ trợ ngƣời cung cấp); Thông qua tài trợ xuất
khẩu, các nƣớc phát triển (thậm chí cả các nƣớc đang phát triển nhƣ Trung Quốc) đều
chú trọng đến việc tăng cƣờng các khoản tín dụng ƣu đãi (ODA) cho các nƣớc đang
phát triển, bản chất cũng là hình thức hỗ trợ để tiêu thụ máy móc thiết bị trong nƣớc.
Năm là, nên đa dạng hóa các hình thức, sản phẩm dịch vụ tín dụng xuất nhập
khẩu cho phù hợp với đặc thù của từng ngành nghề, từng khu vực kinh tế và định
hƣớng phát triển. Ví dụ Việt Nam sẽ thiết kế các sản phẩm tín dụng ƣu đãi xuất khẩu
riêng cho Phở Việt, cho Gạo, Café, cho du lịch ….
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, để thực hiện chiến lƣợc xuất khẩu của Chính phủ, tầm
hoạt động của các Ngân hàng xuất nhập khẩu các nƣớc đang chuyển mạnh ra ngoài
biên giới trên cơ sở tiềm lực rất mạnh mẽ về tài chính, hƣớng vào việc chiếm lĩnh thị
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
67
trƣờng, lấy việc đảm bảo cho khâu tiêu thụ sản phẩm quốc nội làm mục tiêu chủ yếu
cho việc thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu. Để thực hiện thành công chiến lƣợc
phát triển xuất khẩu Chính phủ đã đề ra, vấn đề hàng đầu hiện nay là tổ chức thực hiện
thật tốt các chủ trƣơng chính sách đã có, tận dụng những cơ chế Chính phủ đã mở, kịp
thời tháo gỡ vƣớng mắc để gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Song song với việc đó, cần
đúc kết các bài học thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế để vận dụng vào thực tiễn hoạt động
tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển, điều kiện
kinh tế của đất nƣớc, phù hợp với quy định của WTO, của OECD và thông lệ quốc tế.
2.3.2.1. Đối với các ngân hàng Thương mại tại Việt Nam
Một là, các chƣơng trình đều có hạn mức tín dụng cụ thể đã đƣợc xác định trƣớc
cho việc triển khai tín dụng xuất khẩu. Các hạn mức này nhìn chung là có quy mô khá
khiêm tốn so với nhu cầu thực tế của thị trƣờng.
Hai là, các chƣơng trình đều kèm theo việc giảm lãi suất cho vay thấp hơn mặt
bằng tín dụng chung của cả hệ thống NHTM: thông thƣờng từ 1 - 2 %/năm.
Ba là, bên cạnh lãi suất thấp hơn mức chung, các chƣơng trình đều có kèm theo
các ƣu đãi đặc biệt cho các nhóm khách hàng mục tiêu của mình. Nhƣ giảm các thủ tục
cho vay, giảm các điều kiện cho vay, kéo dài quy mô vay và thời gian vay.
Bốn là, các chƣơng trình đều nhắm tới tín dụng xuất khẩu cho khoảng 10 mặt
hàng xuất khẩu đang là thế mạnh của Việt Nam nhƣ giầy dép, dệt may, nông sản, thủy
sản, cao su …
Năm là, các chƣơng trình đều có bắt nguồn từ các chính sách ƣu đãi của Chính
phủ trong việc kích thích xuất khẩu các ngành hàng, mặt hàng chủ lực của Việt Nam.
Sáu là, các chƣơng trình đều có thời gian giới hạn cụ thể 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.
Bảy là, các chƣơng trình đều nhắm tới một số đối tƣợng khách hàng cụ thể và thị
trƣờng xuất khẩu cụ thể theo thế mạnh và khả năng phát triển của mỗi NHTM.
Tám là, qua khảo sát sơ bộ các NHTM, chúng ta có thể thấy các chƣơng trình tín
dụng xuất khẩu chỉ mới đƣợc quan tâm trong thời gian gần đây và không có tính liên
tục, quy mô lớn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài trong chƣơng 3, Luận án đã tổng quan
và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của
NHTM với việc hoàn thành những nội dung cơ bản sau đây:
Phân tích và làm rõ các các khái niệm, đặc điểm, vai trò, sự cần thiết của tín
dụng xuất khẩu, tầm quan trọng của tín dụng xuất khẩu, các hình thức của tín dụng xuất
khẩu. Hệ thống các lý luận này là sự kế thừa, chắt lọc và kết hợp từ hệ thống các lý
luận chung về tín dụng, tín dụng NHTM, các nghiệp vụ xuất khẩu nói chung, quy trình,
nguyên tắc cho vay và các vấn đề đặc thù của hoạt động xuất khẩu.
Phân tích và làm rõ khái niệm, vai trò, tầm quan trọng của chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của
NHTM, các chỉ tiêu đánh giá, đo lƣờng chất lƣợng tín dụng xuất khẩu, bao gồm các chỉ
tiêu định tính và chỉ tiêu định lƣợng; Các nhân tố tác động đến chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu của NHTM.
Luận án tiến hành nghiên cứu, khái quát kinh nghiệm triển khai nâng cao chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng một số nƣớc trên thế giới và một số NHTM ở
Việt Nam; trên cơ sở đó tác giả cũng đã đƣa ra các bài học kinh nghiệm cho các
NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank Việt Nam) nói riêng về nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
69
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam
3.1.1.1. Giới thiệu chung
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam,
đến nay, Agribank Việt Nam là Ngân hàng thƣơng mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tƣ cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
Agribank Việt Nam là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, mạng lƣới hoạt động và số lƣợng khách hàng. Tính đến 31/12/2014,
vị thế dẫn đầu của Agribank Việt Nam vẫn đƣợc khẳng định trên nhiều phƣơng diện:
Tổng tài sản: 762.869 tỷ đồng.
Tổng nguồn vốn: 690.191 tỷ đồng.
Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
Tổng dƣ nợ: trên 605.324 tỷ đồng.
Mạng lƣới hoạt động: gần 2.300 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc,
Chi nhánh Campuchia.
Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.
Agribank Việt Nam luôn chú trọng đầu tƣ đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân
hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lƣới dịch vụ
ngân hàng tiên tiến. Agribank Việt Nam là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện
đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài
trợ. Với hệ thống IPCAS đã đƣợc hoàn thiện, Agribank Việt Nam đủ năng lực cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến
mọi đối tƣợng khách hàng trong và ngoài nƣớc. Hiện nay, Agribank Việt Nam đang có
10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank Việt Nam là một trong số các Ngân hàng có quan hệ Ngân hàng đại lý
lớn nhất Việt Nam với 1.065 ngân hàng đại lý tại 97 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính
đến năm 2014).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
70
Agribank Việt Nam là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu
Á Thái Bình Dƣơng (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên Hiệp hội Tín
dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ
chức nhiều hội nghị quốc tế lớn nhƣ: Hội nghị FAO vào năm 1991, Hội nghị
APRACA vào năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA
vào năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản vào năm 2002.
Agribank Việt Nam là Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và
triển khai các dự án nƣớc ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank
Việt Nam vẫn đƣợc các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB), Cơ quan Phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tƣ châu
u
(EIB)… tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên
5,1 tỷ USD. Agribank Việt Nam không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp
đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tƣ châu
u (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông
thôn III (WB); Dự án Biogas (ADB); Dự án JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su
tiểu điền (AFD) v.v...
Với vị thế là Ngân hàng Thƣơng mại - Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam,
Agribank Việt Nam đã, đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt đƣợc nhiều thành tựu
đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển kinh tế của đất nƣớc.
3.1.1.2. Các mốc phát triển
Năm 1988, Agribank Việt Nam đƣợc thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày
26/3/1988 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các Ngân hàng
chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng
Nhà nƣớc: Tất cả các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc huyện, phòng Tín dụng Nông
nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh, thành phố. Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ƣơng đƣợc hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín
dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nƣớc và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thƣơng
nghiệp, Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị khác.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, Ngân hàng
Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng Công ty Nhà nƣớc với cơ cấu tổ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
71
chức bao gồm: Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc (Bộ máy kiểm
soát nội bộ; các đơn vị thành viên bao gồm: các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán
độc lập, đơn vị sự nghiệp). Phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành,
Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Ngày 15/11/1996, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Agribank
Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là Doanh nghiệp Nhà nƣớc hạng
đặc biệt, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một NHTM,
Agribank Việt Nam đƣợc xác định thêm nhiệm vụ đầu tƣ phát triển đối với khu vực
nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tƣ vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Năm 2001 là năm đầu tiên Agribank Việt Nam triển khai thực hiện đề án tái cơ
cấu với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao
chất lƣợng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế
đổi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại, tăng cƣờng đào tạo
và đào tạo lại cán bộ, tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông
tin quản lý hiện đại.
Đến cuối năm 2002, Agribank Việt Nam là thành viên của APRACA, CICA và
ABA, trong đó Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam là thành viên chính thức Ban điều
hành của APRACA và CICA.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của Agribank Việt Nam đạt 7.702 tỷ VNĐ, tổng
tài sản có trên 190.000 tỷ VNĐ, hơn 2.000 Chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ
nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam), ứng dụng
công nghệ hiện đại, cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo…..Đến nay, tổng
số Dự án nƣớc ngoài mà Agribank Việt Nam tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với
tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNN là 1,5 tỷ USD. Hiện nay
Agribank Việt Nam đã có quan hệ đại lý với 932 Ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và
vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, Hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
72
T
năm 2006, bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới
Agribank Việt Nam thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ
đồng tƣơng đƣơng với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dƣ
nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn
chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm trên 36% với gần 3 vạn Doanh nghiệp dƣ nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng
và gần nhƣ hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đƣờng 20 năm xây dựng và trƣởng thành của
Agribank Việt Nam và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế theo chủ trƣơng của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lƣợc phát triển của
mình, Agribank Việt Nam sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa ngành, đa sở hữu,
hoạt động đa lĩnh vực.
Năm 2009 cũng là năm Agribank Việt Nam ƣu tiên và chú trọng công tác đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Triển
khai thành công mô hình đào tạo trực tuyến; Tuyển thêm trên 2.000 cán bộ trẻ, đƣợc
đào tạo căn bản, có trình độ ngoại ngữ và tin học nhằm chuẩn bị nguồn lực cho các
năm tiếp theo. Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank Việt Nam đạt xấp xỉ
470.000 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng,
tổng dƣ nợ nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông
thôn đạt 242.062 tỷ đồng. Năm 2009, Agribank Việt Nam kỷ niệm 21 năm ngày
thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009); Vinh dự đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ,
ngành ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng
nhiều phần thƣởng cao quý nhƣ: TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10
Thƣơng hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG” do Bộ Công thƣơng công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam
theo xếp hạng của VNR500.
Năm 2010, Agribank Việt Nam là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam. Thực thi Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và triển khai Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, năm 2010, Hội
đồng Quản trị Agribank Việt Nam đã ban hành và triển khai Điều lệ mới về tổ chức
và hoạt động của Agribank Việt Nam thay thế Điều lệ ban hành năm 2002. Năm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
73
2010, Agribank Việt Nam chính thức vƣơn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam trong
lĩnh vực phát triển chủ thẻ với trên 6,38 triệu thẻ, bứt phá trong phát triển các sản
phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc biệt là các sản phẩm thanh toán trong nƣớc…
Ngày 28 6 2010, Agribank Việt Nam chính thức khai trƣơng Chi nhánh nƣớc
ngoài đầu tiên tại Campuchia. Agribank Việt Nam chính thức công bố thành lập
Trƣờng Đào tạo Cán bộ (tiền thân là Trung tâm Đào tạo) vào dịp 20/11/2010. Năm
2010 cũng là năm Agribank Việt Nam tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ lần thứ
VIII (nhiệm kỳ 2010 - 2015), Hội nghị điển hình tiên tiến lần thứ III, Hội thao toàn
ngành lần thứ VI.
Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Agribank Việt Nam chuyển đổi hoạt
động sang mô hình Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một Thành viên do Nhà nƣớc làm
chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Tháng 11/2011, Agribank Việt Nam đƣợc Chính phủ phê duyệt cấp bổ sung
8.445,47 tỷ đồng, nâng tổng số vốn điều lệ của Agribank Việt Nam lên 29.605 tỷ
đồng, tiếp tục là NHTM có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đảm bảo hệ số CAR đạt
trên 9% theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Năm 2011 là năm Agribank Việt Nam đầu tƣ cho "Tam nông" đạt mốc 300.000
tỷ đồng, dẫn đầu các tổ chức tín dụng trong việc cho vay thí điểm xây dựng nông
thôn mới, qua đó góp phần vào thành công bƣớc đầu của Chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của Chính phủ.
Năm 2011, Agribank Việt Nam đƣợc bình chọn là “Doanh nghiệp có sản phẩm
dịch vụ tốt nhất”, đƣợc Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tặng Cúp “Ngân hàng xuất sắc
trong hoạt động thẻ”, ghi nhận những thành tích, đóng góp xuất sắc trong hoạt động
phát triển thẻ nói riêng và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt nói chung.
Năm 2012, vƣợt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong nƣớc, hoạt
động kinh doanh của Agribank Việt Nam tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài sản có
của Agribank Việt Nam đạt 617.859 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 20% GDP), tăng 10% so
với năm 2011, là NHTM có quy mô tổng tài sản lớn nhất, các tỷ lệ an toàn hoạt động
kinh doanh đƣợc đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu đƣợc kiểm soát giảm dần.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
74
Trong năm 2012, Agribank Việt Nam đƣợc trao tặng các giải thƣởng: Top 10
Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN;
Thƣơng hiệu nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lƣợng thanh toán cao; NHTM
thanh toán hàng đầu Việt Nam.
Từ 26/4/2012, Agribank Việt Nam chính thức chuyển đổi thành Công ty Trách
nhiệm Hữu hạn một Thành viên do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu.
Từ đó tới nay, Agribank Việt Nam không ngừng lớn mạnh và phát triển về mọi
mặt để xứng đáng với vị thế là Ngân hàng số một của Việt Nam.
Tính tới thời điểm hiện nay, Agribank Việt Nam tiếp tục khẳng định vị trí
NHTM lớn nhất Việt Nam cả về nguồn vốn, tài sản, mạng lƣới và số lƣợng khách
hàng. Agribank Việt Nam hiện đứng trong Top 10 trong 500 Doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam VNR500 và đạt đƣợc nhiều danh hiệu lớn nhƣ:
Thƣơng hiệu uy tín - sản phẩm chất lƣợng vàng đƣợc ngƣời tiêu dùng Việt
Nam bình chọn.
Vì sự phát triển Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn.
Vì sự phát triển cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Ngân hàng có chất lƣợng Thanh toán quốc tế xuất sắc.
Năm 2013, Agribank Việt Nam kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 26/3/2013). Tại Lễ kỷ niệm 25 năm ngày thành lập, Agribank Việt Nam vinh dự đƣợc
đón nhận phần thƣởng cao quý của Đảng, Nhà nƣớc trao tặng Huân chƣơng Lao động
hạng Ba về thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và
nông dân trong thời kỳ đổi mới, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã
hội và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 2014, Agribank Việt Nam quyết liệt triển khai Đề án tái cơ cấu; bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, quy trình nghiệp vụ; đồng thời công bố thay đổi Logo và sắp xếp lại
địa điểm làm việc. Cũng trong năm 2014, lần thứ 5 liên tiếp, Agribank Việt Nam là
NHTM duy nhất thuộc Top 10 VNR500.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
75
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
BAN THƢ KÝ
UỶ BAN QUẢN LÝ
RỦI RO
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TRƢỞNG
CÁC PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
HỆ THỐNG KT KS
NỘI BỘ
HỆ THỐNG
BAN C.MÔN
NGHIỆP VỤ
SỞ GIAO
DỊCH
CHI
NHÁNH
LOẠI 1, 2
PHÒNG
GIAO DỊCH
CHI
NHÁNH
LOẠI 3
VĂN
PHÒNG
ĐẠI DIỆN
ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
PHÒNG
GIAO DỊCH
Hình 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
C.TY TRỰC
THUỘC
CHI
NHÁNH
76
Hội đồng thành viên Agribank Việt Nam gồm 7 ngƣời (1 Chủ tịch và 6 Ủy viên).
Ban điều hành Agribank Việt Nam bao gồm 8 ngƣời (1 Tổng Giám đốc và 7
Phó Tổng Giám đốc).
3.1.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam
3.1.3.1. Về tổng tài sản
Tính đến 31/12/2014, tổng tài sản đạt hơn 762.869 tỷ đồng, tăng hơn 61.362 tỷ
đồng tƣơng ứng với tăng 8,75% so với cuối năm 2013. Trong cả giai đoạn nghiên cứu
từ 2008 đến năm 2014 tổng tài sản của Agribank Việt Nam mặc dù có sự tăng trƣởng
về quy mô, tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng lại giảm dần từ mức tăng là 21,49% năm
2009, còn 11,49% năm 2010, 4,01% năm 2011; 13,37% năm 2012; 13,54% năm 2013,
tính đến 31/12/2014 vẫn là một dấu hiệu tăng trƣởng tốt với 8,75%.
Bảng 3.1: Tổng tài sản của Agribank Việt Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2008
Tổng TS
2009
2010
2011
2012
2013
2014
386.868 470.000 524.000 545.000 617.859 701.507 762.869
Chênh lệch
Tốc độ tăng trƣởng (%)
83.132
54.000
21.000
72.859
83.648
61.362
21,5
11,49
4,01
13,37
13,54
8,75
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam [113][117]
3.1.3.2. Về huy động vốn
Tính đến 31/12/2014, tổng nguồn vốn đạt 690.191 tỷ đồng, tăng hơn 55.686 tỷ
đồng so với cuối năm 2013, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 8,78%. Tốc độ tăng trƣởng của
nguồn vốn huy động tăng cao nhất vào năm 2013 đạt 634.505 tỷ đồng, tăng 94.127 tỷ
đồng so với năm 2012, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 17,42%. Agribank Việt Nam đã chú
trọng tăng trƣởng nguồn vốn ổn định từ dân cƣ, các tổ chức kinh tế, thực hiện đa dạng
các sản phẩm, hình thức huy động vốn... tiếp tục đảm bảo cơ cấu nguồn vốn có tính ổn
định cao. Trong đó, vốn huy động từ khách hàng (thị trƣờng I) 638.549 tỷ đồng, tăng
4.044 tỷ đồng (tăng 0,63%) so với cuối năm 2013, chiếm tỷ trọng 97,31% nguồn vốn
huy động.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
77
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn của Agribank Việt Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng nguồn vốn
huy động
375.033
434.333
474.941
504.425
540.378
634.505
690.191
Chênh lệch
59.300
40.608
29.484
35.953
94.127
55.686
Tốc độ tăng
trƣởng (%)
15,81
9,35
6,21
7,13
17,42
8,78
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam [113][117]
Có đƣợc kết quả nhƣ vậy là do Agribank Việt Nam đã chỉ đạo toàn hệ thống tập
trung làm tốt công tác huy động nguồn vốn tại địa phƣơng, thực hiện đa dạng hóa
nguồn vốn và đa dạng các sản phẩm, các hình thức huy động vốn, chú trọng nguồn vốn
ổn định từ dân cƣ và tổ chức kinh tế. Tổ chức nhiều đợt huy động vốn dự thƣởng nhằm
thu hút nguồn vốn. Thực hiện điều hành lãi suất huy động vốn và cho vay theo hƣớng
chủ động linh hoạt, phù hợp với thị trƣờng để đảm bảo khả năng cạnh tranh trên từng
địa bàn. Xây dựng các cơ chế khuyến khích đối với các đơn vị huy động thừa vốn,
chính sách ƣu đãi đối với khách hàng, gắn công tác huy động vốn đối với cho vay, mua
bán ngoại tệ và sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng; Có chính sách về phí, lãi suất,
cung ứng tín dụng và chăm sóc đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, khách hàng
truyền thống và thu hút khách hàng mới. Triển khai thực hiện thỏa thuận hợp tác, kết
nối thanh toán với Kho bạc Nhà nƣớc, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm Xã hội và các Tập
đoàn, tổ chức kinh tế lớn… chủ động tiếp cận với các đơn vị thành viên để thực hiện
mở tài khoản và cung cấp dịch vụ sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại cho khách
hàng. Khuyến khích các chi nhánh phấn đấu tự chủ đủ vốn đáp ứng yêu cầu hoạt động
kinh doanh và đảm bảo thanh khoản.
3.1.3.3. Cơ sở khách hàng
Agribank Việt Nam hiện duy trì quan hệ đại lý với 1.065 Ngân hàng tại 97 quốc
gia và vùng lãnh thổ và là đối tác tin cậy của trên 30.000 Doanh nghiệp, gần
10.000.0000 hộ gia đình, hàng ngàn đối tác trong và ngoài nƣớc.
3.1.3.4. Sản phẩm dịch vụ mới
Tính đến 31/12/2014, Agribank Việt Nam phát triển đƣợc gần 190 sản phẩm
dịch vụ tiện ích, tiên tiến, vƣơn lên dẫn đầu về các sản phẩm thanh toán, đặc biệt là các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
78
sản phẩm thanh toán trong nƣớc nhƣ Thu ngân sách nhà nƣớc; Chuyển tiền; Thanh
toán hóa đơn; Gửi, rút tiền nhiều nơi; Quản lý vốn; Nhờ thu, nhờ trả qua ngân hàng;
Đầu tƣ tự động...; bứt phá khẳng định vị trí Ngân hàng số 1 Việt Nam về số lƣợng thẻ
với 6,38 triệu thẻ các loại đã đƣợc phát hành.
Chú trọng phát triển sản phẩm liên kết Ngân hàng - Bảo hiểm (Bancasurance),
dành sự quan tâm tới sản phẩm dịch vụ hƣớng đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn
nhƣ: Tiết kiệm học đƣờng, bảo hiểm nông nghiệp…
Song song với sự phát triển sản phẩm dịch vụ về số lƣợng và chất lƣợng,
Agriabank Việt Nam chú trọng mở rộng, đa dạng hóa kênh phân phối thông qua kênh
truyền thống tại hơn 2.400 Chi nhánh, Phòng giao dịch và qua kênh phân phối tự động
với gần 4.000 POS/EDC, trên 1.700 ATM, Mobile Banking, Internet Banking…
3.1.3.5. Lợi nhuận
Xét về mặt giá trị tuyệt đối hàng năm Agribank Việt Nam đều tạo ra một giá trị
lợi nhuận lớn bình quân xấp xỉ 2.711 tỷ VNĐ/năm, tuy nhiên trên thực tế trong các
năm gần đây tốc độ tăng lợi nhuận của Agribank Việt Nam giảm dần đều. Nguyên
nhân chính là do việc trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, khó đòi xét về mặt giá trị
tuyệt đối cứ tăng dần đều hàng năm. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu của Agribank Việt Nam
luôn đứng đầu trong hệ thống NHTM là một trở ngại lớn của chính Ngân hàng này.
Năm 2013, sau khi bán 24 khoản nợ có giá trị sổ sách trên 2.500 tỷ đồng này cho
VAMC, nợ xấu của toàn hệ thống Agribank Việt Nam giảm 7,56%. Nhƣ vậy, có thể
ƣớc tính nợ xấu của Agribank Việt Nam là gần 33.519 tỷ đồng, chiếm ¼ nợ xấu của
toàn hệ thống NHTM. Một con số rất đáng lo ngại cần nhiều hơn nữa những biện pháp
cứng rắn của Lãnh đạo Agribank Việt Nam.
Bảng 3.3: Tình hình lợi nhuận và nợ xấu có khả năng mất vốn
của Agribank Việt Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2008
Lợi nhuận
2009
2010
2011
2012
2013
2014
3.965
2.793
2.217
2.000
2.584
2.341
2.481
Nợ xấu có khả năng mất vốn
5.582
(nhóm 5)
6.356
11.572
12.905
27.803
33.519
23.652
227,57
521,97
645,25
1.075,97
1.431,82
953,15
Tỷ lệ (%) so với lợi nhuận
140,79
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam [113][117]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
79
3.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.2.1. Hoạt động tín dụng xuất khẩu
3.2.1.1. Hoạt động tín dụng chung
Hoạt động tín dụng là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, đem lại nguồn thu lớn nhất
của Agribank Việt Nam. Trong những năm qua, Hội đồng thành viên và Ban điều hành
Agribank Việt Nam giao chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng nói chung, trong đó có chỉ tiêu
chất lƣợng tín dụng trong toàn hệ thống, đồng thời với các biện pháp chỉ đạo cụ thể, sát
thực tiễn, nên quy mô dƣ nợ của Agribank Việt Nam không ngừng tăng trƣởng trong
các năm qua.
Bảng 3.4: Tình hình dư nợ tín dụng Agribank Việt Nam giai đoạn 2008 - 2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng nguồn vốn
huy động
375.033
434.333
474.941
504.425
540.378
634.505
690.191
Dƣ nợ tín dụng
294.697
354.112
414.744
432.009
480.453
530.600
605.324
59.415
60.632
17.265
48.444
50.147
74.724
20,16
17,12
4,16
11,21
10,44
14,08
81,53
87,33
85,64
88,91
83,62
87,7
Tăng trƣởng
Tỷ lệ tăng trƣởng
năm này so với
năm trƣớc (%)
Tỷ lệ (%) so với
tổng NVHĐ
78,58
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam [113][117]
Xét giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014, có thể thấy rằng dƣ nợ tín dụng của
Agribank Việt Nam tăng dần đều về quy mô tăng từ 20,16% so với năm 2008, tăng
17,12% so với năm 2009, tăng 4,16% so với năm 2010, tăng 11,21% so với năm 2011,
tăng 10,44% so với năm 2012 cho thấy hoạt động tín dụng ngày càng phát triển. Tính
đến 31/12/2014, dƣ nợ cho vay nền kinh tế của Agribank Việt Nam ƣớc đạt 605.324 tỷ
đồng, tăng 74.724 tỷ đồng so với cuối năm 2013 tƣơng ứng tốc độ tăng 14,08. Mặc dù
năm 2014 vẫn còn nhiều khó khăn và năm 2013 cũng không nhiều khởi sắc do chính
sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, Agribank Việt Nam tiếp tục khẳng định vai trò chủ
lực trên thị trƣờng tài chính nông thôn và nền kinh tế đất nƣớc, triển khai hiệu quả
Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông
nghiệp, nông thôn. Có đƣợc kết quả nhƣ vậy là do Agribank Việt Nam đã triển khai
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
80
các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng truyền thống của Agribank Việt
Nam; kiểm soát tăng trƣởng tín dụng ở mức hợp lý, phù hợp với tăng trƣởng vốn huy
động. Cụ thể, dƣ nợ tín dụng so với tổng nguồn vốn huy động của Agribank Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014 đã tăng dần đều và phù hợp với tốc
độ tăng trƣởng của nguồn vốn, đảm bảo tỷ lệ dƣ nợ cho vay đạt khoảng 80% so với
tổng nguồn vốn huy động theo chỉ tiêu đề ra hàng năm của Agribank Việt Nam: Từ
78,58% năm 2008; 81,53% năm 2009; 87,33% năm 2010; 85,64% năm 2011;
88,91% năm 2012; 83,62% năm 2013 và 87,7% năm 2014.
Tƣơng ứng với việc tăng trƣởng tín dụng trong thời kỳ từ năm 2008 đến năm
2014, tỷ lệ nợ xấu của Agribank Việt Nam cũng có xu hƣớng tăng dần đều lần lƣợt đạt
mức cao là 6,1% vào năm 2011 và 7,56% vào 2013 gấp 3 lần năm 2008, gấp hơn 2 lần
so 2010 và cao hơn rất nhiều mức bình quân cùng thời kỳ của ngành là 3,1%; Đến
31/12/2014 nợ xấu của Agribank Việt Nam còn 4,55% mặc dù có giảm tƣơng đối
nhiều so với năm 2013 là 3,1% nhƣng vẫn cho thấy sự đáng báo động trong chất lƣợng
tín dụng của Agribank Việt Nam và đòi hỏi các giải pháp mạnh mẽ để thay đổi. Tỷ lệ
nợ xấu tăng cao chủ yếu do chất lƣợng tín dụng của các Chi nhánh trên địa bàn 2 thành
phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh giảm sút. Nợ xấu của các Chi nhánh tại
2 thành phố lớn đã tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong toàn hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu
cao đã ảnh hƣởng không tốt đến tình hình tài chính, có nguy cơ suy giảm năng lực tài
chính và uy tín của Agribank Việt Nam.
Tỷ lệ %
8.00
7.56
7.00
6.10
6.00
5.80
4.55
5.00
4.00
3.00
3.75
2.68
2.60
2.00
1.00
0.00
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Biểu 3.1: Tỷ lệ nợ xấu Agribank Việt Nam giai đoạn từ 2008 - 2014
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam [113][117]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
81
Ngoài ra, nguyên nhân nợ xấu của Agribank Việt Nam tăng cao là do việc quản
lý lỏng lẻo trong quy trình cho vay đặc biệt là trong các lĩnh vực bất động sản, chứng
khoán. Mặt khác còn do sự thiếu đạo đức, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ
Agribank Việt Nam đã gây thất thoát hàng ngàn tỷ đồng cho Agribank Việt Nam. Nhƣ
vậy, diễn biến trên cho thấy tăng trƣởng tín dụng đã không đi kèm với sự an toàn của
hệ thống, từ đó chất lƣợng tín dụng đi xuống và kèm theo đó là các rủi ro đổ vỡ tiềm ẩn
có thể xẩy ra.
Biểu 3.2: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề giai đoạn từ 2008 đến năm 2014
Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank Việt Nam [117]
Xét cơ cấu tín dụng của thời kỳ từ năm 2008 đến năm 2014, tỷ trọng cho vay tam
nông: Nông nghiệp - Nông thôn - Nông dân có xu hƣớng tăng dần từ mức thấp 52%
năm 2008 lên tới 72,19% vào năm 20141 và đƣợc Agribank Việt Nam đặt mục tiêu sẽ
chiếm 80% tổng dƣ nợ toàn hệ thống vào năm 20152, đây cũng là sứ mệnh, mục tiêu
của Agribank Việt Nam đã đƣợc Nhà nƣớc giao phó.
3.2.1.2. Kết quả hoạt động tín dụng xuất khẩu
Tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam hiện đang chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng dƣ nợ của toàn hệ thống cụ thể nhƣ sau:
1
2
Tính đến 31/12/2014
Agribank sẽ phấn đấu đƣa dƣ nợ lĩnh vực tam nông lên tới 80% trong tổng dƣ nợ vào 2020 và 80% thị phần
trong lĩnh vực tam nông.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
82
Bảng 3.5: Dư nợ tín dụng xuất khẩu giai đoạn 2008-2014 của Agribank Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng, %
Năm
Tổng dƣ nợ TD
Dƣ nợ TDXK
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
294.697.000 354.112.000 414.744.000 432.009.000 480.453.000 530.600.000 605.324.000
11.542.240
10.276.628 12.000.338
12.472.100
12.941.175
14.389.872
15.218.825
1.723.710
471.762
469.075
1.448.697
828.953
16,77
3,93
3,76
11,19
4,76
2,893
2,887
2,694
2,712
2,514
9.540.394 11.417.806
11.793.618
12.127.377
13.902.091
14.726.902
Tăng trƣởng dƣ
nợ TDXK
Tỷ trọng
Tỷ lệ (%) so với
Tổng dƣ nợ
3,89
TDXK ngắn hạn
10.770.466
2,902
Hệ số Dƣ nợ
TDXK NH (%)
93,31
92,84
95,15
94,56
93,71
96,61
96,77
TDXK trung và
dài hạn
771.774
736.234
582.532
678.482
813.798
487.781
491.923
Hệ số Dƣ nợ
TDXK DH (%)
6,69
7,16
4,85
5,44
6,29
3,39
3,23
Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Việt Nam [164]
Năm 2008 đạt 11.542.240 triệu đồng chiếm tỷ lệ 3,89% tổng dƣ nợ tín dụng
của Agribank Việt Nam.
Năm 2009 đạt 10.276.628 triệu đồng chiếm tỷ lệ 2,902% tổng dƣ nợ tín dụng
của Agribank Việt Nam.
Năm 2010 đạt 12.000.338 triệu đồng chiếm tỷ lệ 2,893% tổng dƣ nợ tín dụng
của Agribank Việt Nam.
Năm 2011 đạt 12.472.100 triệu đồng chiếm tỷ lệ 2,887% tổng dƣ nợ tín dụng
của Agribank Việt Nam và đang có xu thế giảm nhẹ.
Năm 2012 đạt 12.941.175 triệu đồng chiếm tỷ lệ 2,694% tổng dƣ nợ tín dụng
của Agribank Việt Nam và tiếp tục có xu thế giảm nhẹ.
Năm 2013 đạt 14.389.872 triệu đồng chiếm tỷ lệ 2,712% tổng dƣ nợ tín dụng
của Agribank Việt Nam và tiếp tục có xu thế tăng nhẹ.
Năm 2014 đạt 15.218.825 triệu đồng chiếm tỷ lệ 2,514% tổng dƣ nợ tín dụng
của Agribank Việt Nam và đang có xu thế giảm nhẹ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
83
Xét thời kỳ từ năm 2008 đến năm 2014, chúng ta có thể thấy hoạt động TDXK
của Agribank Việt Nam có sự biến động tƣơng đồng với các biến động của nền kinh tế
thế giới; 2 năm 2008, 2009 khi nền kinh tế thế giới đi vào suy thoái thì hoạt động
TDXK có xu hƣớng giảm sút, năm 2009 là năm có mức sụt giảm mạnh giảm gần 11%
so với năm 2008. Năm 2010 đánh dấu bƣớc đầu sự phục hồi của hoạt động TDXK với
tốc độ tăng hơn 16,77% so với 2009, 2011 tăng 3,93% so với 2010, năm 2012 tăng
3,76% so với 2011, 2013 tăng 11,19% so với năm 2012, 2014 tăng 4,76% so với cuối
năm 2013 và hứa hẹn dự báo các năm tiếp theo tiếp tục có những bƣớc phục hồi và
tăng trƣởng.
Tỷ trọng tín dụng xuất khẩu ngắn hạn so với tổng dƣ nợ tín dụng đạt từ 92,84%
đến 96,77%.
Tỷ trọng tín dụng xuất khẩu dài hạn so với tổng dƣ nợ tín dụng đạt từ 3,23%
đến 7,16%.
Biểu 3.3: Xu hướng và cơ cấu tín dụng xuất khẩu giai đoạn 2008 - 2014
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam [113][117]
Xét về cơ cấu TDXK, chúng ta có thể thấy nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chính
luôn duy trì mức giao động 93,71 - 96,77% trong tổng dƣ nợ TDXK và đồng Việt Nam
đƣợc sử dụng là chủ yếu trong hoạt động tín dụng xuất khẩu; Đồng USD chiếm tỷ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
84
trọng 26,03% trong tổng dƣ nợ TDXK trong năm 2010 và 27,15% trong năm 2011%,
và giảm còn 21,34% vào 2012, tiếp tục tăng 27,73% năm 2013 và giảm nhẹ còn
24,42% năm 2014.
3.2.1.3. Kết quả hoạt động tín dụng xuất khẩu của một số ngành hàng tiêu biểu
Do giới hạn nghiên cứu và nhiều hạn chế của trong quá trình tiếp cận các nguồn
số liệu, tác giả chỉ tập trung phân tích 3 nhóm ngành chính là: Lƣơng thực (chủ yếu là
gạo), thủy hải sản (chủ yếu là cá tra và ba sa), và café để phân tích về hoạt động TDXK
theo ngành nghề.
Bảng 3.6: Tỷ trọng TDXK các mặt hàng trong tổng dư nợ tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng, %
Gạo
Năm
Tổng dƣ nợ
TD
Dƣ nợ
TDXK
Thủy sản
Tỷ
trọng
(%)
Dƣ nợ
TDXK
Tỷ
trọng
(%)
Cafe
Dƣ nợ
TDXK
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ trọng/
Tổng dƣ
nợ XK
(%)
2008
294.697.000
1.068.190
0,362
397.876
0,135
399.234
0,135
0,633
2009
345.112.000
1.263.937
0,357
706.876
0,200
793.741
0,224
0,781
2010
414.744.000
1.881.942
0,454 1.724.518
0,416
1.288.517
0,311
1,180
2011
432.009.000
2.420.177
0,560 2.052.176
0,475
2.007.258
0,465
1,500
2012
480.453.000
2.746.901
0,572 2.396.942
0,499
2.326.412
0,484
1,555
2013
530.600.000
3.264.069
0,615 2.678.211
0,505
2.495.581
0,470
1,590
2014
605.324.000
3.528.689
0,583 2.819.704
0,466
2.725.674
0,450
1,499
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam [113][117]
Nhìn chung tỷ trọng TDXK của các mặt hàng trên có xu hƣớng tăng dần theo
thời gian trong tổng dƣ nợ tín dụng từ mức 0,633% năm 2008 lên cao nhất tới 1,590%
năm 2013; Các năm còn lại từ 0,781% năm 2009; 1,118% năm 2010; 1,500% năm
2011; 1,555% năm 2012 và có xu hƣớng giảm nhẹ so với năm 2013 còn 1,499% năm
2014. Đồng thời cho thấy mức độ ngày càng tăng về quy mô giá trị tuyệt đối.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
85
Bảng 3.7: TDXK cho một số ngành hàng tiêu biểu
Đơn vị tính: Triệu đồng, %
2008
2009
2010
2011
TDXK Gạo
1.068.190
1.263.937
1.881.942
2.420.177
Tăng trƣởng
-
195.747
618.005
538.235
Tỷ lệ (%)
-
18,33
48,90
28,60
TDXK Thủy sản
397.876
706.876
1.724.518
2.052.176
Tăng trƣởng
-
309.000
1.017.642
327.658
Tỷ lệ (%)
-
77,66
143,96
19,00
TD XK Café
399.234
793.741
1.288.517
2.007.258
Tăng trƣởng
-
394.507
494.776
718.741
Tỷ lệ (%)
-
98,82
62,33
55,78
Tổng cộng
1.865.300
2.764.554
4.894.977
6.479.611
2012
2013
2014
2.746.901
3.264.069
3.528.689
326.724
517.168
264.620
13,50
18,83
8,11
2.396.942
2.678.211
2.819.704
344.766
281.269
141.493
16,80
11,73
5,28
2.326.412
2.495.581
2.725.674
319.154
169.169
230.093
15,90
7,27
9,22
7.470.255
8.437.861
9.074.067
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam [113][117]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
85
Chỉ tiêu
86
Xét cả giai đoạn năm 2008 đến năm 2014, chúng ta có thể nhận thấy diễn biến tín
dụng xuất khẩu ba mặt hàng cơ bản nhƣ sau:
Đối với TD xuất khẩu gạo: Năm 2009 tăng 18,33% so với 2008; năm 2010
tăng 48,9% so với 2009; năm 2011 tăng 28,60% so với 2010; năm 2012 tăng 13,50%
so với 2011; năm 2013 tăng 18,83% so với 2012, năm 2014 tăng 8,11% so với cuối
năm 2013, cả thời kỳ (năm 2014 so với 2008) đã tăng 230,34%.
Đối với TD xuất khẩu thủy sản: Năm 2009 tăng 77,66% so với 2008; năm
2010 tăng 143,96% so với 2009; năm 2011 tăng 19% so với 2010; năm 2012 tăng
16,8% so với 2011, năm 2013 tăng 11,73% so với năm 2012, 2014 tăng 5,28% so với
cuối năm 2013, cả thời kỳ (2014 so với 2008) đã tăng 608,69%.
Đối với TD mặt hàng café: Năm 2009 tăng 98,82% so với 2008; năm 2010
tăng 62,33% so với 2009; năm 2011 tăng 55,78% so với 2010; năm 2012 tăng 15,90%
so với 2011, năm 2013 tăng 7,27% so với năm 2012, 2014 tăng 9,22% so với năm
2013, cả thời kỳ (2014 so với 2008) đã tăng 582,73%.
Tổng dƣ nợ TD XK đối với 3 mặt hàng tiêu biểu (gạo, thủy sản, café) đã tăng từ
1.865.300 triệu đồng năm 2008 lên đến 9.074.067 triệu đồng năm 2014. Giá trị tuyệt
đối tăng 7.208.767 triệu đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 386,47%.
Diễn biến này đã cho thấy một sự tăng trƣởng vƣợt bậc của ba ngành mũi nhọn
trong xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam và nó cũng phù hợp với chiến
lƣợc tập trung vào cho vay lĩnh vực nông nghiệp và xuất khẩu của Agribank Việt Nam.
Tuy nhiên mức độ bứt phá thì chƣa thực sự mạnh mẽ nhƣ mục tiêu đề ra, nó biểu hiện
ở quy mô trong tổng dƣ nợ vẫn còn khá khiêm tốn.
3.2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất khẩu
3.2.2.1. Thực trạng chung về chất lượng tín dụng
Chất lƣợng tín dụng là mối quan tâm hàng đầu trong chỉ đạo điều hành của Hội
đồng thành viên, Ban tổng giám đốc Agribank Việt Nam, cũng nhƣ Lãnh đạo các Chi
nhánh. Sự quan tâm đó bao gồm việc nâng cao nhận thức trong toàn Chi nhánh, hoàn
thiện quy trình nội bộ, tăng cƣờng khâu kiểm tra và kiểm soát, tăng cƣờng phòng ngừa
rủi ro đạo đức. Do vậy, trong những năm qua, chất lƣợng tín dụng của Agribank Việt
Nam về cơ bản đƣợc kiểm soát.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
87
Biểu 3.4: Cơ cấu nợ xấu toàn hệ thống
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam [113][117]
Xét chung trên toàn hệ thống, tỷ lệ nợ xấu của Agribank Việt Nam có xu hƣớng tăng
dần và đã đạt mức 7,56% năm 2013 thuộc lại cao nhất trong ngành Ngân hàng; sau đó
giảm về 4,55% vào cuối 2014. Tuy nhiên nợ xấu các nhóm 3,4,5 này phần lớn thuộc các
ngành phi nông nghiệp (bất động sản. chứng khoán tại hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí
Minh) và chỉ chiếm 33% tổng dƣ nợ của hệ thống nhƣng chiếm tới 98% quy mô nợ xấu.
Nợ xấu thuộc lĩnh vực Tam nông và xuất khẩu chỉ chiếm chƣa tới 2% tổng mức nợ xấu
của toàn hệ thống và hiện đang thấp hơn mức bình quân của ngành là 3,1%. (Ông Trịnh
Ngọc Khánh, Chủ tịch hội đồng thành viên Agribank Việt Nam phát biểu th a nhận).
Với tỷ lệ nợ xấu chênh lệch nhƣ trên, điều tất yếu Agribank Việt Nam sẽ chuyển
dịch cơ cấu tín dụng sang lĩnh vực tam nông, cụ thể: Với Quyết định số 53/QĐ-NHNN
ngày 15/11/2013, Thống đốc NHNN đã phê duyệt Đề án tái cơ cấu Agribank Việt Nam
giai đoạn 2013 - 2015. Bốn nội dung chính của Đề án có thể tóm tắt: Thứ nhất, tập trung
cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân, lĩnh vực xuất khẩu, công nghiệp
chế biến. Đến năm 2015 đạt tỷ lệ cho vay lĩnh vực này khoảng 80% dƣ nợ, riêng dƣ nợ
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân khoảng 70% dƣ nợ của Agribank Việt Nam.
Thứ hai, tập trung xử lý nợ xấu, giảm tỷ lệ nợ xấu về mức tiêu chuẩn; tăng vốn tự có đảm
bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động. Thứ ba, thực hiện thoái vốn tại các công ty con hoạt động
không phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn. Thứ tƣ, cơ cấu lại tổ chức bộ máy,
đặc biệt là hệ thống kiểm tra kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, sắp xếp lại lao động. Tiếp tục mở rộng mạng lƣới tại địa bàn nông thôn, nơi có điều
kiện kinh doanh theo yêu cầu về phục vụ và chỉ đạo của chính quyền địa phƣơng.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét kỹ các chỉ tiêu đánh giá CLTD của Agribank Việt
Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014 nhƣ bảng 3.8:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
88
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu đánh giá CLTD Agribank Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
375.033.000 434.333.000 474.941.000 504.425.000 540.378.000 634.505.000 656.201.000
27,11
15,81
9,35
6,21
7,13
17,42
3,42
Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn
79,41
66,80
65,70
75,60
72,11
70,12
71,27
Cơ cấu nguồn vốn trung và dài hạn
20,59
33,20
34,30
24,40
27,89
29,88
28,73
Hệ số sử dụng vốn
78,58
81,53
87,33
85,64
88,91
82,44
82,48
Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn
58,26
73,60
83,47
74,54
77,00
70,77
70,85
Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn
156,93
97,49
94,71
120,04
119,71
109,84
111,33
Tốc độ tăng tổng dƣ nợ tín dụng
21,72
20,16
17,13
4,16
11,21
3,46
-
Hệ số dƣ nợ ngắn hạn
58,88
60,30
62,80
65,80
62,45
60,19
61,22
Hệ số dƣ nợ trung và dài hạn
41,12
39,70
37,20
34,20
37,55
39,81
38,78
Hệ số lợi nhuận/tổng dƣ nợ
1,35
0,79
0,53
0,46
0,54
0,45
0,15
Nợ xấu Agribank Việt Nam
2,68
2,60
3,75
6,1
5,80
7,56
4,55
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam [113][117]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
88
Tốc độ tăng vốn huy động qua các năm
89
Nguồn vốn huy động của Agribank Việt Nam tăng dần qua các năm về giá trị
tuyệt đối, tuy nhiên tỷ lệ tăng qua các năm có xu hƣớng giảm dần từ 27,11% năm 2008
xuống còn 6,21% năm 2011 và phục hồi nhẹ 7,13% năm 2012; 17,42% năm 2013 và
8,78%. Trong năm 2014, phản ánh sự khó khăn trong công tác huy động vốn và cạnh
tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng trong việc tìm cách thu hút các nguồn vốn của nền
kinh tế, đồng thời cũng cho thấy dấu hiệu phục hồi.
Trong cơ cấu vốn thì nguồn vốn ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu, từ mức 79,41%
năm 2008 xuống còn 72,11% năm 2012, Nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng từ
20,59% lên mức 27,89% năm 2012, 29,88% năm 2013 và 28,73% năm 2014.
Hệ số sử dụng vốn đƣợc duy trì ở mức thấp, luôn giao động quanh mức 80%,
năm 2014 đạt mức 70,85% trong đó hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn có xu hƣớng
cao hơn hệ số sử dụng vốn ngắn hạn.
Tốc độ tăng tổng dƣ nợ tín dụng của Agribank Việt Nam giảm dần qua các
năm từ mức 21,72% năm 2008 xuống còn 4,16% năm 2011 và phục hồi ở mức 11,21%
năm 2012 và 3,46% năm 2013. Trong cơ cấu cho vay, vay trung và dài hạn có tỷ trọng
thấp hơn và có xu hƣớng giảm qua các năm; trong khi đó cho vay ngắn hạn có tỷ trong
cao và xu hƣớng tăng qua các năm.
Trong khi tín dụng có xu hƣớng tăng đều qua các năm cả về giá trị tuyệt đối và
tƣơng đối, thì lợi nhuận của Agribank Việt Nam có xu hƣớng giảm qua các năm và chiếm tỷ
trọng ngày càng giảm trong tổng dƣ nợ từ mức 1,35% năm 2008 xuống còn 0,46% năm
2011; phục hồi nhẹ 0,54% năm 2012, tuy nhiên lại giảm còn 0,45% năm 2013 và 0,15%
năm 2014, cho thấy sự không hiệu quả của các khoản vay và ẩn chứa nhiều bất ổn tín dụng.
3.2.2.2. Thực trạng tuân thủ quy trình cho vay
Quy trình cho vay của Agribank Việt Nam bao gồm 22 bƣớc đƣợc tuân thủ theo
các quy định hết sức chặt chẽ trong từng khâu, bƣớc triển khai, các biểu mẫu triển khai,
nguyên tắc triển khai…, và đƣợc ban hành thành quy định thống nhất áp dụng trong
toàn hệ thống, phổ biến và đào tạo kỹ lƣỡng cho từng nhân viên tín dụng. Về mặt lý
luận với quy trình triển khai CLTD nhƣ vậy nếu tuân thủ sẽ đảm bảo đƣợc chất lƣợng
tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng.
Bảng 3.9: Khảo sát về số vụ vi phạm tín dụng Ngân hàng cuối năm 2014
Ngân Hàng
Số vụ (vụ)
T.Trọng %
3
Agri
Vcb
Bidv CTG3 STB
Tech
Khác
Tổng
34.600 14.100 21.800 27.200 20.000 14.900 458.400 591.000
5,85
2,39
3,69
4,60
3,38
2,52
77,56
100
Nguồn: Tự khảo sát trên internet thông qua công cụ google search
Vietinbank
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
90
Tuy nhiên trên thực tế qua khảo sát nghiên cứu, tác giả lại nhận thấy thực tế triển khai
lại không đƣợc nhƣ quy định và đã để lại hậu quả thực tiễn là tỷ lệ nợ xấu tăng cao nhất
trong ngành Ngân hàng, Vậy vấn đề do đâu? Khảo sát sơ bộ của tác giả qua Internet cho
thấy, trong 591.000 vụ vi phạm về tín dụng trong lĩnh vực Ngân hàng bị truy cứu tránh
nhiệm hình sự đã có 34.600 vụ vi phạm là do cán bộ của Agribank Việt Nam gây ra chiếm
5,85% tổng số vụ vi phạm và chiếm vị trí cao nhất trong số 6 Ngân hàng khảo sát. Điều này
đã chứng tỏ vấn đề đạo đức và việc không tuân thủ các quy định, quy trình của cán bộ
Agribank Việt Nam chính là nguyên nhân cơ bản gây ra các vấn đề về chất lƣợng tín dụng.
3.2.2.3. Phương thức cho vay
Tiếp nhận & hƣớng dẫn khách hàng về điều
kiện tín dụng & hồ sơ vay vốn
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Giải chấp tài sản bảo đảm
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách
hàng và PA sxkd/ dađt
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Kiểm tra, xác minh thông tin
Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
Phân tích ngành
Kiểm tra, giám sát khoản vay
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Giải ngân
Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay đƣợc
phê duyệt
Tuân thủ thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay
Phân tích, thẩm định phƣơng án sản xuất kinh
doanh/ dự án đầu tƣ
Ký kết hợp đồng, hđ bảo đảm tiền vay, giao nhận
giấy tờ và tài sản bảo đảm
Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Phê duyệt khoản vay
Kiểm tra mức độ đáp ứng một số điều kiện về tài
chính
Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện
TT của Chi nhánh/TTĐH
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Xác định phƣơng thức và nhu cầu cho vay
Lập báo cáo thẩm định cho vay
Tái thẩm định khoản vay
Hình 3.2: Quy trình nghiệp vụ cho vay của Agribank Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
91
a. Phương thức cho vay t ng lần
Phương thức cho vay t ng lần là phƣơng thức cho vay mà mỗi lần vay vốn,
khách hàng và Agribank Việt Nam đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng.
Đối tượng áp dụng: Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thƣờng xuyên; cho
vay vốn lƣu động, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời chẳng hạn thiếu vốn lƣu
động để sản xuất hàng xuất khẩu, cho vay bắc cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài
nghiên cứu khoa học, công nghệ, cho vay tiêu dùng trong dân cƣ (thời gian cho vay
dƣới 12 tháng).
Xác định số tiền cho vay: Số tiền cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc
phƣơng án - vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có - vốn khác (nếu có).
Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến
độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng
phải lập Giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo
không vƣợt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Tổng số tiền cho vay
trên các giấy nhận nợ không đƣợc vƣợt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
Đánh giá: Phương thức cho vay này rất thích hợp cho các khách hàng có quy
mô v a và nhỏ, ít có nhu cầu sử dụng vốn vay vay đủ được số vốn cần cho công việc
của mình; tuy nhiên do hoạt động xuất khẩu vào vụ, hoặc có đơn hàng gấp nên phát
sinh nhu cầu vốn tức thời để giải quyết đơn hàng; đặc biệt là các lĩnh vực hàng thủ
công mỹ nghệ như, gốm, sứ, mây tre đan, tranh đông hồ, tranh cát …Phương thức này
cũng ít có rủi ro và ít có tác động lên CLTD vì thời gian vay ngắn cho các thiếu hụt
tạm thời, quy mô tín dụng nhỏ và thường có nguồn gốc t các đơn hàng chắc chắn, Nó
cũng là tiền đề cho việc phát triển, xây dựng các mối quan hệ với các khách hàng mới
của Agribank Việt Nam.
b. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phƣơng thức cho vay mà
Agribank Việt Nam Việt Nam và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Đối tượng áp dụng: Khách hàng có nhu cầu vay vốn thƣờng xuyên; Khách hàng
vay có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phƣơng
thức cho vay từng lần.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
92
Xác định thời hạn cho vay: Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả
nợ của khách hàng để xác định thời hạn cho vay và ghi vào hợp đồng tín dụng và từng
giấy nhận nợ. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng đƣợc rút vốn phù
hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế, phải đảm bảo không đƣợc vƣợt quá
hạn mức tín dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải lập giấy nhận nợ với
ngân hàng, kèm theo: bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ liên quan
đến sử dụng tiền vay. Agribank Việt Nam kiểm tra các tài liệu đảm bảo phù hợp với
nội dung sử dụng vốn vay theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng và ký
vào giấy nhận nợ của khách hàng.
Tăng hạn mức tín dụng: Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng có
nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
dịch vụ, phải có văn bản đề nghị và Agribank Việt Nam xem xét, nếu thấy hợp lý thì
chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký phụ lục bổ sung hợp
đồng tín dụng,
Ký kết hợp đồng tín dụng mới: Trƣớc 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu
lực, khách hàng vay vốn gửi đến Agribank Việt Nam các giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay
vốn, Báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính; Phƣơng án sản
xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo, Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng,
Agribank Việt Nam thẩm định để quyết định cho vay tiếp và ký kết hợp đồng tín dụng
theo hạn mức tín dụng mới khi kết thúc thời hạn duy trì hạn mức tín dụng cũ. Hạn mức
tín dụng mới bao gồm cả dƣ nợ thực tế của hợp đồng tín dụng cũ chuyển sang (nếu có).
Trong trƣờng hợp hạn mức tín dụng mới thấp hơn số dƣ nợ thực tế của hợp đồng tín
dụng cũ chuyển sang thì khách hàng và ngân hàng phải xác định thời hạn giảm thấp dƣ
nợ cũ theo hạn mức tín dụng mới và ghi vào hợp đồng tín dụng. Thời hạn giảm thấp dƣ
nợ cũ không đƣợc vƣợt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tƣợng vay vốn.
Khi khách hàng giảm dƣ nợ thấp hơn hạn mức tín dụng hiện tại thì mới đƣợc vay tiếp
theo Hợp đồng tín dụng mới.
Đánh giá: Phương án này thích hợp với các khách hàng có quy mô sản xuất lớn
hoặc khá lớn có nhu cầu vốn thường xuyên nhiều đơn hàng xuất khẩu, Trong hoạt
động xuất khẩu khách hàng này thường xuyên có nhu cầu vốn cho các khâu nguyên
liệu đầu vào, chế biến, vận chuyển và xuất khẩu, chờ thanh toán… Do vậy phương thức
tạo ra hạn mức và điều chỉnh linh hoạt hạn mức tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
93
chủ động trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro t việc này sẽ cao dần lên, có thể
làm giảm CLTD do doanh nghiệp sẽ tranh thủ sự ưu đãi này sử dụng vốn sai mục đích
hoặc đã gặp các rủi ro trong kinh doanh rồi, nhưng Agri ank Việt Nam thiếu cơ chế
giám sát nên không nắm bắt được.
c. Phương thức cho vay theo dự án đầu tư
Đối tượng áp dụng: Cho vay vốn để khách hàng thực hiện các dự án đầu tƣ phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống, Agribank Việt Nam nơi cho
vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tƣ duy trì cho
cả thời gian đầu tƣ của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ, nguồn vốn cho vay đƣợc
giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Xác định số tiền cho vay: Số tiền cho vay = Tổng mức đầu tƣ của dự án - Vốn
chủ sở hữu hoặc vốn tự có tham gia - Nguồn vốn huy động khác.
Căn cứ để phát tiền vay: Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng và chứng từ cung ứng vật
tƣ, thiết bị, công nghệ, dịch vụ, …Biên bản xác nhận giá trị khối lƣợng công trình hoàn
thành (đã đƣợc nghiệm thu từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình) hoặc các văn bản
xác nhận tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải ký giấy nhận
nợ. Trong trƣờng hợp thời gian chƣa vay đƣợc vốn ngân hàng, khách hàng đã dùng
nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án đƣợc duyệt thì Agribank Việt
Nam có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phải có chứng từ pháp lý
chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trƣớc. Trƣờng hợp hết thời gian giải ngân theo
lịch đã thỏa thuận ban đầu mà khách hàng chƣa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp
đồng tín dụng, nếu khách hàng đề nghị thì Agribank Việt Nam xem xét có thể thỏa
thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín dụng tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi
công cụ thể. Agribank Việt Nam và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
mức phí cam kết sử dụng tiền vay trong trƣờng hợp khách hàng không sử dụng hết
mức vốn vay đã thỏa thuận.
Thời gian ân hạn: Agribank Việt Nam có thể thỏa thuận với khách hàng về thời
gian ân hạn của dự án đầu tƣ. Trƣờng hợp trong quá trình thực hiện XDCB của dự án
vì nguyên nhân khách quan khách hàng không thể thực hiện đúng thời gian ân hạn đã
thỏa thuận, Agribank Việt Nam có thể xem xét và điều chỉnh thời gian ân hạn phù hợp
với tình hình thực tế.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
94
Khách hàng rút hết vốn trong thời gian ân hạn: Căn cứ vào số tiền khách hàng đã
nhận nợ, ngày bắt đầu nhận nợ và các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng, NHNN&PTNT ký phụ lục hợp đồng tín dụng xác định lịch trả nợ chi tiết cho số
tiền vay đã rút, cụ thể: thời gian của 1 kỳ hạn trả nợ, số kỳ hạn trả nợ, số tiền phải trả
của từng kỳ hạn nợ,
Thời gian ân hạn hết nhưng khách hàng chưa rút hết vốn: Ngay sau khi hết thời
gian ân hạn, căn cứ vào số tiền khách hàng đã nhận nợ, ngày bắt đầu nhận nợ, tiến độ
thực hiện dự án và các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
Agribank Việt Nam ký phụ lục Hợp đồng tín dụng xác định lịch trả nợ chi tiết cho số
tiền vay đã rút, cụ thể: Thời gian của 1 kỳ hạn trả nợ, số kỳ hạn trả nợ, số tiền phải trả
của từng kỳ hạn nợ. Khi khách hàng tiếp tục rút hết vốn, căn cứ vào số tiền nhận nợ
tiếp theo, Agribank Việt Nam phân bổ cho các kỳ hạn trả nợ còn lại và ký phụ lục hợp
đồng tín dụng sửa đổi lịch trả nợ chi tiết cho phần dƣ nợ hiện có và các kỳ hạn còn phải
trả nợ.
Đánh giá: Đây là phương thức có ý nghĩa lớn với việc thúc đẩy các kế hoạch
hàng sản xuất để xuất khẩu, vì nó cho phép nhà sản xuất có cái nhìn dài hạn, lập các
phương án đầu tư sản xuất và khai thác sau này; t đó có thể mở rộng được quy mô và
thị trường xuất khẩu Trước đây, phần lớn các doanh nghiệp xuất khấu đều ngại đầu tư
mở rộng quy mô, do quá trình đầu tư k o dài và thu hồi vốn lâu, nên với quy mô vốn ít
nếu tiếp hành đầu tư sẽ không còn khả năng hoạt động. Nhưng với phương áp cấp tín
dụng theo dự án, doanh nghiệp sẽ được cấp đủ vốn cho dự án đầu tư với lãi suất hợp
lý, thời gian thu hồi vốn kéo dài và có thể được ân hạn Phương án cho vay này sẽ liên
kết ngân hàng và doanh nghiệp lại với nhau một cách mật thiết, sự thành công của dự
án sẽ mang lại hiệu quả lớn cho ngân hàng và ngược lại. Do vậy, việc thẩm định kỹ
càng dự án, kiểm soạt việc giải ngân và giám sát triển khai dự án … sẽ góp phần giảm
thiểu rủi ro nâng cao chất lượng tín dụng.
d. Phương thức cho vay trả góp
Phương thức cho vay trả góp là phƣơng thức cho vay mà Agribank Việt Nam và
khách hàng xác định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia
ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ:
Các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
95
Đối tượng áp dụng: Khách hàng vay có phƣơng án trả nợ gốc và lãi vay khả thi
bằng các khoản thu nhập chắc chắn, ổn định.
Cách tính số tiền gốc và lãi phải trả cho mỗi kỳ hạn
Phƣơng pháp 1:
i. Cách tính số tiền phải trả nợ của một kỳ hạn:
Với số tiền vay là K, lãi suất i, số kỳ hạn trả nợ là n, a là mức phải trả từng kỳ
hạn, ta có:
ii. Cách tính lãi phải trả của một kỳ hạn nợ:
Lãi phải trả của một kỳ hạn nợ (b) = Dƣ nợ đầu kỳ x LSCV theo đúng số ngày 1
Kỳ/30
iii.Cách tính gốc phải trả của một kỳ hạn nợ
Lãi phải trả trong kỳ = a - b
Phƣơng pháp 2:
i. Cách tính số tiền gốc phải trả t ng kỳ hạn:
Với số tiền vay ban đầu là K, i là lãi suất cho vay theo tháng, số kỳ hạn trả nợ là
n, a là số tiền gốc phải trả từng kỳ hạn, ta có:
ii. Cách tính lãi phải trả của t ng thời kỳ hạn nợ:
Số lãi phải trả kỳ = Dƣ nợ đầu kỳ (Kn) * Lãi suất tháng * Số ngày từng kỳ/30
Trong đó: Số dƣ đầu kỳ của kỳ tính lãi Kn - a(n-1)
Đánh giá: Phương thức này thích hợp với các hộ tam nông trong việc triển khai
sản xuất kinh doanh khi có ít vốn nhưng có cơ hội sản xuất đầu tư phục vụ cho tạo
nguyên liệu đầu vào cho hàng xuất khẩu. Nó mang ý nghĩa xã hội to lớn. Tuy nhiên rủi
ro đối mặt với Agribank Việt Nam là các khoản vay nhỏ, lẻ và các hộ tam nông thông
thường là không có nguồn thu mang tính ổn định.
e. Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Agribank Việt Nam chấp nhận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
96
Agribank Việt Nam sẽ có quy định và hƣớng dẫn cụ thể việc phát hành thẻ tín
dụng, quy định sử dụng thẻ tín dụng, thanh toán nợ và lãi khi thẻ tín dụng đến hạn, xử
lý vi phạm về sử dụng thẻ tín dụng về thanh toán nợ và lãi không đúng hạn đối với
khách hàng.
Đánh giá: Đây là hình thức cho vay linh hoạt với món vay nhỏ phục vụ cho việc
tiêu dùng là chủ yếu thông qua các công nghệ banking hiện đại. Rủi ro của hình thức
cho vay này rất nhỏ.
f. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Agribank Việt Nam cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm
vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tƣ cho dự án. Ngoài việc thực hiện các quy định nhƣ
phƣơng thức cho vay theo dự án đầu tƣ, Agribank Việt Nam và khách hàng thỏa thuận
những nội dung sau: Thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, phí cam kết rút
vốn vay cho hạn mức tín dụng dự phòng: Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu
khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách
hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó, mức phí cam kết
nằm trong biểu phí do Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam quy định từng thời kỳ.
Hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng và mức phí
cho hạn mức tín dụng dự phòng đƣợc ghi trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào đó,
Agribank Việt Nam thông báo với khách hàng hạn mức tín dụng dự phòng đƣợc mở.
Mỗi lần rút tiền vay trong hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng lập giấy nhận nợ
kèm theo các chứng từ cần thiết gửi Agribank Việt Nam. Chi nhánh có nhu cầu mở hạn
mức tín dụng dự phòng cho khách hàng phải trình Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam
xem xét quyết định.
Đánh giá: Về căn ản hình thức này cũng giống như cho vay theo dự án đầu tư,
tuy nhiên để hỗ trợ tốt hơn nữa cho các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, cũng
như những tình huống phát sinh ngoài ý muốn, Agribank Việt Nam sẽ cam kết cho vay
thêm một khoản tín dụng nữa ngoài hạn mức trên nếu thực sự cần thiết, nó giúp cho
các doanh nghiệp xuất khẩu có thêm được sự linh hoạt, chủ động hơn nữa trước các
rủi ro không thể dự tính được trong hoạt động xuất khẩu của mình.
g. Phương thức cho vay hợp đồng vốn (đồng tài trợ)
Phƣơng thức cho vay đồng tài trợ là phƣơng thức cho vay mà Agribank Việt Nam
cùng cho vay trong một nhóm các TCTD đối với một dự án hoặc phƣơng án vay vốn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
97
của khách hàng, trong đó Agribank Việt Nam hoặc một TCTD đứng ra làm đầu mối
dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn đƣợc thực hiện theo quy
chế đồng tài trợ của NHNN và các quy định của Agribank Việt Nam.
Đánh giá: Phương án này được áp dụng khi khách hàng có những đơn hàng sản
xuất, xuất khẩu có giá trị lớn và về mặt quản lý rủi ro Agribank Việt Nam không thể tài
trợ hết được mà cần có sự hỗ trợ của các TCTD khác nhằm gia tăng sức mạnh tài
chính cho khách hàng và chia sẻ rui ro, lợi nhuận. Nó hết sức có ý nghĩa trong các lĩnh
vực như đóng tàu, các đơn đặt hàng sản xuất quy mô lớn và dài hạn, đòi hỏi nhiều vốn
đầu tư
h. Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi
Agribank Việt Nam thỏa thuận bằng văn bản cho phép khách hàng chi vƣợt số
tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính
phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Đánh giá: Đây là phương thức cho vay ngắn hạn, giúp khách hàng trang trải các
chi phí phát sinh trong kỳ mà chưa tới kỳ nhận tiền. Nó hỗ trợ giúp cho doanh nghiệp
tiếp tục duy trì tình hình sản xuất. Rủi ro Agribank Việt Nam phải đối mặt là tới kỳ
doanh nghiệp lại không có khả năng thanh toán … Vì vậy giải pháp áp dụng hạn mức
thấu chi và thường xuyên kiểm tra “sức khỏe” tài chính doanh nghiệp là điều hết sức
cần thiết nhằm giảm thiểu các rủi ro.
i. Phương thức cho vay lưu vụ
Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh trồng lúa và ở các
vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn hạn khác.
Điều kiện: Hộ gia đình và cá nhân đƣợc xét cho vay lƣu vụ khi đảm bảo các điều
kiện sau: Phải có 2 vụ liền kề, dự án, phƣơng án đang vay có hiệu quả, trả đủ số lãi còn
nợ của hợp đồng tín dụng trƣớc.
Mức cho vay: Tối đa bằng mức dƣ nợ thực tế của hợp đồng tín dụng trƣớc.
Thời hạn lưu vụ: Không quá thời hạn của một vụ kế tiếp.
Lãi suất cho vay: Lãi suất đƣợc áp dụng theo quy định của Tổng Giám đốc
Agribank Việt Nam tại thời điểm lƣu vụ.
Hồ sơ vay vốn: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu vay lƣu vụ, trƣớc ngày đến hạn
trả cuối cùng của Hợp đồng tín dụng làm giấy đề nghị vay lƣu vụ, các thủ tục khác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
98
không phải lặp lại. Trong các trƣờng hợp: Lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, mức cho
vay lƣu vụ có thay đổi so với hợp đồng tín dụng, Agribank Việt Nam nơi cho vay cùng
với khách hàng thực hiện việc bổ sung hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng.
Đánh giá: Đây là phương thức vay được thiết kế nhắm tới các hộ nông dân, hỗ
trợ họ trong quá trình canh tác. Nó mang ý nghĩa xã hội to lớn và thể hiện chính sách,
mục tiêu hướng tới phục vụ tam nông của Agribank Việt Nam.
3.2.2.4. Đánh giá về chất lượng tín dụng xuất khẩu
Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014, hoạt động TDXK và
chất lƣợng TDXK của Agribank Việt Nam đã thu đƣợc các kết quả khả quan. Các chỉ
tiêu về sử dụng vốn, dƣ nợ, lợi nhuận, vòng quay vốn, nợ xấu đều cho các kết quả tốt
hơn nhiều lần nếu so sánh với bức tranh tín dụng chung của cả hệ thống Ngân hàng.
Các diễn biến cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất khẩu
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
2013
25,72
48,21
84,31
20,65
31,80
13,04
-
Hệ số sử dụng vốn tín dụng xuất khẩu
0,50
0,64
1,07
1,22
1,50
1,44
1,49
Hệ số dƣ nợ tín dụng xuất khẩu
0,63
0,78
1,23
1,42
1,69
1,75
1,81
Hệ số lợi nhuận tín dụng xuất khẩu
2,15
2,23
2,32
2,25
2,58
2,50
2,43
Hệ số vòng quay vốn tín dụng xuất
khẩu (lần)
1,98
2,19
2,67
2,98
2,71
2,18
1,47
Hệ số nợ xấu tín dụng xuất khẩu
0,11
0,10
0,09
0,13
0,08
0,10
0,07
Tốc độ tăng tín dụng xuất khẩu
2014
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam và theo tính toán
của tác giả [113][117]
Tốc độ tăng tín dụng xuất khẩu có mức tăng từ 25,72% năm 2008 đã đạt đỉnh
là 84,31% năm 2010 sau đó giảm dần xuống còn 20,65% năm 2011. Sau đó phục hồi
lên 31,8% năm 2012 và lại giảm 13,04% năm 2013. Tuy nhiên trên biểu 3.5 vẫn cho
thấy mức tăng trƣởng của tín dụng xuất khẩu (đƣờng màu xanh đậm) luôn vƣợt và ở
trên mức tăng của tín dụng nói chung của toàn hệ thống Agribank Việt Nam (đƣờng
màu đỏ đậm).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
99
Biểu 3.5: So sánh tốc độ tăng trưởng tín dụng XK giai đoạn 2008 - 2014
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam [113][117]
Hệ số sử dụng vốn TDXK tăng đều qua các năm từ mức 0,5% trong tổng
nguồn huy động năm 2008 lên mức 1,22% trong tổng nguồn huy động năm 2011;
1,50% năm 2012, 1,44% năm 2013, và 1,49% năm 2014. Tuy nhiên chúng ta có thể
thấy tốc độ tăng trƣởng TDXK tăng mạnh mẽ trong giai đoạn 2008 - 2012, luôn duy
trì mức trên 20%, năm 2009, 2010, 2012 còn có tốc độ tăng trƣởng đột biến
(48,21% và 84,31%; 31,8%) trong khi cả hệ thống có tốc độ tăng trƣởng tín dụng
giảm mạnh, tuy nhiên đến năm 2013 và năm 2014 có dấu hiệu sụt giảm, điều này
cho thấy sự quan tâm hơn nữa của TDXK trong định hƣớng phát triển chung của
Agribank Việt Nam.
Hệ số dƣ nợ tín dụng xuất khẩu có mức tăng từ 0,63% năm 2008 lên 1,42%
năm 2011; 1,69% năm 2012; 1,75% năm 2013, và 1,81% năm 2014.
Mặc dù TDXK mới đang chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dƣ nợ tín dụng toàn hệ
thống tuy nhiên hiệu quả đem lại của TDXK lại rất cao, tỷ suất lợi nhuận ở mức trên
2% và có xu hƣớng tiếp tục tăng trong giai đoạn 2008 - 2014; Hệ số lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng xuất khẩu có những bƣớc tăng ổn định đáng kể và liên tục theo thời gian
từ 2,15% năm 2008 lên 2,23% năm 2009; lên 2,32% năm 2010 và 2,25% năm 2011 và
2,58% năm 2012; 2,5% năm 2013, và 2,43% năm 2014. So với toàn hệ thống luôn giao
động trong khoảng 0,46% - 1,35% và có xu hƣớng giảm dần.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
100
Số vòng quay vốn tín dụng xuất khẩu cũng không ngừng tăng theo thời gian từ
mức 1,98 lần 2008 lên 2,19 lần năm 2009; lên 2,67 lần 2010 và 2,98 lần 2011 và giảm
nhẹ 2,71 lần năm 2012; 2,18 lần năm 2013, và 1,47 lần năm 2014.
Bảng 3.11: So sánh hệ số lợi nhuận và nợ xấu tín dụng XK
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Hệ số lợi nhuận tín dụng
2,15
2,23
2,32
2,25
2,58
2,50
2,43
Hệ số lợi nhuận toàn hệ thống
1,35
0,79
0,09
0,13
0,08
0,01
0,15
Nợ xấu tín dụng XK
0,11
0,10
0,09
0,13
0,08
0,10
0,07
Nợ xấu toàn hệ thống
2,68
2,60
3,75
6,10
5,80
7,56
4,55
Nguồn: Báo cáo thường niên của Agribank Việt Nam và tính toán của tác giả [164]
Hệ số nợ xấu tính riêng cho lĩnh vực tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt
Nam ở mức thấp so với mức chung của cả hệ thống của Agribank Việt Nam và toàn
ngành ngân hàng; năm 2008 nợ xấu trong lĩnh vực tín dụng xuất khẩu là 0,11%; năm
2009 là 0,10%; năm 2010 là 0,09% và năm 2011 là 0,13% và 0,08% năm 2012; 0,1%
năm 2013, và 0,07% năm 2014.
3.2.2.5. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với một số mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực
a. Chất lượng tín dụng xuất khẩu đối với mặt hàng gạo
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014, TDXK mặt hàng gạo đóng vai trò
chính trong hoạt động TDXK của Agribank Việt Nam và mang lại hiệu quả cao cho
Agribank Việt Nam trên các mặt lợi nhuận, ý nghĩa đóng góp cho xã hội, hƣởng ứng
tích cực các chƣơng trình khuyến khích xuất khẩu của Quốc gia.
Mặc dù xét trên toàn hệ thống, hệ số sử dụng vốn TDXK mặt hàng gạo chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong tổng dƣ nợ tín dụng Agribank Việt Nam, tuy nhiên hệ số sử
dụng vốn tín dụng mặt hàng gạo vẫn có xu hƣớng tăng dần từ mức 0,28% năm 2008
đến mức 0,48% năm 2011; 0,51% năm 2012 đồng thời dƣ nợ tín dụng mặt hàng này
cũng có dấu hiệu tăng đều từ 0,36% lên đến 0,56% dƣ nợ tín dụng toàn hệ thống năm
2011 và 0,57% năm 2012; 0,51% năm 2013, và 0,54% năm 2014.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
101
Bảng 3.12: Các chỉ tiêu đánh giá CLTD XK mặt hàng gạo
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Hệ số sử dụng vốn TDXK mặt
hàng gạo
0,28
0,29
0,40
0,48
0,51
0,51
0,54
Hệ số dƣ nợ TDXK mặt hàng gạo
0,36
0,36
0,45
0,56
0,57
0,62
0,65
Cơ cấu dƣ nợ TDXK mặt hàng gạo
trong tổng dƣ nợ xuất khẩu
57,27
45,72
36,93
39,37
33,90
35,64
35,98
1,29
1,09
0,95
0,98
0,97
0,99
0,97
Cơ cấu lợi nhuận TDXK mặt hàng
gạo trong tổng lợi nhuận TDXK
60,13
48,92
41,00
43,70
37,63
39,56
39,94
Hệ số vòng quay vốn TDXK (lần)
2,10
2,33
2,84
3,19
3,37
2,58
1,72
Hệ số nợ xấu
0,10
0,09
0,10
0,11
0,07
0,08
0,07
Hệ số lợi nhuận TDXK
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam và theo tính toán
của tác giả [113][117]
Xét riêng trong tổng dƣ nợ TDXK, chúng ta có thể thấy mặt hàng gạo chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dƣ nợ xuất khẩu từ mức 57,27% năm 2008 và sau đó giảm xuống
39,37% năm 2011; 33,90% năm 2012; 35,64% năm 2013, và 35.98% năm 2014. Việc
tỷ trọng trong tổng dƣ nợ TDXK bị giảm xuống là do Agribank Việt Nam đã triển khai
thêm các chƣơng trình tín dụng cho các mặt hàng khác nhƣ thủy sản, café …
TDXK cho mặt hàng gạo đã đạt đƣợc các kết quả vô cùng khả quan, hệ số
quay vòng vốn cao từ mức 2,1 lần năm 2008 lên tới 3,19 lần năm 2011 và 3,37 lần
2012; tuy nhiên xu hƣớng giảm còn 2,58 lần năm 2013, và 1,72 lần năm 2014, mức
đóng góp trong tổng lợi nhuận TDXK cao luôn duy trì trên 40% tổng lợi nhuận từ tín
dụng xuất khẩu trong những năm 2008 - 2011; 39,56% năm 2013, và 39,94% năm
2014. Nợ xấu luôn duy trì ở mức thấp 0,1%; năm 2014 là 0,07%.
Việc hệ số lợi nhuận tín dụng mặt hàng gạo và cơ cấu lợi nhuận của mặt hàng
gạo có xu hƣớng bị giảm xuống trong giai đoạn 2008 2014, là do trong tổng TDXK
của Agribank Việt Nam đã đƣợc triển khai thêm các ngành hàng mới và cũng đem lại
các kết quả khả quan, khiến cho tỷ trọng đóng góp của mặt hàng gạo có xu hƣớng bị
giảm. Tuy nhiên đây là tín hiệu tốt trong việc đa dạng hóa việc tăng trƣởng giá trị và
chất lƣợng của TDXK Agribank Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
102
b. Chất lượng tín dụng xuất khẩu đối với mặt hàng thủy sản
TDXK mặt hàng thủy sản có vị trí thứ hai sau TDXK mặt hàng gạo trong việc
đóng góp vào giá trị và chất lƣợng TDXK của Agribank Việt Nam.
Bảng 3.13: Các chỉ tiêu đánh giá CLTD XK mặt hàng thuỷ sản
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
Đơn vị: %
2013
2014
Hệ số sử dụng vốn TDXK
0,11
0,16
0,36
0,41
0,44
0,42
0,43
Hệ số dƣ nợ TDXK
0,14
0,20
0,42
0,48
0,50
0,51
0,52
21,33
25,57
33,85
33,38
29,58
29,24
28,75
Hệ số lợi nhuận TDXK
0,47
0,60
0,82
0,79
0,80
0,77
0,73
Cơ cấu lợi nhuận TDXK
mặt hàng thủy sản trong
tổng lợi nhuận TDXK
21,97
26,85
35,54
35,05
31,06
30,70
30,19
Hệ số vòng quay vốn
TDXK (lần)
2,05
2,27
2,78
3,13
3,22
2,62
1,79
Hệ số nợ xấu
0,10
0,09
0,11
0,12
0,11
0,10
0,09
Cơ cấu dƣ nợ TDXK mặt
hàng thủy sản trong tổng
dƣ nợ xuất khẩu
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam và theo tính toán
của tác giả [113][117]
Bảng 3.13 cho thấy chất lƣợng TDXK của mặt hàng thủy sản đã và đang đƣợc
duy trì ở mức cao so với toàn hệ thống Agribank Việt Nam. Tốc độ tăng trƣởng tín
dụng tăng đều qua các năm, cơ cấu đóng góp trong tổng TDXK tăng dần, vòng quay
vốn tín dụng mặt hàng thủy sản tăng dần; Lợi nhuận TDXK mặt hàng thủy sản tăng
dần trong khi nợ xấu duy trì ở mức thấp.
Bảng 3.14 so sánh các chỉ tiêu đánh giá CLTD của mặt hàng gạo và thủy sản cho
chúng ta các kết quả nhƣ sau:
Hệ số sử dụng vốn tín dụng xuất khẩu của cả hai mặt hàng đều tăng dần, tuy
nhiên tốc độ tăng của mặt hàng thủy sản lớn hơn và có xu hƣớng vƣợt mặt hàng gạo
trong các năm tới.
Hệ số dƣ nợ tín dụng xuất khẩu của cả hai mặt hàng đều có xu hƣớng tăng dần
với tốc độ tăng tƣơng đƣơng nhau, trong các năm gần đây tín dụng cho thủy sản đƣợc
tăng trƣởng mạnh mẽ hơn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
103
Bảng 3.14: So sánh các chỉ tiêu đánh giá CLTD mặt hàng gạo và thuỷ sản
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hệ số sử dụng vốn TDXK cho mặt hàng thủy sản
0,11
0,16
0,36
0,41
0,44
0,42
0,43
Hệ số sử dụng vốn TDXK cho mặt hàng gạo
0,28
0,29
0,40
0,48
0,51
0,51
0,54
Hệ số dƣ nợ TDXK cho mặt hàng thủy sản
0,14
0,20
0,42
0,48
0,50
0,51
0,52
Hệ số dƣ nợ TDXK cho mặt hàng gạo
0,36
0,36
0,45
0,56
0,57
0,62
0,65
Hệ số lợi nhuận TDXK mặt hàng thủy sản
0,47
0,60
0,82
0,79
0,80
0,77
0,73
Hệ số lợi nhuận TDXK mặt hàng gạo
1,29
1,09
0,95
0,98
0,97
0,99
0,97
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam và theo tính toán
của tác giả [113][117]
Hệ số lợi nhuận tín dụng của cả hai mặt hàng mặc dù đƣợc duy trì ở mức cao
nhƣng có sự trái chiều, trong khi hệ số lợi nhuận tín dụng từ mặt hàng thủy sản đang
trong xu hƣớng tăng mạnh, thì mặt hàng gạo lại có dấu hiệu chững lại và có xu hƣớng
giảm nhẹ.
c. Chất lượng tín dụng xuất khẩu đối với mặt hàng café
TDXK mặt hàng café có vị trí thứ ba sau TDXK mặt hàng gạo và thủy sản trong
việc đóng góp vào giá trị và chất lƣợng TDXK của Agribank Việt Nam, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.15: Các chỉ tiêu đánh giá CLTD XK mặt hàng café
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Hệ số sử dụng vốn tín dụng
0,11
0,18
0,27
0,40
0,43
0,39
0,42
Hệ số dƣ nợ tín dụng
0,14
0,22
0,31
0,46
0,48
0,48
0,50
21,40
28,71
25,29
32,65
28,71
27,25
27,79
0,42
0,61
0,55
0,59
0,50
0,46
0,46
15,96
23,04
19,93
22,11
19,44
18,45
18,82
Hệ số vòng quay vốn (lần)
1,38
1,61
2,01
2,17
2,25
1,91
1,26
Hệ số nợ xấu
0,15
0,15
0,17
0,19
0,13
0,16
0,14
Cơ cấu dƣ nợ mặt hàng café
trong tổng dƣ nợ xuất khẩu
Hệ số lợi nhuận tín dụng
Cơ cấu lợi nhuận mặt hàng
café trong tổng lợi nhuận tín
dụng xuất khẩu
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam và theo tính toán
của tác giả [113][117]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
104
Hệ số sử dụng vốn tín dụng cho mặt hàng café có xu hƣớng tăng dần qua các
năm từ mức 0,11% năm 2008 lên tới 0,43% năm 2012; 0,39% năm 2013 và 0,42%
năm 2014; Tuy nhiên nếu so sánh với mặt hàng gạo và thủy sản thì hệ số sử dụng vốn
tín dụng của café là thấp hơn trong giai đoạn nghiên cứu.
Hệ số dƣ nợ tín dụng cho mặt hàng café có xu hƣớng tăng dần qua các năm từ
mức 0,14% năm 2008 lên 0,48% năm 2012 và 2013; 0,5% năm 2014 và cũng thấp hơn
so với mặt hàng gạo và thủy sản.
Tƣơng tự nhƣ mặt hàng thủy sản, cơ cấu dƣ nợ của mặt hàng café trong tổng
dƣ nợ tín dụng xuất khẩu ngày càng tăng dần lên từ mức 21,40% năm 2008 đến
32,65% năm 2011 và giảm nhẹ về 28,715 năm 2012; 27,25% năm 2013, và 27,79%
năm 2014.
Hệ số lợi nhuận tín dụng mặt hàng café ngày càng có bƣớc khởi sắc theo thời
gian từ mức 0,42% năm 2008 lên mức 0,59% năm 2011 và giảm nhẹ còn 0,5% năm
2012; 0,46% năm 2013 và năm 2014, tuy nhiên thấp hơn hẳn mặt hàng gạo và thủy
sản; Nguyên nhân là do các biến động bất thƣờng của ngành hàng café trên thế giới
trong giai đoạn vừa qua đã tác động đến các doanh nghiệp XK café và từ đó tác động
mạnh đến hệ số lợi nhuận của tín dụng mặt hàng café. Minh chứng cho vấn đề này,
chúng ta có thể thấy nợ xấu mặt hàng café cao hơn hẳn so với mặt hàng gạo và thủy
sản và vòng quay vốn mặt hàng café chậm hơn hẳn hai mặt hàng gạo và thủy sản.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.3.1. Những mặt đạt đƣợc
Một là, tốc độ tăng trưởng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam đã tăng
trưởng mạnh mẽ trong thời gian vừa qua
Sự tăng trƣởng nói trên góp phần mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng với chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu khá và góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu triển
khai các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu từ năm
2008 đến năm 2014, tốc độ tăng trƣởng tín dụng xuất khẩu bình quân là 41,34% (cao
hơn mức tăng trƣởng tín dụng trung bình của cả hệ thống là 14,88%) và đồng thời
mức nợ xấu của tín dụng xuất khẩu bình quân là 0,1% lại thấp hơn rất nhiều so với
toàn hệ thống là 4,55% vào cuối năm 2014. Nhƣ vậy tăng trƣởng cao và nợ xấu thấp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
105
thực sự là tín hiệu tốt phản ánh hiệu quả của chất lƣợng tín dụng xuất khẩu; đối
nghịch với bối cảnh chung là tăng trƣởng cao và nợ xấu cao của Agribank Việt Nam
và cả hệ thống NHTM.
Hai là, hiệu quả của chất lượng tín dụng xuất khẩu còn được phản ánh ở hệ
số lợi nhuận của tín dụng xuất khẩu trên tổng dư nợ tín dụng xuất khẩu thường
xuyên ổn định và có xu hướng tăng nhẹ
Kết quả đạt đƣợc nói trên đặt ra trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế và tốc
độ tăng trƣởng tín dụng xuất khẩu cao. Hệ số này ở mức bình quân 2,64% trong giai
đoạn nghiên cứu cao hơn so với mức chung của cả hệ thống Agribank Việt Nam là
0,734%.
Ba là, các lĩnh vực tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam hỗ trợ cho các
ngành hàng chủ lực của Việt Nam
Các mặt hàng nông sản là Agribank Việt Nam có thế mạnh trong hoạt động tài
trợ nhƣ: Lúa gạo, Thủy sản, Café cũng đã phát huy hiệu quả, thể hiện ở tốc độ tăng
trƣởng dƣ nợ và hệ số lợi nhuận trên tổng dƣ nợ tín dụng xuất khẩu có xu hƣớng tăng;
trong khi nợ xấu lại ở mức thấp.4
Bốn là, Agribank Việt Nam đã có những đóng góp hiệu quả vào việc thực thi
các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế
Sự đóng góp của Agribank Việt Nam thể hiện vai trò chủ lực trong đầu tƣ nguồn
vốn vào khu vực “Tam nông”. Từ khi thực hiện đổi mới, tín dụng đối với hộ nông dân
sản xuất nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp đƣợc khôi phục và phát triển rất mạnh và khá
vững chắc nhờ sự quan tâm của Chính phủ, các giải pháp phù hợp của Agribank Việt
Nam và các NHTM, trong đó Agribank Việt Nam luôn luôn giữ vai trò nòng cốt.
Dƣ nợ cho hộ nông dân chiếm gần 30% tổng dƣ nợ toàn nền kinh tế, trong đó
riêng Agribank Việt Nam đã đáp ứng tới 70%. Hầu hết bộ phận hộ nông dân đƣợc vay
vốn Ngân hàng. Tín dụng đối với hộ nông dân thực sự là đòn bẩy thúc đẩy nông nghiệp
Việt nam phát triển toàn diện, mạnh mẽ và đang ngày càng trở thành ngành nông
nghiệp hàng hoá, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nƣớc mà doanh số xuất khẩu của
nhiều ngành hàng có xuất xứ nguyên liệu, lao động từ nông nghiệp, nông thôn ngày
càng lớn. Việt nam là một quốc gia nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, hải cảng và thuỷ
4
Cụ thể các kết quả đã đƣợc trình bầy ở phần 3.2.2.5
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
106
hải sản. Là một trong những ngành mũi nhọn xuất khẩu ra thế giới…Hầu hết các thế
mạnh xuất khẩu của Việt Nam đều nằm trong các lĩnh vực nói trên và có địa chỉ tại các
vùng nông thôn và hộ gia đình. Vì vậy, các doanh nghiệp công nghiệp chế biến và một
phần lớn công nghiệp chế tạo, đào tạo, xây dựng… cũng cần phải đƣợc chi phối bởi
đặc thù và tiềm năng nói trên.
Trong thời gian vừa qua, Agribank Việt Nam đã áp dụng các phƣơng thức cho
vay XK thuận tiện cho ngƣời vay nhƣ hạn mức tín dụng XK (trong mức vay quy định
mỗi lần vay không phải làm thủ tục đơn từ). Lƣu vụ (các vùng trồng lúa có 2 vụ liền kề
đƣợc duy trì nợ vay, không phải trả gốc từng lần)….
Năm là, Agribank Việt Nam là Ngân hàng Thương mại Nhà nước - Định chế
tài chính lớn nhất trong hệ thống tổ chức tín dụng của Việt Nam
Hoạt động trong bối cảnh và điều kiện kinh doanh không ít khó khăn, năm 2012,
tổng tài sản có của Agribank Việt Nam và dƣ nợ cấp tín dụng tăng khoảng 11,21%; Tín
dụng đối với nông nghiệp, nông thôn tăng khoảng 14%, chiếm tỷ trọng gần 70%; Các
tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh đƣợc đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu đƣợc kiểm soát giảm
dần; Mạng lƣới có 2.400 chi nhánh, phòng giao dịch; Công nghệ và các dịch vụ Ngân
hàng hiện đại và tiện ích tiếp tục phát triển; Giao dịch trên thị trƣờng liên Ngân hàng
với các tổ chức tín dụng tiếp tục mở rộng; Lợi nhuận và thu nhập của ngƣời lao động
đƣợc đảm bảo… Agribank Việt Nam tiếp tục đứng trong 10 Doanh nghiệp hàng đầu
của Việt Nam trong Bảng xếp hạng VNR500.
3.3.2. Một số tồn tại
Một là, mặc dù tỷ lệ nợ xấu trong cho vay xuất khẩu của Agribank Việt Nam
đến hết năm 2014 còn ở mức dưới 2%, đây là mức an toàn nhưng tiềm ẩn nhiều rủi
ro và gia tăng nợ xấu trong thời gian tới.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay xuất khẩu của Agribank Việt Nam trên báo cáo và công bố
còn ở tỷ lệ thấp một mặt do thực hiện Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012
của NHNN Việt Nam về việc phân loại nợ đối với nợ đƣợc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia
hạn nợ, nên các Chi nhánh đã tiến hành cơ cấu lại nợ cho khách hàng, mặt khác, một số
Chi nhánh cũng có những hình thức che dấu nợ xấu khác nhau. Một lý do khác nữa, đó
là nhiều khoản vay trung, dài hạn chƣa đến hạn nhƣng hiện nay Doanh nghiệp đang gặp
khó khăn chƣa thể phục hồi nên ảnh hƣởng đến việc trả nợ gốc và lãi trong thời gian tới.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
107
Hai là, thị phần tín dụng xuất khẩu truyền thống vốn là thế mạnh của
Agribank Việt Nam đó là nông sản, thủy sản nhưng đang bị thu hẹp
Agribank Việt Nam có lợi thế là mạng lƣới rộng ở khu vực nông thôn, có thế
mạnh cho vay hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, sản xuất các mặt
hàng nông sản và thủy sản xuất khẩu chủ lực, do đó có thế mạnh về tín dụng xuất khẩu
trong lĩnh vực này. Tuy nhiên trong thời gian gần đây thị phần này đang bị thu hẹp.
Tình trạng đó là do sự cạnh tranh mạnh mẽ, năng động, linh hoạt và nhiều lợi thế khác
của các Chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài, các NHTM cổ phần, của Vietcombank với
chất lƣợng dịch vụ tốt hơn, lãi suất ƣu đãi hơn,…
Ba là, tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam vẫn chưa đa dạng lĩnh vực
tài trợ vốn
Thời gian qua, lĩnh vực tài trợ vốn chủ lực của Agribank Việt Nam vẫn là lúa
gạo, cà phê, cao su, thủy sản,… Mà thực chất vẫn tập trung và cho vay ngƣời trồng lúa
gạo xuất khẩu, ngƣời trồng cà phê, cao su, hồ tiêu, ngƣời nuôi tôm, cá tra, cá ba sa...
không có lợi thế cạnh tranh tài trợ vốn cho các doanh nghiệp thu mua, chế biến và xuất
khẩu các mặt hàng đó.
Bốn là, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng xuất khẩu trong tổng thu nhập
tín dụng cũng như thu nhập chung của Agribank Việt Nam còn ở tỷ lệ khiêm tốn
Tình trạng này xuất phát từ nhiều lý do, nổi lên là để cạnh tranh với các NHTM
khác về tài trợ xuất khẩu, lãi suất cho vay vốn các doanh nghiệp xuất khẩu của
Agribank Việt Nam cũng phải ƣu đãi, trong khi đó chi phí huy động vốn thì cao hơn
các NHTM khác. Bên cạnh đó, hầu nhƣ Agribank Việt Nam chỉ cho vay vốn khâu sản
xuất, còn các khâu thƣơng mại xuất khẩu thì các NHTM khác cạnh tranh. Do đó,
Agribank Việt Nam khó thực hiện cung cấp trọn gói các sản phẩm dịch vụ khác để tăng
nguồn thu nhƣ: Mua ngoại tệ, thanh toán quốc tế, chiết khấu…nên không tăng đƣợc
nguồn thu.
Năm là, hoạt động xử lý nợ xấu trong cho vay xuất khẩu còn nhiều bất cập
Tồn tại này thể hiện ở các nội dung sau:
- Hoạt động xử lý nợ xấu chưa hiệu quả. Nhìn vào bảng phản ánh tỷ lệ nợ xấu và
các biện pháp xử lý và thu hồi nợ của Agribank Việt Nam có thể thấy đƣợc hiện nay
phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu vẫn là sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp
tổn thất trong hoạt động tín dụng xuất khẩu. Các phƣơng pháp khác nhƣ truy đòi nợ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
108
trực tiếp từ khách hàng vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ rất hạn chế. Điều này cho thấy hoạt
động xử lý nợ của Agribank Việt Nam vẫn chƣa thực sự có hiệu quả. Việc thƣờng
xuyên sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu sẽ khiến lợi nhuận trong tƣơng lai
của Agribank Việt Nam bị ảnh hƣởng, từ đó kéo theo những hệ quả xấu trong hoạt
động kinh doanh và giảm lợi thế cạnh tranh của Agribank Việt Nam trên thị trƣờng.
Dư nợ xấu ở nhóm 2 trong cho vay xuất khẩu cao luôn tiềm ẩn việc chuyển
nhóm nợ xấu
Nhƣ đã nói ở trên, nợ xấu trong cho vay xuất khẩu vẫn còn lớn. Cụ thể nợ nhóm
2 của năm 2013 chiếm 10,11% trên tổng dƣ nợ. Mặc dù đã giảm so với năm 2012
nhƣng vẫn ở mức quá cao luôn tiềm ẩn việc chuyển xuống nhóm nợ xấu. Điều này gây
áp lực rất lớn đến tình hình quản lý nợ xấu của Agribank Việt Nam. Do vậy,
Agribank Việt Nam cần phải có chiến lƣợc quản lý nợ xấu nhóm 2 để đạt đƣợc mục
tiêu nhƣ đã đƣa ra ban đầu là tỷ lệ nợ xấu dƣới 3,0%.
Cơ cấu nhóm nợ trong nợ xấu cho vay xuất khẩu chủ yếu tập trung ở nhóm 5
Nợ xấu ở nhóm 5 là nhóm nợ có khả năng mất vốn cao nhất và gây ra thiệt hại
lớn cho Agribank Việt Nam. Nếu nợ xấu nhóm 5 quá cao sẽ dẫn đến việc thu hồi nợ
của Agribank Việt Nam sẽ khó khăn hơn và làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Do
đó, đối với nợ xấu nhóm 5, Agribank Việt Nam cần phải có những biện pháp xử lý nợ
xấu một cách kiên quyết, hiệu quả.
Kết quả thu hồi nợ xấu trước đây đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro tín dụng
qua các năm ngày càng giảm
Kết quả thu hồi nợ xấu của Agribank Việt Nam ngày càng giảm qua các năm.
Điều này một phần do nguyên nhân khách quan là nền kinh tế ngày một khó khăn, mặt
khác do việc thu hồi nợ xấu không dứt khoát của Agribank Việt Nam.
3.3.3. Nguyên nhân
3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường vĩ mô
Agribank Việt Nam gặp vô vàn khó khăn trong việc triển khai tín dụng xuất khẩu
và tín dụng Tam nông hỗ trợ cho xuất khẩu, không những về cách thức tổ chức tiến
hành kinh doanh trên một địa bàn rất rộng lớn, mà còn do những lo ngại nhƣ nông dân
không trả đƣợc nợ, Ngân hàng không quản lý đƣợc vốn vay vì địa bàn hẻo lánh, món
vay nhỏ, lẻ…Những vấn đề này sẽ ảnh hƣởng tới khả năng xây dựng và phát triển các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
109
vùng nguyên liệu nhƣ café, gạo, hạt tiêu, cá tra, cá basa … để phục vụ cho chế biến
xuất khẩu và nhƣ vậy gián tiếp tác động tới TDXK.
Môi trường kinh doanh chưa thuận lợi cho phát triển tín dụng xuất khẩu, còn
thiếu nhiều các định chế phụ trợ cần thiết: Hiện nay, chƣa có một cơ quan mang tính
chất chuyên nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính các doanh nghiệp. Sự phối
hợp giữa Ngân hàng với kiểm toán chƣa chặt chẽ. Có những doanh nghiệp đã đƣợc
kiểm toán nhà nƣớc tiến hành kiểm toán nhƣng khi Ngân hàng xin kết quả kiểm toán
thì không đƣợc đáp ứng. Vì vậy, nguồn thông tin chính Ngân hàng dựa vào các báo cáo
doanh nghiệp cung cấp. Các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những căn cứ
quan trọng để Ngân hàng thiết lập và đảm bảo chất lƣợng quan hệ tín dụng với doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ và kịp thời các
báo cáo tài chính và tình hình sử dụng vốn cho Ngân hàng sẽ dẫn đến những đánh giá
sai lệch về doanh nghiệp và những quyết định đầu tƣ sai lầm gây thiệt hại cho cả
Doanh nghiệp và Ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho vốn cho
vay hoạt động xuất khẩu không đƣợc kiểm soát, theo dõi một cách chặt chẽ và dẫn đến
nợ quá hạn.
Môi trường pháp lý bộc lộ nhiều yếu kém về mặt hiệu lực, tính đồng bộ giữa các
văn ản luật, cơ quan an ngành liên quan, đặc biệt là các văn bản liên quan tới cơ chế
cho vay và trong đó có cả cho vay tín dụng xuất khẩu. Khi mới ra đời, Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm thay thế
cho Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về việc đăng ký giao
dịch đảm bảo đã đƣợc các Ngân hàng đón nhận với hy vọng đó sẽ là cơ sở pháp lý rõ
ràng cho việc thực hiện đầu tƣ tín dụng xuất khẩu. Nhƣng thực tế, các văn bản chứa
đựng nhiều bất cập gây khó khăn cho Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng là
lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ phía thị trƣờng, sự thay đổi tình hình
kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy,
Ngân hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh doanh, biện pháp thực hiện phù hợp
với thực tế, theo hƣớng hoàn thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Nhƣng trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện Ngân hàng thƣờng bị sa lầy vào những
khó khăn khiến họ bị mắc kẹt, quá trình phát triển bị gián đoạn. Những vấn đề tồn tại
vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động Ngân hàng luôn là mối đe doạ trực tiếp tới sự
sống còn của Ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp thời.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
110
3.3.3.2. Nguyên nhân từ phía Doanh nghiệp xuất khẩu
Trong quá trình hình thành và phát triển, các Doanh nghiệp Việt Nam đang gặp
một số khó khăn và tồn tại cơ bản nhƣ: Năng lực cạnh tranh còn thấp; Doanh nghiệp
mới hình thành và phát triển ở trình độ thấp, cán bộ có trình độ học vấn cao nhƣng
thiếu kinh nghiệm thƣơng trƣờng, thiếu tính chuyên nghiệp trong kinh doanh. Trình độ
công nghệ còn lạc hậu, chậm đƣợc cải tiến. Bên cạnh một số Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ cao hoặc đã đầu tƣ công nghệ mới, hầu hết các doanh nghiệp
chƣa đổi mới nhiều về công nghệ…Trình độ marketing và bán hàng của các Doanh
nghiệp còn hạn chế. Đây thực sự là một yếu điểm căn bản của các Doanh nghiệp Việt
Nam. Việc chủ động tìm kiếm thị trƣờng, chủ động đƣa ra các chƣơng trình marketing
cho sản phẩm hàng hoá của mình chƣa là thói quen của các Doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, các kỹ năng kinh doanh khác nhƣ kỹ năng đàm phán, kỹ năng thuyết trình và thuyết
phục của cán bộ doanh nghiệp là rất yếu kém, không thể hiện đƣợc tính chuyên nghiệp
trong kinh doanh.
Hầu hết các Doanh nghiệp có vốn tự có rất nhỏ, vốn lƣu động chủ yếu dựa vào tín
dụng Ngân hàng. Cơ sở hạ tầng, phƣơng pháp làm việc, trang thiết bị còn rất yếu kém,
lạc hậu, thị trƣờng hoạt động chƣa ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh
còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án đầu tƣ, chƣa thực sự chủ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp rất yếu trong khâu thiết kế và chuẩn bị các Dự án vay vốn
Ngân hàng; Lập luận về sự cần thiết của các Dự án cũng nhƣ việc tính toán các chỉ tiêu
tài chính thƣờng qua loa và thiếu tính khả thi, thiếu tính thuyết phục; Thiếu tài sản thế
chấp; Hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp không rõ ràng,
minh bạch, khiến các Ngân hàng không nắm đƣợc thực trạng kinh doanh của các
doanh nghiệp; Lịch sử tín dụng của các doanh nghiệp không có hoặc không rõ ràng…
Dƣ nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu đạt khá nhƣng thiếu ổn định,
chƣa vững chắc, còn quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động. Số lƣợng cho vay
Dự án còn thấp, đặc biệt các Dự án từ 5 năm trở lên còn hiếm. Mặt khác những tồn tại
cũ về tình hình tài chính gây sức ỳ rất lớn, nhiều doanh nghiệp quy mô lớn nhƣng chất
lƣợng bên trong không mạnh. Và kết quả cuối cùng, các doanh nghiệp không thực hiện
hoàn trả vốn đầy đủ cho Ngân hàng khi đến hạn. Nhiều trƣờng hợp các Ngân hàng phải
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
111
vận dụng gia hạn nợ… do vậy đã gây khó khăn và cản trở trong quá trình tiếp tục cho
vay sau này.
Ngoài ra còn phải kể đến nguyên nhân từ phía Nhà nƣớc, nhƣ chính sách bảo
lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp XNK chƣa đƣợc triển khai; Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho các doanh nghiệp XNK tại các địa phƣơng cũng chƣa thể thành lập do có sự bất
cập trong các quy định của Chính phủ. Trong khi đó, hầu hết các doanh nghiệp lại thiếu
tài sản thế chấp cho Ngân hàng khi vay vốn.
3.3.3.3. Nguyên nhân chủ quan của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
Về mặt định hướng phát triển: Trong định hƣớng phát triển chung Agribank Việt
Nam sẽ cung cấp khoảng 80% tín dụng cho Tam nông và chiếm 70% thị phần thị
trƣờng tín dụng này. Tuy nhiên hầu nhƣ chƣa có một định hƣớng nào cụ thể và rõ ràng
cho việc phát triển TDXK… TDXK hiện tại đang đƣợc gắn kết với hoạt động tín dụng
nông nghiệp (tam nông), chƣa có sự phân biệt, bóc tách hợp lý để tạo đà cho việc
chuyên môn hóa và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa của lĩnh vực này. Đối
tƣợng cho vay trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn (chiếm tỷ lệ trên 74% trong
tổng dƣ nợ của Agribank Việt Nam) lại chính là đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách ƣu
tiên về lãi suất, thế chấp tài sản….theo quy định của Nhà nƣớc nhƣng Agribank Việt
Nam lại không đƣợc hƣởng bất cứ một sự bù đắp nào từ lãi suất, cơ chế tính tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu, cho vay ngoại tệ, mở Chi nhánh… trong khi vẫn phải cạnh tranh
sòng phẳng và bình đẳng theo cơ chế thị trƣờng với tất cả các NHTM khác. Trên thực
tế, khi tiến hành trắc nghiệm khách hàng, số ít ngƣời nghĩ Agribank Việt Nam là Ngân
hàng hỗ trợ cho vay xuất khẩu, họ cho rằng đây là Ngân hàng dạng chính sách phục vụ
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và là Ngân hàng có nhiều vụ bê bối về nợ xấu nhất.
Hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế vẫn trong tình trạng khó khăn, sức
mua trên thị trƣờng vẫn ở mức thấp, khả năng hấp thụ vốn chƣa cao. Quá trình tái cơ
cấu nền kinh tế và hệ thống tài chính tín dụng còn chậm, dƣ thừa vốn tại các NHTM
kéo dài, tăng trƣởng tín dụng thấp, tình trạng nợ xấu chƣa đƣợc giải quyết căn bản.
Diễn biến căng thẳng ở Biển Đông trong thời gian gần đây và các vụ việc xảy ra trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng và NHTM.
Quy mô hoạt động của Agribank Việt Nam tăng nhanh để đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế, tuy nhiên việc cấp vốn điều lệ gặp nhiều khó khăn nên một số tỷ lệ đảm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
112
bảo an toàn hoạt động thƣờng xuyên không đảm bảo theo quy định, đã hạn chế rất lớn
trong hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam.
Tồn tại và nguyên nhân t hệ thống cán bộ: Đội ngũ cán bộ tín dụng của
Agribank Việt Nam tuy đã có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, song điểm mạnh đó
chỉ thuộc về chuyên ngành Ngân hàng - Tài chính. Còn ở mức độ tích luỹ kiến thức về
chuyên môn kĩ thuật là rất hạn chế. Do đó, những kết luận khi xem xét, đánh giá, thẩm
định Dự án xin vay ít nhiều bị chi phối theo chiều hƣớng thiên lệch. Mặt khác số lƣợng,
năng lực và trình độ cán bộ, đặc biệt là các bộ phận nghiệp vụ TDXK có kinh nghiệm
cả về tín dụng và ngoại thƣơng còn yếu, thiếu và còn hạn chế. Đặc biệt ở những Chi
nhánh có tăng trƣởng mạnh về doanh số và khách hàng vay vốn nhƣ Chi nhánh Láng
Hạ, Nam Hà Nội... Hơn nữa, trên thực tế một bộ phận cán bộ tín dụng và cán bộ quản
lý của Agribank Việt Nam thiếu ý thức và vô trách nhiệm đã lợi dụng vị trí, chức
quyền để tƣ lợi cho cá nhân dẫn tới gây thiệt hại cho toàn hệ thống Agribank Việt
Nam, làm giảm hình ảnh và vị thế của Agribank Việt Nam trong con mắt của các
khách hàng. Với thực trạng nguồn nhân lực vừa thiếu, vừa yếu về chất lƣợng nhƣng
việc bổ sung nhân sự còn chậm, đặc biệt là nhân lực lãnh đạo cấp cao. Nhân sự quản
trị, điều hành chƣa tƣơng xứng với quy mô hoạt động của một NHTM lớn nhất Việt
Nam. Một số Ban chủ chốt trong kinh doanh còn thiếu cả lãnh đạo và nhân viên, điển
hình nhƣ Ban khách hàng doanh nghiệp chỉ có 01 Phó ban. Trình độ đội ngũ cán bộ
còn hạn chế (thậm chí không thể chọn đƣợc cán bộ để tăng cƣờng lãnh đạo cấp phòng
cho Chi nhánh), thái độ làm việc chƣa hăng say, chƣa nghiêm túc, tinh thần trách
nhiệm chƣa cao.
Các vụ việc bị khởi tố hình sự, dân sự...có liên quan đến cán bộ và Agribank Việt
Nam tăng cao làm cho hình ảnh, uy tín, thƣơng hiệu Agribank Việt Nam bị giảm sút
nghiêm trọng trong nƣớc và quốc tế. Tinh thần của ngƣời lao động bị hoang mang, giao
động, lo sợ trách nhiệm, e dè trong kinh doanh, nhất là một số Chi nhánh trong địa bàn
thành phố bị lúng túng, mất phƣơng hƣớng, thậm chí có Chi nhánh có tƣ tƣởng buông
xuôi đã tác động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh.
Đề án tái cơ cấu Agribank Việt Nam theo Quyết định số 53 QĐ-NHNN ngày
15/11/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phê duyệt đề án cơ cấu lại tổ chức
bộ máy và hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015 có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
113
nhiều điểm khó thực hiện, chưa phù hợp với thực tế nên việc triển khai còn gặp nhiều
khó khăn Việc giảm Chi nhánh trên địa bàn hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh,
công tác thoái vốn tại Công ty chứng khoán, Công ty vàng… và những hạn chế cho
vay trong đề án tái cơ cấu, đặc biệt là dừng cho vay mới bất động sản dẫn đến khó khăn
trong tái cơ cấu khoản vay, xử lý nợ xấu, xử lý tài sản thế chấp… (Năm 2014 có gần
8.000 tỷ đồng đã bị khách hàng trả nợ trƣớc hạn để chuyển sang vay Ngân hàng khác).
Công tác quản lý nợ và quy trình nghiệp vụ nói chung và tín dụng xuất khẩu nói
riêng còn nhiều hạn chế: Việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình
nghiệp vụ thiếu tính nhất quán, chƣa thực hiện quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, kiểm
soát các khoản vay có giá trị lớn theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Hiện nay,
Agribank Việt Nam mới thực hiện phƣơng thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tƣ và cho vay hợp vốn. Trong đó, chủ yếu là cho
vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Việc tìm kiếm các Dự án đầu tƣ gặp
phải sự cạnh tranh từ phía Ngân hàng khác, đặc biệt là BIDV, vốn đƣợc đánh giá có uy
tín và ƣu thế trong tài trợ cho các Dự án đầu tƣ.
Việc thực hiện phân loại khách hàng chưa tiến hành đầy đủ kể cả doanh nghiệp
kinh doanh XNK: Mặc dù đã có sự phân loại xếp hạng doanh nghiệp song mới ứng dụng
ở mức tỷ lệ tài sản bảo đảm và phƣơng thức cho vay, chƣa có mức lãi suất riêng phân
biệt giữa khách hàng truyền thống, có uy tín và năng lực với các khách hàng khác… Dẫn
tới cơ cấu tín dụng nói chung và tín dụng xuất khẩu nói riêng còn chƣa hợp lý, còn tập
trung nhiều vào khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc, khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ
thấp, cho vay tín dụng xuất khẩu còn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dƣ nợ.
Chưa phát huy hết tác dụng của việc sử dụng các hình thức thanh toán đặc biệt
trong thanh toán quốc tế: Hệ thống thanh toán trực tiếp của Agribank Việt Nam đã đƣợc
triển khai vài năm nay nhƣng vẫn chƣa hoàn thiện và chƣa có hiệu quả. Đây cũng là một
nguyên nhân làm giảm hiệu quả của hoạt động tín dụng xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp thƣờng gắn chặt với các dịch vụ thanh toán quốc tế. Thông thƣờng
các doanh nghiệp khi vay vốn tại các Ngân hàng thƣờng thực hiện xuất trình chứng từ
nhờ Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ và đòi tiền hộ, chiết khấu bộ chứng từ đó.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống Agribank Việt Nam chưa hoàn thiện cả về
phần cứng và phần mềm làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng xuất khẩu: Máy móc,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
114
trang thiết bị cho cán bộ, nhân viên mặc dù đã đƣợc bổ sung song vẫn còn thiếu, chƣa
đồng bộ. Hệ thống báo cáo Agribank Việt Nam hiện vẫn thực hiện cả ở phần mềm và
báo cáo giấy gây tốn kém, lãng phí và mất nhiều thời gian tổng hợp. Bên cạnh đó hệ
thống báo cáo phần mềm cung cấp thông tin ở mức đơn giản nhất, chƣa khai thác hết
thông tin nhƣ mặt hàng, thị trƣờng, doanh nghiệp. Sự liên kết trên toàn hệ thống còn
yếu, mỗi Chi nhánh nhƣ một “vƣơng quốc” riêng, đã làm giảm hiệu quả sức mạnh tổng
hợp và giảm hiệu quả quản lý chung.
Các khoản vay ưu đãi không được chú trọng bố trí vốn: Một số khoản vay
TDXK theo Hiệp định Chính phủ có thời hạn cho vay dài, doanh số cho vay lớn, lãi
suất luôn ở mức ƣu đãi so với các khoản vay TDXK thông thƣờng (thậm chí lãi suất
cho vay là 0%) song nguồn vốn phục vụ cho các khoản vay đặc biệt này lại không
đƣợc các Bộ, ngành có cơ chế hỗ trợ riêng mà Agribank Việt Nam phải tự huy động,
cân đối nguồn. Do mục tiêu chính sách đặc biệt nên các khoản vay này luôn đƣợc ƣu
tiên hàng đầu gây khó khăn cho việc đáp ứng nhu cầu các khoản TDXK thông thƣờng
có hiệu quả cả về kinh tế và xã hội.
Công tác xây dựng hệ thống thông tin khách hàng, thông tin thị trường, thông tin
các mặt hàng xuất khẩu chưa được quan tâm đầu tư thỏa đáng do vậy còn yếu và thiếu
nên Agribank Việt Nam chƣa đóng vai trò tƣ vấn cho doanh nghiệp một cách hiệu quả
và thiết thực đồng thời dẫn tới việc cảnh báo an toàn tín dụng chƣa đƣợc thực hiện bài
bản làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng xuất khẩu. Thiếu các bộ phận chuyên trách
nghiên cứu thị trƣờng, tƣ vấn và đánh giá rủi ro trên cơ sở nghiên cứu, thu thập thông
tin về khách hàng và về thị trƣờng để đƣa ra các biện pháp phòng ngừa. Công tác thông
tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhƣng vẫn chƣa đạt đƣợc những kết quả cao.
Lƣợng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút đƣợc chƣa thực sự nhiều,
thậm chí còn đánh mất bạn hàng truyền thống.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
115
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, dựa trên nền tảng cơ sở lý luận ở
chƣơng 2, trong chƣơng 3 Luận án đã tập trung làm rõ thực trạng chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu tại Agribank Việt Nam trong những năm gần đây, cụ thể là từ năm 2008 đến
hết năm 2014 với những kết quả cụ thể sau:
Tổng quan về quá trình lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Việt
Nam trên các vấn đề nhƣ: Các thành tựu đạt đƣợc, cơ cấu tổ chức bộ máy, kết quả hoạt
động kinh doanh chung.
Phân tích và làm rõ thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất khẩu thông qua việc
tính toán các tiêu chí đánh giá chung về chất lƣợng tín dụng; các tiêu chí đánh giá về
chất lƣợng tín dụng xuất khẩu và các tiêu chí đánh giá tín dụng xuất khẩu của các mặt
hàng tiêu biểu: Café, gạo, thủy sản.
Đánh giá rõ thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất khẩu Agribank Việt Nam, rút
ra một số ƣu điểm cơ bản, chỉ rõ các hạn chế, đƣa ra các nhóm nguyên nhân khách
quan từ môi trƣờng vĩ mô, nguyên nhân từ khách hàng là các doanh nghiệp xuất khẩu
và nguyên nhân chủ quan của chính Agribank Việt Nam.
Tác giả Luận án cũng đã tiến hành khảo sát sơ bộ xem xét vấn đề chất lƣợng
tín dụng xuất khẩu với đạo đức của các cán bộ Agribank Việt Nam, quy trình nghiệp
vụ triển khai tín dụng xuất khẩu… sử dụng một số mô hình nghiên cứu để làm rõ hơn
những đánh giá, nhận xét về chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam,
làm rõ hơn các mặt đạt đƣợc, các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
Những nội dung nói trên là các tiền đề quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu ở chƣơng tiếp theo.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
116
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank Việt Nam)
đã đề ra một số biện pháp mở rộng tín dụng đối với 4 lĩnh vực ƣu tiên (Hộ sản xuất,
xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ) nhƣ: Thực hiện gói sản phẩm
cho vay ƣu đãi khuyến khích khách hàng xuất khẩu, nhập khẩu có nguồn thu ngoại tệ
với lƣợng vốn 10.000 tỷ đồng, lãi suất VND 11% năm; Tiếp tục giảm lãi suất cho vay
tạo điều kiện cho khách hàng giảm giá thành, giảm chi phí để kinh doanh có lãi; Đối
với khách hàng đang hoạt động kinh doanh nhƣng gặp khó khăn, không có khả năng
trả nợ đúng hạn, Agribank Việt Nam xem xét cơ cấu lại nợ, kéo dài thời gian trả nợ phù
hợp với dòng tiền của dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng, giảm áp lực trả nợ đối với khách hàng; Phối hợp chặt chẽ với Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ đẩy mạnh cho vay qua tổ, nhóm; Áp dụng chính sách điều chỉnh phí
nội bộ thích hợp nhằm khuyến khích các Chi nhánh cho vay nông nghiệp, nông thôn
trên cơ sở xem xét tỷ trọng và tốc độ tăng trƣởng cho vay nông nghiệp, nông thôn của
từng Chi nhánh, theo hƣớng các Chi nhánh có tỷ trọng cho vay nông nghiệp và nông
thôn cao sẽ đƣợc hƣởng phí nội bộ thấp hơn; Tổ chức Hội nghị chuyên đề toàn ngành
về tín dụng để tháo gỡ ngay các vƣớng mắc của Chi nhánh nhằm thúc đẩy tăng trƣởng
tín dụng cho 4 lĩnh vực ƣu tiên trên…
Tuy nhiên nhƣ đã phân tích ở chƣơng 3, với thực trạng nợ xấu cao, tăng dần qua
các năm (2008 - 2014), cùng với nhiều vấn đề nổi cộm trong hoạt động tín dụng xuất
khẩu thì những biện pháp đã và đang thực hiện của Agribank Việt Nam là không đủ
cho việc nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu; chƣa đủ cho việc giải quyết căn bản
bản chất của các vấn đề về chất lƣợng tín dụng xuất khẩu. Những vấn đề này đòi hỏi
Agribank Việt Nam phải có định hƣớng và quan điểm đúng đắn, có hệ thống các giải
pháp khả thi xuất phát từ các vấn đề thực trạng của mình; Có đƣợc sự dự báo tốt với
tầm nhìn tới năm 2020, sự hỗ trợ của Nhà nƣớc và Hiệp hội Ngân hàng mới có thể giải
quyết đƣợc vấn đề chất lƣợng tín dụng xuất khẩu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
117
4.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
4.1.1. Định hƣớng chung
Việt Nam đang tập trung vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
trƣớc hết là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Trong lộ trình Việt
Nam trở thành nƣớc công nghiệp năm 2020 chúng ta cần phát triển một nền kinh kinh
tế hợp lý cơ cấu công nghiệp thuần, công nghiệp trong dịch vụ và công nghiệp trong
khu vực Tam nông. Đó là chiến lƣợc toàn diện và lâu dài trên con đƣờng xây dựng một
quốc gia hiện đại, dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội, dân chủ, công bằng, văn minh. Do đó,
dịch vụ Ngân hàng ở khu vực Tam nông cũng phải phát triển mạnh cả về số lƣợng và
chất lƣợng tạo tiền đề cho việc thúc đẩy lĩnh vực này phát triển để từ đó thúc đẩy các
mặt hàng xuất khẩu mang tính chiến lƣợc của chúng ta.
Hội đồng thành viên Agribank Việt Nam đƣa ra định hƣớng, theo chủ trƣơng của
Chính phủ và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nƣớc, Agribank Việt Nam tiếp tục phát triển,
thực hiện cơ cấu lại hoạt động kinh doanh theo mục tiêu “Cạnh tranh - Bền vững - Hội
nhập”, tiếp tục xây dựng Agribank Việt Nam thành một Ngân hàng hiện đại, nâng cao
hiệu quả và chất lƣợng hoạt động ở địa bàn đô thị, đóng vai trò chủ lực trên thị trƣờng
tiền tệ và tín dụng ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân, cung ứng sản phẩm dịch vụ chất lƣợng
cao. Để thực hiện đƣợc điều này, Agribank Việt Nam cần tập trung triển khai một số
vấn đề cơ bản sau:
Tập trung đẩy mạnh huy động vốn cả trong và ngoài nƣớc bằng cách đa dạng
các hình thức huy động, mở rộng mạng lƣới giao dịch, tranh thủ vốn của các tổ chức
quốc tế, Ngân hàng nƣớc ngoài…Áp dụng tích cực các giải pháp quản trị Ngân hàng
theo tiểu chuẩn CAMELs.
Đẩy mạnh cơ cấu lại Agribank Việt Nam theo hƣớng trở thành Ngân hàng
Thƣơng mại hiện đại, đạt các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn và hiệu quả (Tỷ lệ an toàn
vốn tự có/Tài sản có rủi ro; Lợi nhuận/Vốn (ROE); Lợi nhuận/TS (ROA); Nợ quá hạn,
nợ xấu…). Sau cổ phần hoá sẽ hình thành Tập Đoàn tài chính Nông nghiệp - nông dân
- nông thôn Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
118
Thực hiện triệt để nguyên tắc tín dụng đồng bộ đối với các khu vực kinh tế là
tín dụng theo nguyên tắc thị trƣờng, bảo đảm Ngân hàng có lãi sau khi đã bù đắp chi
phí và trích dự phòng rủi ro. Ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ nông dân phải là hỗ trợ sau
đầu tƣ, thông qua nhiều hình thức: Đầu tƣ cơ sở hạ tầng, khuyến khích khoa học, công
nghệ, đào tạo, trợ cấp trực tiếp khi có thiên tai địch họa. Phƣơng châm là đồng hành với
ngƣời dân nhƣng Agribank Việt Nam không bao cấp, bù lỗ qua tín dụng...
Các khoản cho vay mới, đảm bảo đúng quy trình, đúng chế độ quy định. Trƣớc
đây, quy trình nghiệp vụ tín dụng chƣa hoàn chỉnh và chƣa xác định rõ trách nhiệm
trong từng khâu công việc. Và hiện nay, đƣợc thực hiện theo từng bƣớc trong quy chế
cho vay của Agribank Việt Nam, trong đó nêu rõ trách nhiệm của cán bộ tín dụng,
Trƣởng phòng kinh doanh, Giám đốc sở đối với mỗi khoản vay.
Công tác thẩm định tín dụng thực sự trở thành căn cứ quyết định cho vay,
loại trừ hầu hết phƣơng án sử dụng vốn kém hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn. Tỉ lệ nợ
quá hạn trong giới hạn cho phép. Quá trình thẩm định và theo dõi từng khoản tín
dụng sau khi giải ngân đƣợc giao cho một cán bộ chịu trách nhiệm chính. Sự phân
công đó đòi hỏi cán bộ tín dụng nâng cao trách nhiệm cá nhân và năng lực nghiệp vụ,
các khoản vay sẽ đƣợc giám sát, đánh giá hiệu quả thƣờng xuyên qua thông tin phản
hồi của ngƣời phụ trách, thể hiện tính chuyên sâu của nghiệp vụ tín dụng. Nghiêm túc
thực hiện sửa sai theo kết luận của thanh tra Ngân hàng nhà nƣớc và bƣớc đầu đã có
hiệu quả.
Tiếp tục mở rộng mạng lƣới Chi nhánh tại các địa bàn để tăng cƣờng tiếp cận
Tam nông. Hiện tại với hơn 2.400 Chi nhánh và Phòng giao dịch, Agribank Việt Nam
có mặt tại tất cả các tỉnh, huyện và bình quân không đến 4 xã có 1 Trụ sở dịch vụ tín
dụng cho nông dân. Đồng thời áp dụng Ngân hàng lƣu động với 741 xe ôtô chuyên
dùng chở tiền hiện đại, trong đó 341 xe do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ. Mô hình
Ngân hàng lƣu động giúp ngƣời dân gửi tiền, vay vốn, trả nợ rất có hiệu quả, đƣợc bà
con ca ngợi và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đánh giá cao trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng.
Tăng cƣờng học tập trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức thành viên
APRACA, CICA. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp các nƣớc nhƣ: Pháp,
Canada, Thái Lan, Indonesia, Malaysia… có ý nghĩa rất lớn giúp Agribank Việt Nam
trong quản trị và tổ chức hoạt động. Agribank Việt Nam thƣờng xuyên tham gia tích
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
119
cực các Hội thảo do Hiệp Hội tín dụng Nông nghiệp, Nông thôn châu Á Thái Bình
Dƣơng (APRACA), CICA tổ chức và thông qua đó học tập đƣợc rất nhiều bài học bổ
ích và áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
4.1.2. Định hƣớng trong hoạt động tín dụng xuất khẩu
4.1.2.1. Về định hướng lâu dài
Để trở thành một tổ chức tài trợ xuất khẩu chính thức mang tính chuyên nghiệp,
Agribank Việt Nam cần theo hƣớng thích nghi với các quy định của quốc tế về lĩnh
vực tín dụng xuất khẩu đồng thời đảm bảo đƣợc tính chất hỗ trợ cho các Doanh nghiệp
trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có tính chiến lƣợc để thực hiện
các mục tiêu của Chính phủ trong phát triển kinh tế, cụ thể là:
Một là, phải phù hợp với chủ trƣơng, chính sách, pháp luật hiện hành và các cam
kết quốc tế, trong đó có việc tuân thủ các quy định của Hiệp định về trợ cấp và các biện
pháp đối kháng khi Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, không phân biệt thành
phần kinh tế.
Hai là, đối tƣợng vay vốn tín dụng xuất khẩu phải đƣợc rà soát chặt chẽ, phù hợp
với khả năng nguồn lực và chiến lƣợc dài hạn của đất nƣớc trong từng giai đoạn đồng
thời nâng cao tính ổn định của đối tƣợng.
Ba là, khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện thời gian qua, cần đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ hiện đại và dịch vụ Ngân hàng vào hoạt động tín dụng
xuất khẩu, tăng cƣờng kiểm soát tín dụng và rủi ro tín dụng, cán bộ phải đƣợc tuyển
chọn kỹ càng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, năng lực và đƣợc đào tạo bài bản,
nâng cao khả năng làm việc và phục vụ khách hàng của các cán bộ nghiệp vụ theo
hƣớng chuyên nghiệp.
Bốn là, tiếp tục nghiên cứu kinh nghiệm của các tổ chức tài trợ xuất khẩu, tiến tới
đa dạng hóa các hình thức tín dụng xuất khẩu, tuy nhiên phải căn cứ tình hình thực tế,
nhu cầu của Doanh nghiệp và điều kiện thực hiện để có các bƣớc triển khai phù hợp và
khả thi, tuy nhiên ngoài hình thức tín dụng ngƣời bán cần phát triển thêm tín dụng
ngƣời mua, bảo lãnh xuất khẩu (bao gồm bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng...) và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Năm là, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của chính quyền và các tổ chức chính trị xã
hội nhƣ Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ; Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh…Agribank Việt Nam là NHTM nhƣng hoạt động tín dụng đối với kinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
120
tế hộ luôn gắn chặt và hỗ trợ về tƣ vấn cho nông dân phát triển sản xuất, cải thiện đời
sống, ổn định nông thôn để từ đó tăng trƣởng xuất khẩu. Do đó, Ngân hàng luôn tranh
thủ và đƣợc chính quyền các cấp rất quan tâm ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi để Ngân
hàng cho vay, thu nợ an toàn, đúng hạn. Ngân hàng đã phối hợp với các tổ chức Hội để
lập đƣợc hàng vạn tổ vay vốn để hỗ trợ, giám sát nhau trong thẩm định, giải ngân, thu
nợ và đã tiết kiệm đƣợc nhiều bƣớc công việc của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, Agribank Việt Nam cần có cơ chế ƣu đãi hơn về bảo đảm tiền vay
và lãi suất cho vay đối với khách hàng truyền thống, có uy tín, có tình hình tài chính
tốt, giá trị kim ngạch xuất khẩu cao. Triển khai các nghiệp vụ mới nhằm đa dạng hóa
các sản phẩm hỗ trợ cho khách hàng nhƣ: Cho vay bằng ngoại tệ, bảo lãnh tín dụng
xuất khẩu, nâng cao hơn nữa vai trò là Ngân hàng của Tam nông và là bạn đồng hành
cùng Doanh nghiệp trong các hoạt động xuất khẩu.
4.1.2.2. Về định hướng ngắn hạn
Agribank Việt Nam cần tập trung vào các vấn đề sau:
Rà soát lại các Tổng Công ty đã và chƣa có quan hệ tín dụng với Ngân hàng,
xem xét mức độ quan hệ tín dụng của từng Tổng Công ty hiện nay (với Ngân hàng và
các NHTM khác) để phát triển và thiết lập quan hệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Đặc
biệt chú trọng các Tổng Công ty có tiềm năng về xuất nhập khẩu.
Mở rộng tiếp thị, làm việc trực tiếp với các Tổng Công ty có tiềm năng về xuất
nhập khẩu nhƣ Than, Chè, Cà phê, Lƣơng thực, Dệt may, Da giầy, Cao su, Thuỷ tinh
gốm sứ, Rau quả, Lâm nghiệp, Chăn nuôi, Xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế
biến, Máy và phụ tùng, Thiết bị y tế, Dƣợc, các Tổng Công ty của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Cố gắng tối đa để phục vụ nhu cầu vay vốn và các dịch vụ ngân
hàng của các Tổng Công ty này.
Mở rộng quan hệ giao dịch với các đơn vị có nguồn ngoại tệ để đẩy mạnh
nghiệp vụ huy động vốn và kinh doanh ngoại tệ, phấn đấu tự cân đối vốn đƣợc ngoại tệ
nhằm tài trợ hơn nữa cho tín dụng xuất nhập khẩu.
Trên cơ sở ban hành Quy chế tạm thời về cho vay tài trợ hàng xuất khẩu, trƣớc
mắt tập trung triển khai tại Chi nhánh, địa bàn trọng điểm kết hợp với Tổng Công ty có
tiềm năng xuất khẩu, trên nguyên tắc thận trọng, đảm bảo an toàn về vốn, mua lại đƣợc
ngoại tệ, tăng số lƣợng giao dịch xuất khẩu qua Agribank Việt Nam, nhằm nâng cao uy
tín của Agribank Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế. Phấn đấu trong giai đoạn 2011 -
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
121
2015 tổng doanh số cho vay xuất khẩu của toàn hệ thống tập trung vào 8 nhóm mặt
hàng chính là cà phê, gạo, hạt có dầu, hải sản, may mặc, giầy dép, chè, cao su đạt
doanh số năm nay cao hơn năm trƣớc.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động này bằng việc tích cực tìm kiếm, lựa chọn khách
hàng, dự án đầu tƣ có hiệu quả thông qua các kênh thông tin nhƣ các Ngân hàng nƣớc
ngoài có quan hệ, các Chi nhánh, các Bộ, các Tổng Công ty. Gắn tín dụng nhập khẩu
với tín dụng xuất khẩu.
Nghiên cứu để triển khai thí điểm việc cho vay theo những phƣơng thức mới,
tiên tiến, dễ áp dụng và phù hợp với điều kiện nền kinh tế của Việt Nam hiện nay.
4.1.3. Quan điểm nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
4.1.3.1. Nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu phải gắn với phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân
Khu vực kinh tế nông nghiệp - nông thôn - nông dân đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với các quốc gia đang phát triển. Phần lớn dân số và ngƣời lao động đều sống
ở khu vực nông thôn, kinh tế nông thôn tạo điều kiện cung cấp hàng hoá để trợ giúp
khu vực đô thị phát triển và xuất khẩu. Thực tế tại Việt Nam hiện nay, khu vực nông
thôn là một thị trƣờng có tiềm năng lớn, nơi sinh sống của trên 74,8% dân số cả nƣớc,
song Việt Nam còn thiếu một hệ thống tài chính nông thôn thật sự bền vững để phục vụ
cho khu vực này. Các doanh nghiệp nông thôn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã tạo ra 2/3 số công ăn việc làm song vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn để phục vụ nhu cầu đầu tƣ…Sự khó khăn về tiếp cận vốn để đầu tƣ đã làm
hạn chế quy mô phát triển và khả năng mở rộng thị trƣờng của các Doanh nghiệp tại
khu vực nông thôn.
Tuy nhiên, thực tế chứng minh, trong khủng hoảng vừa qua, nông nghiệp, nông
thôn đã góp phần chặn đà suy thoái của các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
Tại Việt Nam, điều này đƣợc khẳng định thông qua hàng loạt chính sách và định
hƣớng của Đảng và Chính phủ đối với kinh tế khu vực nông nghiệp - nông thôn, trong
đó Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Bộ Chính trị về phát triển Tam nông
đã nêu rõ: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
122
an ninh - quốc phòng. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc, tăng trƣởng tín dụng toàn hệ thống các
năm 2010 - 2014 chỉ ở mức từ 8% - 12%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu đã điều chỉnh
là từ 13% - 15% và là mức thấp. Nếu so với tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tăng trƣởng tín
dụng chỉ cao hơn 2 lần, trong khi tỷ lệ của các năm trƣớc đây thƣờng lên tới 5 - 6 lần.
Trung bình tăng trƣởng tín dụng 5 năm gần đây là 33% và 10 năm gần đây là 29,4%.
Theo phân tích của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, tín dụng vẫn là kênh
chủ đạo đóng góp vào lợi nhuận Ngân hàng, vì vậy phải tiết giảm tốc độ tăng trƣởng
thể hiện hy sinh rất lớn của toàn ngành Ngân hàng. Đặc biệt, dòng vốn Ngân hàng đã
đƣợc định hƣớng tốt hơn để đi vào các địa chỉ cần thiết. Nếu nhƣ tốc độ tăng trƣởng tín
dụng nói chung chỉ đạt 12% - 13%, thì vốn cho sản xuất kinh doanh tăng 15%, vốn cho
nông nghiệp nông thôn tăng tới 24%, có thời điểm hơn 30%. Tăng trƣởng tín dụng xuất
khẩu thậm chí tăng tới 58%.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng ngay cả trong thời kỳ khó khăn nhất, tín dụng trong
lĩnh vực Tam nông và xuất khẩu vẫn có đƣợc sự tăng trƣởng mạnh mẽ, phản ánh nhu
cầu vốn lớn của khu vực này và cả định hƣớng ƣu tiên trong phát triển của Nhà nƣớc
cho lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn - nông dân và thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu.
Điều này đỏi hỏi sự tập trung và phát huy cao độ của hệ thống Ngân hàng nói chung và
Agribank Việt Nam nói riêng trong việc không ngừng tăng trƣởng và nâng cao chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu cho khu vực này.
4.1.3.2. Nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu phải đi kèm với tái cấu trúc
toàn hệ thống
Tái cấu trúc toàn hệ thống Ngân hàng đang thu hút sự quan tâm của dƣ luận. Đặc
biệt, khi Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN VN) chỉ đích danh sẽ xây dựng đề án
cơ cấu lại Agribank Việt Nam đã khiến giới chuyên gia, nhà đầu tƣ đặt không ít câu hỏi
về năng lực hoạt động của Ngân hàng và bƣớc khởi điểm của lộ trình tái cơ cấu.
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần có cái nhìn thực sự đúng đắn về tái cấu
trúc vì hoạt động Ngân hàng có vai trò hết sức to lớn, đây cũng là vấn đề hết sức nhạy
cảm. Những năm trƣớc đây, khi nền kinh tế phát triển theo chiều rộng, hệ thống Ngân
hàng đã đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế. Tới nay, khi nền kinh tế đứng trƣớc nhu cầu
chuyển sang phát triển theo chiều sâu, hệ thống cũng phải thay đổi để không chỉ đáp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
123
ứng vốn mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về các dịch vụ ngân hàng - tài
chính. Nhiệm vụ tái cấu trúc Ngân hàng để đáp ứng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
mới của đất nƣớc, khi Việt Nam đã trở thành nƣớc có thu nhập trung bình. Việt Nam
hiện có 37 Ngân hàng cổ phần, trong đó 8 Ngân hàng mạnh làm trụ cột cho hệ thống, 8
Ngân hàng ở mức trung bình, 8 Ngân hàng quy mô nhỏ hoạt động lành mạnh và 8
Ngân hàng quy mô nhỏ hoạt động chƣa lành mạnh. Tỷ lệ Ngân hàng hoạt động yếu
kém không quá 5% số lƣợng các tổ chức tín dụng trên toàn quốc.
Tái cấu trúc nhằm xây dựng hệ thống Ngân hàng lành mạnh, có chất lƣợng tín
dụng tốt, đủ sức cạnh tranh trong và ngoài nƣớc trong bối cảnh quốc tế biến động, tạo
ra hệ thống Ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển sắp tới về vốn cũng nhƣ dịch vụ
ngân hàng, tạo ra hệ thống Ngân hàng đa dạng quy mô, đa dạng loại hình sở hữu. Theo
tính toán sẽ có 2 Ngân hàng có đủ sức cạnh tranh khu vực, từ 10 - 15 Ngân hàng đủ
mạnh để làm trụ cột hệ thống Ngân hàng. Đồng thời, có các Ngân hàng quy mô vừa và
nhỏ hoạt động trong phân khúc thị trƣờng nhất định. Để thực hiện tái cấu trúc, NHNN
đã lên phƣơng án thực hiện chia các Ngân hàng thành 3 nhóm:
Nhóm I gồm tổ chức tín dụng quy mô lớn, hoạt động tốt lành mạnh. Nhóm II là
nhóm các TCTD quy mô nhỏ nhƣng hoạt động lành mạnh, không có nhu cầu mở rộng
quy mô. Và cuối cùng là nhóm III và IV là các TCTD quy mô nhỏ, hoạt động yếu, tài
chính không lành mạnh. Lộ trình tái cấu trúc là từ nay đến quý I/2012, thực hiện định
hình rõ 3 nhóm Ngân hàng và giải quyết tốt thanh khoản cho các Ngân hàng thuộc
nhóm III, IV. Từ quý II/2012 đến năm 2013 hoàn thành tái cấu trúc đầy đủ các Ngân
hàng thuộc nhóm III, IV. Từ năm 2013 - 2015 hoàn thiện tái cấu trúc hệ thống, nâng
cao chất lƣợng dịch vụ Ngân hàng.
Mục tiêu của giai đoạn này là có 15 TCTD quy mô lớn, lành mạnh làm trụ cột hệ
thống Ngân hàng. Có 2 TCTD có khả năng cạnh tranh trong khu vực. Từ 2015 -2020
sẽ tiếp tục tái cấu trúc để có thể đƣa 4 TCTD đủ sức cạnh tranh trong khu vực và có 2
TCTD đƣợc xếp hạng là TCTD lớn của khu vực Đông Nam Á. Để thực hiện lộ trình
trên NHNN đƣa ra giải pháp cụ thể trong đó chủ trƣơng phát huy nội lực, sử dụng các
TCTD có quy mô lớn, tài chính lành mạnh để tham gia tái cấu trúc nhằm sáp nhập các
TCTD nhỏ, hoạt động yếu kém. Với giải pháp này NHNN cho rằng đáp ứng đƣợc 2
mục tiêu là các TCTD nhỏ yếu đƣợc tái cấu trúc và các TCTD hoạt động tốt có điều
kiện tăng quy mô, hoạt động tốt hơn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
124
Tóm lại hoạt động tái cấu trúc Ngân hàng giúp cho Ngân hàng làm sạch đƣơc
bảng cân đối tài sản, mở rộng quy mô vốn, nâng cao năng lực công nghệ, nhân sự,
quản lý … từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng nói dung và chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu nói riêng.
4.1.3.3. Nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu phải đi kèm với biện pháp
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Hoạt động tín dụng xuất khẩu đã phát triển từ nhiều năm nay tại Việt Nam, nhƣng
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đã thực sự đi vào cuộc sống hay chƣa vẫn chƣa có số liệu
hay đánh giá nào cụ thể của các cơ quan quản lý chức năng hay bản thân các Doanh
nghiệp bảo hiểm của Việt Nam. Thực tiễn cho thấy, Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và đầu tƣ của hầu hết các
quốc gia trên thế giới.
Trong thƣơng mại quốc tế, nhiều mặt hàng và DN Việt Nam còn mới lạ với các
thị trƣờng nƣớc ngoài. Đối với thị trƣờng mới, khách hàng mới hoặc có mặt hàng mới,
để xóa tan mối nghi ngại về chất lƣợng, số lƣợng, khả năng cung cấp, DN xuất khẩu
Việt Nam đƣa ra phƣơng thức thanh toán trả chậm thì khách hàng nƣớc ngoài có thể dễ
dàng chấp thuận hơn. Thực tế cho thấy, một khách hàng nhập khẩu nƣớc ngoài có
nhiều nhà cung cấp ở các nƣớc khác nhau thì nhà cung cấp nào có phƣơng thức thanh
toán có lợi nhất (trả chậm) dễ dàng đƣợc chấp thuận hơn.
Nhƣ vậy, xuất khẩu theo phƣơng thức thanh toán bán hàng trả chậm hay cung cấp
tín dụng xuất khẩu cho khách hàng nhập khẩu nƣớc ngoài là cơ hội để các DN xuất
khẩu của Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, mạnh dạn đƣa
hàng hóa vào chiếm lĩnh thị trƣờng mới, khách hàng mới, sau đó là phát triển, mở rộng
thị trƣờng mới đƣợc khai phá này. Tuy nhiên phƣơng thức này đồng nghĩa với việc nhà
xuất khẩu phải đối mặt với các rủi ro nhƣ:
Thứ nhất, là rủi ro thƣơng mại, cụ thể là khi ngƣời mua hàng trả chậm mất khả
năng thanh toán hoặc bị phá sản, ngƣời mua hàng trả chậm mất khả năng thanh toán
tiền hàng vào thời hạn cuối của hợp đồng tín dụng (bao gồm thời hạn tín dụng ký kết
trong hợp đồng, thời hạn gia hạn nợ sau khi hết thời hạn thanh toán theo quy định của
hợp đồng), thông thƣờng thời hạn gia hạn nợ tối đa là 6 tháng.
Thứ hai, là rủi ro chính trị. Khó khăn của ngƣời mua hàng trả chậm liên quan đến
quy định pháp luật của nƣớc nhập khẩu, làm ngăn ngừa trực tiếp hoặc hạn chế hoặc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
125
làm chậm thanh toán cho ngƣời xuất khẩu nhƣ liên quan đến chuyển tiền hoặc chuyển
đổi tiền tệ, rào cản kỹ thuật, rào cản phi thuế quan khác. Ngoài ra, các thay đổi của
ngƣời mua hàng thuộc khối DN nhà nƣớc có thể làm cho hợp đồng không thực hiện
đƣợc về giao nhận hàng và thanh toán trị giá lô hàng.
Vì vậy việc tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một giải pháp đi kèm nhằm
đảm bảo cho các rủi ro có thể xảy ra và từ đó đảm bảo chất lƣợng tín dụng xuất khẩu.
BHTDXK đảm bảo an toàn tài chính cho nhà xuất khẩu bán hàng trả chậm. Cụ thể:
Bảo hiểm cho tài sản “phải thu” không thể biến thành khoản nợ khó đòi hoặc nợ không
đòi đƣợc phải xử lý đƣa vào lỗ khi đƣợc DN bảo hiểm bồi thƣờng, không phải trích lập
dự phòng phải thu khó đòi cho lô hàng bán hàng trả chậm. Là sự bảo hành chắc chắn
thu hồi đƣợc nợ để DN xuất khẩu có thể vay tín dụng của NHTM trong nƣớc để sản
xuất - kinh doanh mặt hàng xuất khẩu này. Là sự bảo hành chắc chắn đƣợc thanh toán
để DN xuất khẩu khi cần thiết có thể chiết khấu trái phiếu, hối phiếu nhận nợ của khách
hàng nƣớc ngoài mua hàng trả chậm. Là cơ hội để các DN xuất khẩu mở rộng khách
hàng, thị trƣờng, mặt hàng xuất khẩu khi tăng năng lực cạnh tranh của mình, “cung cấp
hàng hóa theo phƣơng thức trả chậm”.
4.1.3.4. Nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu đồng nghĩa với xây dựng đội
ngũ cán bộ có đạo đức và năng lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển của mọi
nền kinh tế. Chƣa lúc nào vấn đề phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề thời sự
nóng bỏng ở nƣớc ta nhƣ trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam đã gia nhập Tổ
chức thƣơng mại thế giới (WTO). Đào tạo, bồi dƣỡng ra các cán bộ có “tâm và tầm”
luôn giữ vai trò quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung, của ngành
Ngân hàng nói riêng.
Liên tiếp trong thời gian vừa qua, một số cán bộ Ngân hàng bị bắt giữ liên quan
đến vi phạm pháp luật, gian lận để chiếm đoạt tài sản, tiền bạc. Ngân hàng là một nghề
kinh doanh có vị trí quan trọng trong xã hội, luôn tiếp xúc với tiền tệ, nên đạo đức kinh
doanh luôn là một trong những yếu tố quan trọng đƣợc đặt lên hàng đầu trong khâu đào
tạo, tuyển dụng của các Ngân hàng. Vậy mà chỉ trong một thời gian ngắn, hàng loạt vụ
việc bị phanh phui đã báo động tình trạng vi phạm đạo đức kinh doanh ở ngành này.
Chƣa bao giờ vấn đề đạo đức nghề nghiệp đáng báo động nhƣ bây giờ. Quá trình đào
tạo đƣợc một cán bộ Ngân hàng là khá công phu. Phần lớn các trƣờng đào tạo về kinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
126
tế, sinh viên có điểm số cao mới vào đƣợc khoa Ngân hàng, rồi các cuộc thi tuyển cũng
tổ chức bài bản nhằm tuyển chọn những nhân viên có chuyên môn xuất sắc nhất. Vậy
đâu là những nguyên nhân dẫn họ đến con đƣờng phạm tội. Theo tình tiết các vụ việc
xảy ra trong thời gian vừa qua, các sai phạm xảy ra đều liên quan đến việc giả mạo giấy
tờ, làm sai sổ sách, nhƣ vậy có thể thấy quy trình và việc quản trị Ngân hàng vẫn còn
những sơ hở “tạo điều kiện” dẫn đến sai phạm. Bản thân ngƣời cán bộ không đƣợc rèn
luyện, tu dƣỡng đạo đức sẽ dễ dàng dẫn đến vi phạm.
Môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh khốc liệt cũng là một trong những tác nhân
đẩy cán bộ vào những tình huống dễ nảy sinh tiêu cực, nhƣ trong trƣờng hợp vi phạm
quy định trần lãi suất 14%/năm vừa qua, tính minh bạch thông tin, tính tuân thủ pháp
luật và sự nghiêm minh trong hệ thống Ngân hàng bị xói mòn một cách nghiêm trọng
do phần lớn các Ngân hàng đã huy động vƣợt quá lãi suất trần quy định. Nguy hiểm
hơn, các Ngân hàng tự hợp thức hóa việc vi phạm bằng một quy trình từ nhân viên cho
đến những ngƣời có chữ ký chịu trách nhiệm cuối cùng. Đây đã trở thành một tiền lệ
xấu cho một ngành nghề vốn đƣợc xem là quy chuẩn nhất đối với các thủ tục giấy tờ
pháp lý.
4.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU TỪ PHÍA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM
4.2.1. Quản trị Ngân hàng theo tiêu chuẩn CAMELs
Tiêu chuẩn CAMELS đƣợc áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời
và thanh khoản của Ngân hàng qua đó sẽ đánh giá đƣợc khả năng nâng cao chất lƣợng
tín dụng. An toàn đƣợc hiểu là khả năng của Ngân hàng bù đắp đƣợc mọi chi phí và
thực hiện đƣợc các nghĩa vụ của mình và đƣợc đánh giá thông qua đánh giá mức độ đủ
vốn, chất lƣợng tín dụng và chất lƣợng quản lý. Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa
trên 6 yếu tố cơ bản đƣợc sử dụng để đánh giá hoạt động của một Ngân hàng, đó là:
Mức độ an toàn vốn, Chất lƣợng tài sản có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức
độ nhạy cảm thị trƣờng.
Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy), thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng
đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của Ngân hàng và bù đắp tổn thất
tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn. Tỉ lệ an toàn vốn đƣợc tính theo tỉ lệ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
127
phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của
ngân hàng. CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%.
Bằng tỉ lệ này ngƣời ta có thể xác định đƣợc khả năng của Ngân hàng thanh toán
các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro
vận hành. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành Ngân hàng các nƣớc luôn xác
định rõ và giám sát các Ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt
Nam theo Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 tỉ lệ này đƣợc quy định là
9%. Theo chuẩn mực Basel II mà các hệ thống Ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ
biến là 8%.
Chất lượng tài sản có (Asset Quality), là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ
đổ vỡ Ngân hàng. Thông thƣờng điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ
trong chính sách cho vay từ trƣớc đến nay. Nếu thị trƣờng biết rằng chất lƣợng tài sản
kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của Ngân hàng, và điều này
có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở
Ngân hàng.
Quản lý (Management), nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố
quan trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết
định đến thành công trong hoạt động của Ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của
ngƣời quản lý sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến những yếu tố nhƣ:
Chất lƣợng tài sản có.
Mức độ tăng trƣởng của tài sản có.
Mức độ thu nhập.
Lợi nhuận (Earnings).
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt
động chiến lƣợc của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình
thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát
triển trong tƣơng lai từ phía các nhà đầu tƣ. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các
khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của
Ngân hàng là: Thu nhập từ lãi; Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng; Thu nhập từ kinh doanh
mua bán; Thu nhập khác.
Thanh khoản (Liquidity), có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
128
để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang
trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tƣ có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để
đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách
kịp thời và có trật tự. Do Ngân hàng thƣờng xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi
suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên Ngân hàng
về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to Market Risk), đƣợc thể
hiện bằng chữ cái S (Sensitivity) trong hệ thống phân tích CAMELS. Phân tích S nhằm
đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của thay đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi
nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích S quan tâm đến khả năng của Ban lãnh đạo Ngân
hàng trong việc xác định, giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trƣờng, đồng thời
đƣa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hƣớng rõ ràng và tập trung.
Tuy nhiên, đây chỉ là một giải pháp quản trị nhằm nâng cao chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu và hiệu quả hoạt động, để có thể thu đuợc kết quả kỹ lƣỡng và hữu
ích, cần kết hợp việc phân tích theo CAMELS với những đánh giá định tính khác
của Ngân hàng.
Trên thực tiễn tại Agribank Việt Nam, việc ứng dụng hệ thống phân tích
CAMELS sẽ hỗ trợ Ngân hàng đánh giá chất lƣợng tín dụng nói chung và chất lƣợng
tín dụng xuất khẩu nói riêng trên cơ sở: An toàn5, Khả năng sinh lời6, Thanh khoản7.
Kết quả phân tích, đánh giá trên sẽ giúp các nhà quản trị Agribank Việt Nam nhìn nhận
đƣợc các khu vực tín dụng xuất khẩu nào là an toàn, có khả năng sinh lợi và có thanh
khoản, cũng nhƣ khu vực nào là yếu kém để có biện pháp quản trị và ngăn ngừa từ xa.
Để làm đƣợc vấn đề này cũng đòi hỏi Agribank Việt Nam phải chuẩn bị đƣợc
đầy đủ các điều kiện để ứng dụng mô hình nhƣ: (1) Xây dựng đƣợc hệ thống thông tin
nội bộ tốt, hệ thống báo cáo nội bộ tốt; (2) Chuẩn bị đội ngũ nhân sự có trình độ để
triển khai; (3) Xây dựng bộ tiêu chí chấm điểm định kỳ hàng quý theo các tiêu chuẩn
Camels bao gồm: Các tiêu chí cần đánh giá theo Camels, điểm đánh giá và tầm quan
trọng của các tiêu chí đó. Điểm tổng hợp sẽ cho biết mức độ của Agribank Việt Nam
5
Đƣợc hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp đƣợc mọi chi phí và thực hiện đƣợc các nghĩa vụ của mình.
Tiêu chí an toàn đƣợc đánh giá thông qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lƣợng tín dụng (tài sản có) và chất
lƣợng quản lý.
6
Là việc ngân hàng có thể đạt đƣợc một tỷ lệ thu nhập từ số tiền đầu tƣ của chủ sở hữu hay không
7
Là khả năng đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch hoặc bất thƣờng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
129
đang nhƣ thế nào tại thời điểm đó. (4) Tạo thói quen và tƣ duy ứng dụng mô hình trong
hệ thống.
4.2.2. Phòng ngừa rủi ro tín dụng đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả
Để tăng cƣờng chất lƣợng tín dụng xuất khẩu đòi hỏi Agribank Việt Nam phải
chú trọng vào công tác phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn vốn, đảm bảo cho công tác
cho vay, giải ngân đúng đối tƣợng và phát huy đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội cao. Để
thực hiện đƣợc việc này công việc đầu tiên để thực hiện ngăn ngừa rủi ro là Ngân hàng
phải củng cố mạng lƣới thu thập và xử lí thông tin khách hàng để nâng cao đƣợc chất
lƣợng của công tác thẩm định dự án. Ngân hàng cần liên hệ thƣờng xuyên với khách
cũng nhƣ các cơ quan quản lí khách hàng (các Bộ, các Tổng công ty..) để có đƣợc
những thông tin chính xác về thực trạng kinh doanh hiện tại của khách hàng, khả năng
phát triển trong tƣơng lai của họ lấy đó là một cơ sở quan trọng nhất để ra quyết định
cấp tín dụng.
Trong thẩm định dự án phải chú trọng đến năng lực pháp lí của ngƣời vay và đặc
biệt là kế hoạch về khả năng sinh lời của dự án, kế hoạch trả nợ trên cơ sở gắn những
yếu tố về chi phí thu nhập của dự án với các yếu tố tƣơng đƣơng trên thị trƣờng và xu
hƣớng biến động của chúng trong tƣơng lai. Ngoài ra, với những khách hàng mới cũng
cần có sự đảm bảo của cơ quan chủ quản (Tổng công ty, Bộ...) hay sử dụng tài sản cầm
cố. Tuy nhiên, không quá coi trọng vào tài sản thế chấp. Tiếp đến Ngân hàng phải tiến
hành phân định cán bộ tín dụng theo dõi tình hình sử dụng vốn trong suốt dự án chứ
không chỉ chú trọng ở riêng giai đoạn đầu và cuối nhƣ hiện nay.
Về quản lí thu nợ và xử lí nợ quá hạn: Ngân hàng và khách hàng phải xác định
lịch trả nợ phù hợp với lịch thu đƣợc lợi nhuận từ hoạt động của khách, tránh gây căng
thẳng về vốn cho Doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần quy định chặt chẽ về việc yêu cầu
Doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng để thuận lợi thu nợ. Ngân hàng cần phát
hiện sớm các khoản cho vay có dấu hiệu bị đe doạ thông qua các dấu hiệu nhƣ: Doanh
nghiệp chậm chễ trong việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, có dấu hiệu trốn tránh sự kiểm tra của Ngân hang. Số dƣ tiền mặt giảm, gia tăng
bất thƣờng về hàng tồn kho hoặc các khoản nợ thƣơng mại, hoàn trả nợ và lãi chậm...
để chủ động tìm biện pháp xử lí chứ không nên trông chờ vào Doanh nghiệp. Cụ thể:
Cán bộ Ngân hàng có thể cho lời khuyên hoặc cố vấn cho khách hàng trong
tiêu thụ sản phẩm, thu nợ khách hàng của Doanh nghiệp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
130
Tăng thêm vốn cho Doanh nghiệp thông qua các hình thức nhƣ: Mở rộng cho
vay tín chấp. Hay là, Ngân hàng có thể cho vay thêm hợp đồng tín dụng với khách
hàng trên cơ sở có ngƣời đứng ra bảo lãnh.
Đề nghị Doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài thông qua các hình thức
nhƣ cổ phiếu, trái phiếu.
Đối với các khoản cho vay mà sau khi phát hiện và thực hiện các biện pháp hỗ
trợ vẫn không có tác dụng dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi khi đó Ngân hàng cần phải
thực hiện các biện pháp về khai thác và thanh lý.
Biện pháp khai thác: Ngân hàng có thể gia hạn hợp đồng tín dụng, giảm qui mô
hoàn trả trƣớc mắt hoặc có thể dãn nợ cho các doanh nghiệp. Các hình thức này chỉ nên
áp dụng với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, có thu nhập có khả
năng trả nợ, có ý thức trả nợ, trong quá trình vay đã trả đƣợc một phần nợ gốc và lãi.
Doanh nghiệp phải có tài sản cầm cố, thế chấp dễ phát mại.
Biện pháp thanh lí tài sản thế chấp: Khi mà mọi sự cứu vãn tình thế trở nên
không còn hiệu quả thì Ngân hàng cần phải sử dụng biện pháp thanh lí nợ. Ngân hàng
có thể áp dụng hình thức gán nợ hay khởi kiện tùy theo quan hệ với khách hàng, ý thức
mong muốn trả nợ và nguyên nhân không trả đƣợc nợ của khách hàng.
Gán nợ: Ngân hàng sẽ áp dụng hình thức gán nợ với các khách hàng không có
khả năng trả nợ và họ uỷ quyền cho Ngân hàng toàn quyền quyết định đối với tài sản
thế chấp. Ngân hàng có thể sử dụng tài sản để cho thuê, làm trụ sở hay bán lại cho
ngƣời khác.
Khởi kiện: Với những khách hàng có hành vi trốn tránh, lừa đảo thì Ngân hàng
sẽ tiến hành khởi kiện ra pháp luật.
Nếu các tài sản thế chấp có đủ hồ sơ hợp pháp, sau khi có quyết định của Toà án
thì Ngân hàng nên chuyển qua trung tâm đấu giá hoặc thu hồi sử dụng nhƣ với hình
thức gán nợ. Còn nếu các tài sản có đủ hồ sơ pháp lí nhƣng lại có thế chấp ở Ngân hàng
khác thì tiến hành phát mại và phân chia theo quyết định của Toà án. Đối với những
khoản vay không có thế chấp, bảo đảm thì khả năng gánh chịu rủi ro của Ngân hàng là
khó tránh khỏi.
4.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lƣợng dịch vụ tín dụng xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có liên quan trực tiếp đến
hoạt động tín dụng xuất khẩu. Mua bán ngoại tệ sẽ tác động đến trạng thái ngoại tệ của
Ngân hàng do vậy tác động đến nguồn vốn ngoại tệ cho xuất khẩu đặc biệt là nhập
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
131
khẩu phục vụ xuất khẩu. Ngoài ra, nó còn có tác động đến sự ổn định tỷ giá ngoại tệ,
làm ảnh hƣởng rất lớn đối với khả năng vay, trả nợ của khách hàng từ đó ảnh hƣởng
đến chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng.
Thanh toán quốc tế tác động đến chất lượng tín dụng xuất khẩu thông qua việc
đáp ứng kịp thời về chi trả của khách, nó là một phần của nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu
ở khâu thanh toán. Thực hiện việc thanh toán nhanh chóng kịp thời không chỉ nâng cao
uy tín cho Ngân hàng mà còn hạn chế đƣợc tổn thất do yếu tố chủ quan và nhờ đó nâng
cao chất lƣợng tín dụng cho Ngân hàng. Để đẩy mạnh đƣợc các dịch vụ kinh doanh
ngoại tệ cũng nhƣ thanh toán quốc tế Ngân hàng cần phải: (1) Tìm kiếm các đối tác
kinh doanh ngoại tệ, mở rộng quan hệ thanh toán. Chẳng hạn nhƣ với thị trƣờng Mỹ,
quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Mỹ có rất nhiều triển vọng đặc biệt khi mà
Hiệp định Thƣơng mại Việt - Mỹ đƣợc kí kết. Ngân hàng nên sớm tìm kiếm đối tác ở
thị trƣờng này. (2) Sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại qua mạng Internet. (3) Xác
định hạn mức kinh doanh ngoại tệ. Theo dõi tình hình thu, chi ngoại tệ của các Doanh
nghiệp xuất khẩu có cam kết bán lại ngoại tệ cho Ngân hàng khi có doanh thu xuất
khẩu. (4) Chủ động nắm bắt kịp thời sự biến động tỷ giá trên thị trƣờng để có xác định
các tỷ giá giao dịch thuận lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng. Thƣờng xuyên theo dõi
cân đối dự trữ ngoại tệ trong từng giai đoạn, từng thời kì.
Nâng cao chất lượng nghiệp vụ bao thanh toán. Bao thanh toán là một nghiệp vụ
tài chính, theo đó một Doanh nghiệp bán các khoản phải thu của nó (Ví dụ: Các hóa
đơn) cho một bên thứ ba (gọi là ngƣời bao thanh toán) với một chiết khấu nhất định.
Trong bao thanh toán "ứng trƣớc", ngƣời bao thanh toán cung cấp tài chính cho ngƣời
bán các khoản phải thu trong hình thức của một tiền mặt "ứng trƣớc," thƣờng 70 - 85%
so với giá mua của các khoản, với số dƣ của giá mua đã đƣợc trả tiền, phí chiết khấu
của ngƣời bao thanh toán (hoa hồng) và các phí khác đƣợc thu khi có thu thập từ khách
hàng của tài khoản. Trong bao thanh toán "trƣởng thành", ngƣời bao thanh toán không
ứng trƣớc trên các tài khoản đã mua, đúng hơn, giá mua đƣợc thanh toán vào hoặc vào
khoảng thời gian đáo hạn trung bình của các tài khoản đƣợc mua trong cả loạt.
Bao thanh toán có ba bên liên quan trực tiếp là: Ngƣời bán khoản phải thu, con nợ
(con nợ tài khoản, hoặc khách hàng của ngƣời bán) và bao thanh toán. Khoản phải thu
bản chất là một tài sản tài chính liên quan đến trách nhiệm nợ của con nợ trả tiền nợ
cho ngƣời bán (Thƣờng là cho công việc đã thực hiện hoặc hàng hoá bán ra). Ngƣời
bán sau đó bán một hoặc nhiều hoá đơn của nó (các khoản phải thu) với giá giảm cho
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
132
bên thứ ba, tổ chức tài chính chuyên biệt (còn gọi là ngƣời bao thanh toán), thƣờng là
trong bao thanh toán ứng trƣớc, để có đƣợc tiền mặt. Việc bán các khoản phải thu về cơ
bản chuyển quyền sở hữu của các khoản phải thu cho ngƣời bao thanh toán, bằng cách
chỉ định ngƣời bao thanh toán có đƣợc tất cả các quyền liên quan đến các khoản phải
thu. Theo đó, ngƣời bao thanh toán có đƣợc quyền nhận các khoản thanh toán của con
nợ với số tiền hóa đơn và trong bao thanh toán miễn truy đòi, phải chịu những tổn thất
nếu con nợ tài khoản không trả số tiền hóa đơn chỉ do mình hoặc không có khả năng tài
chính để trả tiền.
Có ba phần chính đối với nghiệp vụ bao thanh toán "ứng trƣớc"; (a) ứng trƣớc,
một tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá hóa đơn đƣợc thanh toán cho bên bán tại thời
điểm bán; (b) dự trữ, phần còn lại của giá mua đƣợc giữ cho đến khi thanh toán bởi con
nợ tài khoản đƣợc thực hiện và (c) phí chiết khấu, chi phí liên quan đến nghiệp vụ đƣợc
trích từ dự trữ, cùng với các chi phí khác, khi thu thập, trƣớc khi dự trữ đƣợc giải ngân
cho khách hàng của bao thanh toán. Đôi khi bao thanh toán tính phí ngƣời bán ("khách
hàng" của bao thanh toán) cả một khoản phí chiết khấu, cho giả thiết của bao thanh
toán về rủi ro tín dụng và các dịch vụ khác đƣợc cung cấp, cũng nhƣ tiền lãi trên ứng
trƣớc của bao thanh toán, căn cứ vào thời gian ứng trƣớc, thƣờng đƣợc coi nhƣ một cho
vay (đƣợc hoàn trả bằng set-off với nghĩa vụ mua của bao thanh toán, khi tài khoản
đƣợc thu thập) là đáng chú ý. Bao thanh toán cũng ƣớc tính số tiền mà có thể không
đƣợc thu thập do không thanh toán, và tính toán điều này trong giá cả, khi xác định giá
mua phải trả cho ngƣời bán. Lợi nhuận tổng thể của bao thanh toán là sự khác biệt giữa
giá nó trả tiền cho hóa đơn và số tiền nhận đƣợc từ con nợ, trừ đi số tiền bị mất do
không thanh toán.
Đối với Agribank Việt Nam, các dịch vụ bao thanh toán bao gồm: Dịch vụ bao
thanh toán xuất nhập khẩu và dịch vụ bao thanh toán trong nƣớc hƣớng tới việc bên
bán/xuất chuyển nhƣợng cho Agribank Việt Nam tất cả các quyền và lợi ích liên quan
tới những khoản phải thu có thời hạn thanh toán dƣới 180 ngày của bên bán để đƣợc
Agribank Việt Nam và đại lý bao thanh toán của Agribank Việt Nam cung cấp tối thiểu
2 trong số các dịch vụ chủ yếu của bao thanh toán: (1) Theo dõi khoản phải thu, (2)
Ứng trƣớc tới 80% - 90% giá trị khoản phải thu, (3) Thu nợ, (4) Bảo đảm rủi ro tín
dụng của bên mua/bên nhập khẩu.
Để đảm bảo chất lƣợng dịch vụ bao thanh toán, Agribank Việt Nam cần xác định
rõ đối tƣơng khách hàng của mình là: (1) Các Doanh nghiệp bán hàng muốn mở rộng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
133
thị trƣờng, tìm kiếm khách hàng mới, tăng khả năng cạnh tranh bằng phƣơng thức
thanh toán thông thoáng hơn (Trả chậm), Doanh nghiệp đang bán hàng bằng phƣơng
thức thanh toán trả chậm nhƣng muốn đƣợc tài trợ và/hoặc đảm bảo rủi ro thanh toán
của bên mua. (2) Các Doanh nghiệp mua hàng muốn mua hàng với phƣơng thức thanh
toán T/T trả chậm trong vòng 90 ngày.
4.2.4. Kiện toàn mô hình tổ chức, bộ máy, mạng lƣới hoạt động và điều hành
tác nghiệp trong hoạt động tín dụng xuất khẩu
Về chức năng nhiệm vụ của phòng hoạt động trong lĩnh vực tín dụng xuất nhập
khẩu của Ngân hàng: Hiện nay, do chƣa có quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ
của Ban tín dụng xuất nhập khẩu nên trong quá trình hoạt động có nhiều phát sinh làm
hạn chế khả năng hoạt động của phòng. Chẳng hạn, sự chồng chéo giữa hoạt động tín
dụng chung của Ban tín dụng với hoạt động tín dụng cho xuất nhập khẩu đối với các
Tổng công ty này (Bởi vì đối tƣợng xuất nhập khẩu lớn lại là các Tổng công ty). Do
vậy Ngân hàng cần sớm xét duyệt và thông qua chức năng, nhiệm vụ của Ban. Đồng
thời, cải tiến cơ chế quản lí hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu trong hệ thống, phân
định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm quản lí cho một bộ phận chuyên trách, xây dựng cơ chế
phối hợp giữa các phòng ban ở Ngân Hàng. Cụ thể mô hình đề xuất cho Ban tín dụng
xuất khẩu nhƣ sau:
Hội đồng Thành viên
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ trách
tín dụng xuất khẩu
Ban thẩm
định dự
án tín
dụng xuất
khẩu
Ban quan
hệ Quốc
tế
Ban tín
dụng xuất
khẩu
Ban kiểm tra, giám sát
chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu độc lập
TT Phòng
ngừa và
xử lý rủi
ro
Hình 4.1: Mô hình tổ chức Ban tín dụng xuất khẩu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Công ty
quản lý
nợ và
khai thác
tài sản
134
Về cơ chế chung: Để chất lƣợng tín dụng xuất khẩu ngày đƣợc nâng cao, ngoài sự
quan tâm phát triển mạng lƣới mở rộng thị trƣờng và các biện pháp khác thì Ngân hàng
cũng cần phải sớm hoàn thành việc ban hành cơ chế hƣớng dẫn hoạt động và vai trò cụ
thể trong việc điều tiết hoạt động tín dụng xuất khẩu ở Trung ƣơng. Cụ thể:
Ngân hàng phải sớm hoàn thiện qui chế cho vay tài trợ xuất khẩu để ban hành
chính thức, thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống. Trong đó chú trọng đến quản lý
sau khi vay và các hình thức bảo đảm nợ vay.
Xây dựng cơ chế có liên quan về quản lý, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế
trên cơ sở pháp lệnh của NHNN và vận dụng linh hoạt vào điều kiện Ngân hàng.
Xây dựng chiến lƣợc phát triển cụ thể cho nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu những
năm tiếp theo trong toàn hệ thống.
Xây dựng bộ phận thẩm định chuyên trách cho hoạt động tín dụng xuất khẩu,
và Ban giám sát chất lƣợng tín dụng xuất khẩu một cách độc lập.
4.2.5. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Con ngƣời là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp
nào. Sự thành công của mọi doanh nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố năng lực và hiệu
suất của những ngƣời lao động. Mọi tổ chức muốn đạt đƣợc mục đích đều phải dựa
trên việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của mình và các Ngân hàng
cũng không phải là trƣờng hợp ngoại lệ. Nhƣng vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng
năng suất hay tăng hiệu suất làm việc của ngƣời lao động?.
Thực tế trên cả phƣơng diện lý thuyết và thực hành đều chỉ ra rằng: Ngoài các
yếu tố về phƣơng tiện, công cụ lao động thì hiệu suất làm việc của ngƣời lao động
trong mỗi Ngân hàng cao hay thấp chủ yếu đƣợc quyết định bởi năng lực quản trị nhân
lực, bởi năng lực sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của Ngân hàng. Thực
chất đó là quá trình khai thác và sử dụng có hiệu quả lực lƣợng lao động, thúc đẩy tăng
năng xuất lao động nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của Ngân hàng, cũng có thể hiểu đó là
quá trình tạo lập môi trƣờng lao động và thực hiện các biện pháp tác động đến ngƣời
lao động nhằm phát huy đƣợc năng lực, tăng sự tự giác, cố gắng và sáng tạo trong thực
hiện nhiệm vụ, nhằm tạo ra những tố chất lao động mới, để mọi cá nhân ngƣời lao
động có thể đóng góp nhiều nhất sức lực và trí tuệ cho việc thực hiện các mục tiêu của
Ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
135
Ngân hàng cần phải thực hiện một cách khoa học việc đào tạo sắp xếp, sử dụng
hợp lý lực lƣợng lao động nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Xác định chính xác
nhu cầu từng loại nhân lực sử dụng tiết kiệm nguồn nhân lực trong quá trình kinh
doanh, tránh xảy ra hiện tƣợng thừa, thiếu lao động, đó là bí quyết nâng cao năng suất
lao động nhân lực của Ngân hàng.
Xây dựng những tố chất lao động mới của ngƣời cán bộ tín dụng, để đảm bảo cho
Ngân hàng và hoạt động kinh doanh phát triển không ngừng và liên tục. Để làm đựơc
điều này phải thông qua đào tạo, bồi dƣỡng, động viên khuyến khích ngƣời lao động.
Làm tốt điều này nhà quản trị Ngân hàng sẽ tạo cơ hội để phát triển chính bản thân
ngƣời lao động, bởi thông qua đó góp phần nâng cao khả năng nhận thức, trình độ tƣ
duy lý luận, năng lực tiếp thu những kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đó
vào hoạt động từ đó góp phần nâng cao năng xuất và hiệu suất công tác với ngƣời lao
động. Thúc đẩy phát huy sự cố gắng, sáng tạo của cá nhân, củng cố và nâng cao sức
mạnh của tập thể.
Sử dụng cán bộ tín dụng phải đúng ngƣời, đúng việc, đồng thời quan tâm đến cả
lợi ích vật chất và yếu tố tinh thần của ngƣời lao động, đảm bảo sự công bằng, biết kết
hợp hài hoà mục tiêu giữa Ngân hàng với mục tiêu và lợi ích của ngƣời lao động. Thực
tế tại địa bàn nông nghiệp nông thôn, cán bộ làm công tác tín dụng gặp nhiều khó khăn
do trình độ nhận thức của ngƣời dân còn hạn chế. Nhiều khi nhận đƣợc khoản vay mà
họ không biết phải sử dụng thế nào là hiệu quả nhất vì thế đòi hỏi cán bộ tín dụng phải
có sự am hiểu cần thiết, trau dồi kiến thức khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp từ đó
tƣ vấn, gợi ý và hƣớng dẫn họ sản xuất, nếu làm đựoc điều này thì hiệu quả đồng vốn
sẽ rất cao, chất lƣợng tín dụng sẽ có hiệu quả. Từ đó làm cho họ tin yêu và gắn bó hơn
với Ngân hàng. Vì thế, cán bộ tín dụng ngoài việc tinh thông nghiệp vụ cũng cần phải
không ngừng tìm tòi sáng tạo, tìm hiểu thực tế. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cán
bộ tín dụng không ngừng đƣợc đào tạo và tiếp thu những kiến thức mới.
Thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động giao lƣu trao đổi nghiệp vụ… để nâng cao
trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan hệ học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp… Có kế
hoạch đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ tín dụng tại các trƣờng đại học hoặc theo các
lớp ngắn ngày do Agribank Việt Nam tổ chức để nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến
thức thị trƣờng. Thƣờng xuyên tập huấn nghiệp vụ tại Agribank Việt Nam để cán bộ
nâng cao trình độ xây dựng và thẩm định dự án, hƣớng dẫn hộ vay xây dựng phƣơng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
136
án dự án vay vốn. Trang bị thêm máy vi tính, đào tạo nghiệp vụ vi tính để cán bộ quản
lý hồ sơ vay vốn, làm các báo cáo theo quy định của Agribank Việt Nam, hàng ngày
theo dõi nợ đến hạn, quá hạn, hàng tháng sao kê khế ƣớc vay vốn nhanh chóng để
thuận tiện trong việc quản lý tín dụng. Để tạo điều kiện thu hút đƣợc khách hàng đòi
hỏi Agribank Việt Nam phải đƣợc trang bị máy vi tính, nối mạng cục bộ đến mạng
quốc gia, đổi mới công nghệ Ngân hàng hoà nhập với công nghệ các Ngân hàng khu
vực và thế giới.
Để tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu
sắc, việc thay đổi cán bộ tín dụng phụ trách cho vay vốn khách hàng trong quá trình sắp
xếp, phân công lại nhân viên cũng cần đặc biệt hạn chế. Chỉ nên thay đổi cán bộ tín
dụng khi có những vấn đề ảnh hƣởng không tốt đến quyền lợi của ngành. Vì trong các
thông tin về khách hàng có những thông tin không đƣợc lƣu giữ bằng văn bản hay mọi
phƣơng tiện lƣu tin nào khác trong đó những thông tin "mắt thấy, tai nghe" từ thực tế
cơ sở kinh doanh của khách hàng đóng vai trò quan trọng, những thông tin đƣợc hình
thành bằng "linh cảm" và cả trực giác của cán bộ tín dụng trong quá trình tiếp xúc,
quan hệ với khách hàng. Khi bàn giao giữa cán bộ tín dụng, những thông tin trên có thể
bị lãng phí.
Việc chuyên môn hoá đối với từng cán bộ tín dụng vẫn đảm bảo đƣợc khả năng
đa dạng hoá đầu tƣ của Ngân hàng để tránh rủi ro, khắc phục mâu thuẫn giữa chuyên
môn hoá và đa dạng hoá, làm tăng chất lƣợng và độ tin cậy của các thông tin tín dụng
tạo cơ sở cho việc xây dựng các mối quan hệ khách hàng lâu dài. Đồng thời giảm chi
phí trong công tác điều tra tìm hiểu khách hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, giám
sát khách hàng trong quá trình sử dụng tiền vay.
4.2.6. Nghiên cứu mô hình ECAs ứng dụng vào tín dụng xuất khẩu của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ECAs là định chế tài chính đƣợc thành lập bởi Chính phủ một quốc gia nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu, đầu tƣ tại các thị trƣờng nƣớc ngoài thông qua việc cung
cấp các dịch vụ tài trợ thƣơng mại, tài trợ dự án, bảo lãnh, bảo hiểm cho các nhà XK tại
nƣớc đó và trong một số trƣờng hợp, cho cả hoạt động nhập khẩu (NK). ECAs đƣợc
đánh giá là rất hiệu quả trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các quốc gia trên
thế giới. ECAs sẽ triển khai các mảng hoạt động sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
137
Tài trợ thương mại (TTTM), ECAs cung cấp dịch vụ TTTM thông qua các khoản
vốn thời hạn ngắn dƣới 02 năm để tài trợ cho việc XK hoặc NK hàng hóa dịch vụ.
Trong trƣờng hợp tín dụng XK, khoản vốn ngắn hạn đƣợc cung cấp trực tiếp cho nhà
XK hoặc cho Ngân hàng trung gian, mà tiếp đó sẽ chuyển đến nhà XK. Tín dụng NK
cũng tƣơng tự nhƣ vậy, nhƣng khoản vốn đƣợc cung cấp trực tiếp cho nhà NK hàng
hóa, dịch vụ mà hàng hóa dịch vụ đó có nguồn gốc từ các nƣớc có ECAs. Cho vay đối
với nhà NK nƣớc ngoài thƣờng đƣợc thực hiện gián tiếp thông qua hạn mức tín dụng
mà ECAs thiết lập với các NHTM ở quốc gia đang phát triển mà tiếp đó sẽ cung cấp
khoản vốn này cho nhà NK nƣớc ngoài.
Tài trợ dự án, ECAs cung cấp các khoản vốn dài hạn từ 05 - 10 năm cho các dự
án ở nƣớc ngoài nhƣ dự án xây dựng, sản xuất điện hay lắp ráp các nhà máy chế tạo…
khi DN ở nƣớc họ có liên quan. Tài trợ dự án thƣờng là dƣới dạng không hoàn trả,
nghĩa là vốn sẽ đƣợc hoàn trả từ doanh thu do dự án đó tạo ra. Trong trƣờng hợp dự án
thất bại, ngƣời cho vay chỉ có thể truy đòi từ tài sản còn lại của dự án.
Bảo lãnh, ECAs đƣa ra các khoản bảo lãnh để đảm bảo cho các khoản tổn thất
của nhà đầu tƣ mà nguyên nhân xuất phát từ tình trạng bất ổn dân sự, quốc hữu hóa tài
sản từ Chính phủ (Bảo lãnh liên quan đến các rủi ro về chính trị), việc không có khả
năng chuyển đổi đồng nội tệ sang các đồng tiền mạnh (Bảo lãnh liên quan đến các rủi
ro về tỷ giá), hoặc do sự vi phạm hợp đồng của quốc gia của nhà NK (Bảo lãnh đối với
rủi ro của các bên liên quan). ECAs cũng bảo lãnh việc vỡ nợ của các khoản vay (Bảo
lãnh vay vốn), làm cho khoản vay đó trở nên hấp dẫn hơn đối với các NHTM, để các
NHTM cho các nhà XK cá nhân hoặc nhà đầu tƣ vay. Khi khoản mất mát của khách
hàng đƣợc đảm bảo bằng một khoản bảo lãnh của ECAs, Chính phủ của nƣớc có ECAs
đó đƣợc giả định là ngƣời có nghĩa vụ cuối cùng. Trong một số trƣờng hợp, ECAs còn
có thể đảm bảo các khoản mất mát từ Chính phủ nơi mà Dự án hoặc ngƣời vay có trụ
sở, thƣờng là tại các nƣớc đang phát triển.
Bảo hiểm là dịch vụ chủ yếu đƣợc cung cấp bởi ECAs. Nó đề cập đến việc bảo vệ
và bồi thƣờng cho ngƣời xuất khẩu khi họ đƣợc cấp tín dụng thƣơng mại hoặc bảo vệ
và bồi thƣờng cho các Ngân hàng khi Ngân hàng cho vay trung - dài hạn. Phạm vi bảo
hiểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bao gồm các khiếu nại tổn thất do không thanh
toán những khoản phải thu, phát sinh từ hoạt động buôn bán hoặc những khoản cho
vay trung - dài hạn vì lý do chính trị, thƣơng mại. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đƣợc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
138
triển khai nhằm cải thiện cán cân thanh toán, tạo thêm việc làm, phát triển kỹ năng tài
chính của ngƣời xuất khẩu, nâng cao nhận thức của các Ngân hàng về tín dụng xuất
khẩu, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu vì lợi ích quốc gia cũng nhƣ tăng cƣờng hoạt động
hối đoái nhờ có sự hỗ trợ của các khoản đầu tƣ nƣớc ngoài. Nguyên lý cơ bản của bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu đƣợc thể hiện qua các điểm: Hòa vốn (dài hạn); Chỉ hỗ trợ
những đối tƣợng có khả năng đảm bảo hoàn trả hợp lý; Chia sẻ rủi ro; Hỗ trợ tài chính
cho khối Doanh nghiệp tƣ nhân; Hình thành tập quán kinh doanh tốt (Trên cơ sở môi
trƣờng kinh doanh thân thiện, lành mạnh); Quá trình giải quyết khiếu nại minh bạch,
công bằng; Hạn chế rủi ro thông qua hoạt động tái bảo hiểm và/hoặc đồng bảo hiểm.
Và tất nhiên phải có yếu tố đủ vốn/tiền mặt.
Vốn cổ phần, một số ít ECAs tạo ra vốn cổ phần để trực tiếp đầu tƣ vào phát
triển, xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc các Dự án thƣơng mại tại các quốc gia đang phát
triển. Các nhà đầu tƣ tƣ nhân góp vốn vào những Dự án nhƣ vậy trong một số trƣờng
hợp đƣợc đảm bảo các khoản hoàn lại tối thiểu. Vốn cổ phần giúp ECAs phân chia rủi
ro giữa các Dự án khác nhau và tạo ra khả năng đầu tƣ vào các Dự án nhỏ hơn. Khi
đƣợc đảm bảo khoản hoàn trả tối thiểu, ECAs cũng thu hút thêm các khoản tiền đầu tƣ
từ tƣ nhân.
4.2.7. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ
trong hoạt động tín dụng xuất khẩu
Cùng với việc rà soát, kiểm điểm trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan và
khắc phục tồn tại theo kết luận của Thanh tra Chính phủ, căn cứ Đề án tái cơ cấu,
Agribank Việt Nam đã xây dựng và chủ động triển khai thực hiện phƣơng án củng cố
hệ thống kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là bộ máy kiểm toán nội bộ thuộc Ban Kiểm
soát; Tăng cƣờng cán bộ có năng lực, bổ sung 03 thành viên Ban kiểm soát, Trƣởng
kiểm toán nội bộ. Hoàn thiện quy chế, quy trình kiểm tra, kiểm toán, cơ cấu lại mô hình
kiểm toán theo mô hình quản lý cả chiều ngang và chiều dọc. Trong năm 2014, đã thực
hiện 2.778 cuộc kiểm tra, phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh nhiều tồn tại, sai sót
trong hoạt động kinh doanh, góp phần quan trọng vào việc tăng cƣờng quản lý, giám
sát, hỗ trợ việc xây dựng chỉnh sửa quy trình, quy chế và đánh giá, xử lý cán bộ …
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng có điểm mạnh hơn Thanh
tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh rủi ro.
Kiểm tra nội bộ cần phải đƣợc xem nhƣ hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
139
càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng an toàn hiệu quả. Nhƣ vậy mới tránh
cho những cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn tồn tại thƣờng trực trên con
đƣờng cùng đi tới. Nhƣng thực trạng lại cho thấy, công việc kiểm tra nội bộ của
Agribank Việt Nam hầu nhƣ chỉ tồn tại trên hình thức. Chính bởi vậy, trong thời gian
tới, Agribank Việt Nam cần phải tăng cƣờng hoạt động kiểm soát nội bộ. Việc giám sát
rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất khẩu cần đƣợc phân ra thành: Giám sát từng khoản
vay cụ thể và giám sát tổng thể danh mục tín dụng trong lĩnh vực xuất khẩu theo ngành
hàng. Trong đó:
- Giám sát từng khoản vay xuất khẩu một cách thƣờng xuyên nhằm phát hiện
dấu hiệu cảnh báo sớm để có hành động và giải pháp khắc phục kịp thời. Việc xây
dựng hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ cũng sẽ đƣợc sử dụng để đánh giá hiện trạng
của khách hàng vay, nó là công cụ giám sát tín dụng quan trọng. Chính bởi vậy, hệ
thống chấm điểm tín dụng nội bộ cần theo dõi đƣợc những dấu hiệu cho thấy khả năng
diễn biến xấu đi của các khoản tín dụng xuất khẩu cũng nhƣ đánh giá về khả năng trả
nợ của khách hàng. Việc giám sát từng khoản vay xuất khẩu cũng đƣợc thực hiện
thông qua:
Thƣờng xuyên rà soát và phân tích Báo cáo tài chính nhằm đánh giá hoạt động
của khách hàng vay vốn kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu.
Thƣờng xuyên tổ chức các chuyến thăm khách hàng, tăng cƣờng mối quan hệ
với Doanh nghiệp xuất khẩu. Để có bức tranh rõ ràng về tình hình hoạt động của khách
hàng, việc phân tích Báo cáo tài chính là chƣa đủ, cán bộ tín dụng càn phải thƣờng
xuyên đến thăm và gặp gỡ khách hàng, từ đó có thể xác định đƣợc tồn tại và tình trạng
thực tế của xƣởng, máy móc, thiết bị, tài sản đảm bảo cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn
vay của khách hàng, tình hình thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.
Giám sát tổng thể danh mục tín dụng xuất khẩu. Phân tích tổng thể danh mục
tín dụng nhằm phát hiện ra cơ cấu tập trung tín dụng, đồng thời đánh giá đƣợc chất
lƣợng danh mục tín dụng xuất khẩu một cách định kỳ, thƣờng xuyên để có thể đƣa ra
những biện pháp kịp thời tránh cho Ngân hàng phải gánh chịu những biến động bất lợi
trong hoạt động tín dụng xuất khẩu.
Song song với việc giám sát, kiểm tra khách hàng, thì việc giám sát hành vi của
cán bộ tín dụng và Lãnh đạo Ngân hàng cũng là biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu rủi
ro. Một số vụ án kinh tế lớn đối với Doanh nghiệp xuất khẩu trong thời gian vừa qua có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
140
liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của cán bộ Ngân hàng cùng với khách
hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản cầm cố, thế chấp lên quá cao so với thực
tế để rút tiền Ngân hàng. Do đó, cần phát hiện và ngăn chặn sớm các hành vi cán bộ tín
dụng móc ngoặc với khách hàng. Ngoài ra, vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi Lãnh
đạo Ngân hàng có quan hệ lợi ích với khách hàng xuất khẩu.
Chính bởi những lý do nhƣ trên nên nhất thiết phải tổ chức lại hệ thống kiểm tra,
kiểm soát nội bộ theo mô hình hệ thống kiểm tra nội bộ trực truộc. Hội sở chính, độc
lập hoàn toàn với các Chi nhánh nhằm đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, phát
huy hiệu quả của hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ, nâng cao chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu.
Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân
hàng, thì Agribank Việt Nam cũng cần phải hƣớng tới việc áp dụng mô hình kiểm tra,
kiểm soát kép, Ngân hàng sẽ nhận đƣợc nhiều sự đánh giá khách quan, cũng nhƣ sự
quản lý khắt khe từ thị trƣờng hơn, từ đó nâng cao hiệu quả cảnh báo rủi ro đối với các
khoản cho vay có vấn đề trong lĩnh vực xuất khẩu.
4.2.8. Rà soát lại toàn bộ kết quả chấm điểm, xếp hạng đối với khách hàng
kinh doanh xuất khẩu
Trong xu hƣớng hội nhập và nâng cao chất lƣợng quản lý rủi ro tín dụng nói
chung, quản lý chất lƣợng tín dụng xuất khẩu nói riêng theo thông lệ quốc tế thì công
tác phân loại, chấm điểm, xếp hạng khách hàng vay vốn có vị trí rất quan trọng. Nhƣ
đã phân tích ở chƣơng 3, một trong những hạn chế của hoạt động quản lý nợ xấu,
quản lý chất lƣợng tín dụng xuất khẩu đó là việc chấm điểm, xếp hạng đối với khách
hàng không chính xác, thực hiện có tính chất hình thức. Theo thanh tra của NHNN thì
tỷ lệ nợ xấu của Agribank Việt Nam cao hơn rất nhiều so với con số công bố. Do đó,
để có thể thực hiện đƣợc cảnh báo rủi ro sớm cần phải thực hiện chấm điểm, xếp
hạng lại đối với khách hàng có nhiều dấu hiệu rủi ro. Việc chấm điểm lại và xếp hạng
lại sẽ do cán bộ tín dụng khác thực hiện để có sự kiểm tra chéo và kết quả khách quan
hơn. Điều này sẽ giúp cho kết quả của phân loại nợ của Ngân hàng chính xác hơn từ
đó giúp cho Ngân hàng nhìn đúng thực trạng của mình và có những thay đổi hợp lý
trong hoạt động quản lý nợ xấu, nâng cao chất lƣợng quản lý tín dụng xuất khẩu của
Ngân hàng mình.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
141
Tổ chức phân tích, đánh giá khả năng thu hồi của từng khoản nợ có vấn đề,
làm việc với khách hàng xuất khẩu, lập kế hoạch, phƣơng án xử lý thu hồi đến từng
khoản nợ.
Đánh giá lại toàn bộ tài sản bỏ điểm.
Thƣờng xuyên cập nhật thông tin về khách hàng xuất khẩu có quan hệ tín dụng
với Ngân hàng.
Thƣờng xuyên đƣa ra các dự báo về thị trƣờng của từng ngành hàng xuất khẩu,
kết hợp tham khảo số liệu của Hải quan về thực hiện chính sách Thuế xuất khẩu của
Doanh nghiệp để bổ sung cho khâu phân loại, xếp hạng khách hàng vay vốn.
4.2.9. Tiếp tục đầu tƣ hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng góp phần nâng cao
chất lƣợng tín dụng xuất khẩu
Trong quy trình quản lý nợ xấu, quản lý chất lƣợng tín dụng xuất khẩu, việc theo
dõi, phân tích, đánh giá, phân loại các khoản nợ của khách hàng rất cần đến công nghệ
và kỹ thuật hiện đại. Tin học hóa trong hoạt động quản lý nợ giúp các Ngân hàng có
thể chuyển hóa phƣơng thức theo dõi phân tán nợ xấu, nợ có vấn đề tại Chi nhánh
thành theo dõi tập trung tại Trụ sở chính. Qua việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện
đại, Ngân hàng xây dựng chƣơng trình phần mềm có khả năng tích hợp với hệ thống về
việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tổng hợp đánh giá chính xác, minh
bạch, khách quan kịp thời thực trạng diễn biến nợ theo từng khách hàng, để đề ra chính
sách tín dụng có tính khả thi, phân tích kịp thời và có biện pháp xử lý phù hợp để giải
quyết dứt điểm các khoản nợ có dấu hiệu không bình thƣờng hoặc có khả năng mất vốn
(theo tiêu chí phân loại).
Kết hợp với việc xếp hạng tín dụng nội bộ, Agribank Việt Nam cần phát triển
phần mềm phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, tự động liên kết giữa kết quả xếp
hạng tín dụng nội bộ và trạng thái nợ thực tế. Do đó, tăng cƣờng trang bị kỹ thuật
công nghệ Ngân hàng trong quản lý nợ có vấn đề là yêu cầu thiết thực và lâu dài đối
với Agribank Việt Nam. Để có thể nâng cao hệ thống công nghệ hỗ trợ đắc lực cho
việc áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, quản lý chất lƣợng tín dụng xuất khẩu
cụ thể cần phải:
Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại ở Hội sở chính
và các Chi nhánh đồng bộ để đảm bảo việc kết nối thông tin và xây dựng mạng giao
dịch trực tuyến trên toàn quốc. Đảm bảo Hội sở chính là trung tâm đầu não lƣu trữ và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
142
xử lý thông tin, giảm bớt ranh giới của Chi nhánh tạo điều kiện cho việc ứng dụng các
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử và triển khai các giao dịch Ngân hàng từ xa qua
Internet, điện thoại, máy tính… Thiết lập hoàn chỉnh hệ thống thông tin (về quản lý,
khách hàng, thị trƣờng…) và hệ thống thanh toán hiện đại ngang tầm với các nƣớc
trong khu vực, có khả năng liên kết 24/24h giữa các Chi nhánh với Hội sở chính, đồng
thời tích hợp hệ thống quốc gia và quốc tế. Cần xây dựng các chính sách công nghệ
thông tin nhằm đẩy mạnh việc tự động hóa và sử dụng công nghệ thông tin trong tất cả
các bộ phận, tổ chức và chức năng của các Ngân hàng trong đó: (i) Đảm bảo việc thiết
lập, bắt buộc tuân thủ và cập nhật thƣờng xuyên các tiêu chuẩn cho trang thiết bị, hệ
điều hành, môi trƣờng cơ sở dữ liệu, các giao thức mạng và truyền thông trong đó bao
gồm cả tiêu chuẩn cho việc mua sắm thiết bị; (ii) Lập kế hoạch sao lƣu phục hồi, khắc
phục các sự cố mạng, máy móc; (iii) Xây dựng mạng giao dịch trực tuyến trên cơ sở dữ
liệu tập trung và một mạng truyền thông với mức độ sẵn sàng 100% để tránh các sự cố
bị gián đoạn giao dịch.
Xây dựng hệ thống và khai thác các giải pháp phần mềm hiện đại sẽ giúp
Ngân hàng có những đánh giá rủi ro và tổn thất của mình với độ chính xác tƣơng đối
cao trong việc xử lý thông tin tập trung. Thiết lập hệ thống thông tin khách hàng tập
trung của cả hệ thống.
Chuyển từ mô hình xử lý thông tin phân tán sang mô hình thông tin tập trung.
Tất cả những thông tin liên quan đến khách hàng sẽ đƣợc tập hợp. Hệ thống quản
lý thông tin khách hàng phải là hệ thống thông tin mở và tập trung, sẽ ghi lại các thông
tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng và nếu cần thiết thì vẫn có thể thêm thông
tin vào hệ thống một cách dễ dàng.
Trong hệ thống thông tin tập trung, tất cả các thông tin sẵn có về khách hàng sẽ
giúp cho việc phân tích trở nên tốt hơn: Từ việc phân tích về khách hàng, đến việc phân
tích sản phẩm và quản lý rủi ro. Điều kiện để có một hệ thống xử lý thông tin tập trung
là phải có một hệ thống truyền thông trực tuyến (WAN) với tốc độ truyền dữ liệu cao,
cho phép các giao dịch có thể truy nhập từ các máy trạm tại địa phƣơng nhƣng việc cập
nhật dữ liệu lại đƣợc thực hiện tại Trung ƣơng. Hệ thống WAN mới sẽ thay đổi hoàn
toàn cấu trúc tổng thể của quá trình liên tục, từ một hệ thống có cấu trúc phân cấp rõ
ràng sang một hệ thống có cấu trúc mạng thuần túy, mở ra khả năng liên lạc tại các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
143
điểm trên mạng với các điểm khác. Do đó, việc thiết lập mạng WAN là cần thiết để có
thể xử lý dữ liệu tập trung.
Phát triển hệ thống lƣu trữ dữ liệu phục vụ cho công tác chấm điểm và xếp
hạng tín dụng.
Để phục vụ tốt công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng, việc xây dựng cơ sở dữ
liệu của Ngân hàng cần đáp ứng các chuẩn mực sau:
Số lượng dữ liệu cần thu thập: Ngân hàng phải thu thập, duy trì và phân tích
các thông tin quan trọng liên quan đến việc xếp hạng khách hàng và xếp hạng khoản
vay trong suốt thời gian vay vốn cũng nhƣ trong quá trình xử lý rủi ro tín dụng của
khách hàng. Ngoài các dữ liệu thông tin chung, Ngân hàng còn cần thu thập những
dữ liệu định tính và định lƣợng phản ảnh hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ khả
năng trả nợ của khách hàng: (i) nhân tố định tính: chất lƣợng của luồng tiền, tính hiệu
quả và đáng in cậy của hoạt động quản lý; định hƣớng chiến lƣợc, tầm nhìn ngành;
(ii) nhân tố định lƣợng nhƣ quy mô tài sản và doanh thu, các tỷ xuất về hiệu quả sử
dụng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, lợi nhuận, dòng tiền, tính thanh khoản
và các nhân tố khác.
Chất lượng dữ liệu: Ngân hàng cần có chính sách và chƣơng trình quản lý dữ
liệu phù hợp, đảm bảo cơ sở dữ liệu đáp ứng đƣợc các tiêu chí một cách kịp thời, chính
xác, đầy đủ, đồng nhất và dễ truy cập.
4.3. NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU TỪ CÁC DOANH NGHIỆP
4.3.1. Lập kế hoạch sử dụng vốn tín dụng xuất khẩu đúng mục tiêu, đạt mục
đích mang lại hiệu quả kinh doanh cao
Việc sử dụng vốn tín dụng đúng mục tiêu, đạt mục đích, mang lại hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao sẽ tạo đà giúp cho doanh nghiệp tăng trƣởng, phát triển tốt, tài chính lành
mạnh, có khả năng trả nợ tốt, duy trì đƣợc hạn mức tín dụng… Và từ đó tất yếu nâng cao
CLTDXK; điều này có ý nghĩa, có lợi cho cả hai bên: doanh nghiệp đóng vai trò ngƣời
đi vay và ngân hàng đóng vai trò ngƣời cung cấp tín dụng. Để thực hiện tốt công việc
này, đòi hỏi doanh nghiệp cần thực hiện tốt một số định hƣớng cơ bản sau:
Một là: Xây dựng, lựa chọn đúng phƣơng án sản xuất kinh doanh, phƣơng án
xuất khẩu. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng xuất khẩu chỉ đạt đƣợc khi doanh nghiệp có
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
144
khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khả năng xuất khẩu tốt. Trong nền kinh tế thị
trƣờng, quy mô và tính chất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết
định mà khả năng nhận biết, dự đoán thời cơ là một trong các yếu tố quyết định sự
thành bại trong sản xuầt kinh doanh.Vì vậy vấn đề đầu tiên có tính chất quyết định hiệu
quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phải lựa chọn đúng phƣơng án sản
xuất kinh doanh, phƣơng án xuất khẩu. Các phƣơng án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận
thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, xuất phát từ nhu cầu thị trƣờng. Có nhƣ vậy sản phẩm
làm ra mới có thể tiêu thụ đƣợc, doanh nghiệp mới nâng cao đƣợc hiệu quả kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hai là: Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động xuất
khẩu của mình. Việc xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động xuất khẩu là một
vấn đề không kém phần quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp tránh đƣợc tình trạng
thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hoặc
phải đi vay ngoài với lãi suất vao, đồng thời cũng tránh đƣợc tình trạng ứ đọng vốn,
không phát huy đƣợc hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Ba là: Huy động và đầu tƣ vốn đúng đắn. Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích
cực, triệt để khai thác nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời vốn cho
xuất khẩu và giảm đƣợc chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Cần tránh tình trạng
vốn tồn tại dƣới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tƣ hàng hoá kém phẩm chất
trong khi doanh nghiệp phải đi vay với lãi suất cao. Trƣớc khi quyết định đầu tƣ, doanh
nghiệp cần phải cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ vốn đầu tƣ, thị trƣờng cung cấp nguyên
vật liệu và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Đầu tƣ đúng đắn vào thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tƣ hợp lý
cũng hạn chế đƣợc ảnh hƣởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và
chất lƣợng.
Bốn là: Tổ chức tốt từ công tác sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm, khâu xuất
khẩu. Doanh nghiệp cần phân phối nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng
nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị
trƣờng quốc tế. Tăng cƣờng công tác quảng cáo, marketing nhằm mở rộng thị trƣờng
tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn. Để làm tốt các mục đích ấy, doanh nghiệp phải tăng
cƣờng quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ quản lý tốt vốn
cố định và vốn lƣu động
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
145
Năm là: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn tín dụng nói chung và xuất khẩu nói
riêng. Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình
trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì
doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không
có. Đồng thời vốn bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất
thoát, khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập
quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
Sáu là: Tăng cƣờng phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn bằng
cách thƣờng xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong
tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm tài sản cố định.
Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đƣa ra
kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Trên đây là một số định hƣớng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế có đặc điểm
khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế, các doanh
nghiệp cần căn cứ vào những phƣơng hƣớng và biện pháp chung để đƣa ra cho doanh
nghiệp mình một phƣơng hƣớng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; từ đó nâng cao chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu của mình.
4.3.2. Tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm nâng cao chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu của doanh nghiệp
Thực tiễn cho thấy, BHTDXK đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất
khẩu, góp phần thúc đẩy hoạt động thƣơng mại và hạn chế rủi ro, giúp các DN xuất
khẩu trong mọi trƣờng hợp nhập khẩu mất khả năng thanh toán, đồng thời cũng tăng
khả năng đi vay cho nhà xuất khẩu do ngân hàng có thể cấp hoặc mở rộng. Tuy nhiên,
đây là loại hình mới, nên để triển khai BHTDXK ở Việt Nam, Thủ tƣớng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 5/11/2010 về việc thực hiện thí điểm
BHTDXK. Theo đó, 23 mặt hàng thuộc 3 nhóm nông sản, thủy sản, công nghiệp nhự:
thủy hải sản, gạo, cà phê, rau quả, cao su, hạt tiêu, hàng dệt may, giày dép, điện tử và
linh kiện máy tính, sản phẩm gỗ, sản phẩm chất dẻo, dây điện và cáp điện… đƣợc
khuyến khích tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
146
Theo kết quả khảo sát từ 200 thƣơng nhân xuất khẩu, có tới 68% DN gặp phải
các rủi ro trong thanh toán. 100% DN xuất khẩu muốn tham gia BHTDXK, trong đó
78% muốn bảo hiểm rủi ro thƣơng mại, 10% muốn bảo hiểm rủi ro chính trị và 12%
muốn tham gia các hình thức rủi ro khác. Tuy nhiên, dù gặp nhiều rủi ro trong thanh
toán và có nhu cầu tham gia BHTDXK nhƣng cho tới nay chƣa có DN trong nƣớc nào
tham gia mà mới chỉ có một số DN có yếu tố nƣớc ngoài tại Việt Nam ký kết hợp đồng
BHTDXK và số lƣợng hợp đồng cũng rất ít, cụ thể kết thúc thời gian triển khai thí
điểm BH TDXK (2011 - 2013) các doanh nghiệp bảo hiểm đã cấp đƣợc 46 hợp đồng
bảo hiểm với tổng kim ngạch xuất khẩu đƣợc bảo hiểm là 12.592 tỷ đồng.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do DN xuất khẩu chƣa có thói quen mua
BHTDXK, thay vào đó họ rất quen với các biện pháp đảm bảo tài chính khác nhƣ mở
thƣ tín dụng, điện chuyển tiền… Đồng thời, các DN xuất khẩu chƣa nhận thức đƣợc lợi
ích của việc tham gia BHTDXK mà lại quan niệm mua BHTDXK sẽ làm tăng chi phí,
dẫn đến tăng giá thành sản phẩm XK làm giảm lợi thế cạnh tranh; hoặc thƣơng nhân
XK chủ quan vào khả năng đánh giá độ tin cậy của bạn hàng.
Vì vậy việc vận động, định hƣớng các doanh nghiệp xuất khẩu tham gia BHTDXK
mang lại rất nhiều ý nghĩa cho doanh nghiệp xuất khẩu và Ngân hàng cho vay:
Bảo hiểm cho tài sản “phải thu” không thể biến thành khoản nợ khó đòi hoặc
nợ không đòi đƣợc phải xử lý đƣa vào lỗ khi đƣợc DN bảo hiểm bồi thƣờng, không
phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho lô hàng bán hàng xuất khẩu.
Là sự bảo hành chắc chắn thu hồi đƣợc nợ để DN xuất khẩu có thể vay tín
dụng của NHTM trong nƣớc để sản xuất - kinh doanh mặt hàng xuất khẩu này.
Là sự bảo hành chắc chắn đƣợc thanh toán để doanh nghiệp xuất khẩu khi cần
thiết có thể chiết khấu trái phiếu, hối phiếu nhận nợ của khách hàng nƣớc ngoài mua
hàng trả chậm.
Là cơ hội để các DN xuất khẩu mở rộng khách hàng, thị trƣờng, mặt hàng
xuất khẩu khi tăng năng lực cạnh tranh của mình, “cung cấp hàng hóa theo phƣơng
thức trả chậm”.
4.4. KIẾN NGHỊ
4.4.1. Đối với Chính phủ
Hoạt động xuất khẩu nắm giữ một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tếxã hội của đất nƣớc. Vì vậy, để thúc đẩy hoạt động này một cách có hiệu quả nhất đồng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
147
thời nâng cao đƣợc chất lƣợng tín dụng cho xuất khẩu không chỉ là mối quan tâm của
các Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của Chính phủ. Để đạt đƣợc mục tiêu nói trên
theo tác giả trong giai đoạn trƣớc mắt Chính phủ cần phải:
Một là, hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về thị trƣờng và thƣơng mại cho đồng bộ
với chiến lƣợc phát triển và kế hoạch của nền kinh tế. Bắt đầu từ việc điều tiết cấp hạn
ngạch hàng hoá xuất khẩu, hạn chế tối đa việc cấp hạn ngạch và xoá bỏ dần cơ chế đầu
mối xuất khẩu. Hiện nay, chúng ta đang có các đầu mối xuất khẩu gạo, dệt may... Nhà
nƣớc quản lý đƣợc các mặt hàng thuộc cân đối lớn của nền kinh tế nhƣng mặt trái của
hạn ngạch là duy trì cơ chế "xin, cho" tạo khe hở cho tham nhũng và tiêu cực phát sinh
ngay trong bản thân cơ chế quản lý đồng thời không phù hợp với tập quán thƣơng mại
quốc tế. Có thể nghiên cứu áp dụng hình thức đấu thầu hạn ngạch đồng thời phải xem
lại các quy định về uỷ thác xuất khẩu để tránh tình trạng kinh doanh lòng vòng, buôn
bán hạn ngạch, cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa cac doanh nghiệp trên thị trƣờng trong
và ngoài nƣớc. Rà soát lại khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp có giấy phép
kinh doanh xuất khẩu.
Hai là, Chính phủ cần có chính sách trợ giá và thiết lập một Công ty Bảo hiểm
xuất khẩu riêng trực thuộc Chính phủ đảm nhiệm nhiệm vụ bảo hiểm tín dụng tài trợ
xuất khẩu theo mô hình kết hợp với các cơ quan đại diện xuất khẩu ở nƣớc ngoài nhƣ
các nƣớc phát triển hiện nay để thực hiện các chức năng cơ bản: tƣ vấn, thông tin tiếp
thị cho doanh nghiệp cũng nhƣ mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu cho các doanh
nghiệp xuất khẩu. Có thể nói một số hàng xuất khẩu của ta hiện nay chịu thua thiệt
nhiều do thiếu vốn và cơ chế vay vốn để đầu cơ găm hàng, đặc biệt là các mặt hàng
nông sản nhƣ: gạo và cà phê, hạt điều… Ngoài ra, cũng cần phải xem lại giải pháp bù
tỷ giá và lãi suất cho một số hàng hoá xuất khẩu chiến lƣợc. Có thể bù trực tiếp cho
doanh nghiệp không nên thông qua hệ thống NHTM nhƣ hiện nay.
Ba là, cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính đối với các hoạt động xuất khẩu,
chẳng hạn nhƣ đơn giản hoá thủ tục hải quan; thực hiện đúng tiến độ về giảm thuế
trong khuôn khổ giảm thuế của khối AFTA; thành lập các trung tâm xúc tiến thƣơng
mại để cung cấp các thông tin về thị trƣờng xuất khẩu, các đối tác thƣơng mại… tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu nhằm tăng kim
ngạch của cả nƣớc.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
148
Bốn là, không luật hoá các loại hình bảo đảm tiền vay của NHTM nhƣng phải
nâng cao tính pháp lý của của hợp đồng tín dụng. Việc ngân hàng cho vay có thế chấp
cầm cố hay không là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng, nếu vi phạm sẽ do toà án
kinh tế xét xử.
Năm là, áp dụng hệ thống kế toán và thanh toán theo thông lệ quốc tế. Thực hiên
kiểm toán định kỳ và công khai tài chính các TCTD là điều bắt buộc. Xúc tiến hoàn
thiện hệ thống thông tin rủi ro, sửa đổi quy chế lập dự phòng rủi ro để thực hiện chính
xác hiệu quả.
Sáu là, sớm thực hiện đề án áp dụng công nghệ tin học vào dịch vụ thanh toán
cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng và khuyến khích mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ,
nâng tỷ trọng dịch vụ ngân hàng lên cao hơn nữa.
Bảy là, cần đề ra các biện pháp thúc đẩy phát triển hơn nữa môi trƣờng đầu tƣ
trực tiếp đặc biệt là thị trƣờng chứng khoán, gia tăng số lƣợng hàng hoá trên thị trƣờng.
Xây dựng và hoàn thiện các điều luật về hoạt động chứng khoán để thị trƣờng chứng
khoán là một sân chơi bình đẳng hấp dẫn có hiệu quả cao trong thu hút đƣợc nguồn
vốn dƣ thừa (đặc biệt là ngoại tệ) của hệ thống các Ngân hàng nói chung cũng nhƣ
Ngân hàng Ngoại Thƣơng nói riêng tránh lãng phí do chuyển vốn gửi ở nƣớc ngoài.
Tám là, đề nghị Chính phủ phổ biến việc xếp loại đánh giá hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp, xúc tiến triển khai chƣơng trình bình chọn doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Ngân hàng có thể yên tâm hơn khi cho vay đối với các doanh
nghiệp này, sẽ nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp
đƣợc bình chọn là doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả có nhiều thuận lợi hơn trong
việc kinh doanh, sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tìm mọi cách hoàn thiện hơn chu
trình công nghệ sản xuất để làm ăn có hiệu qủa hơn nữa, góp phần nâng cao chất lƣợng
sử dụng vốn của Ngân hàng, đƣa đất nƣớc phát triển hơn nữa trong giai đoạn hiện nay.
Những kiến nghị này sẽ góp phần tạo cơ chế, hành lang pháp lý cho việc triển
khai tín dụng nói chung và tín dụng xuất khẩu nói riêng một cách an toàn hơn. Nó cũng
khiến cho việc xây dựng một hệ thống thông tin về doanh nghiệp, về ngân hàng trở
thành một vấn đề bắt buộc để từ đó hỗ trợ Agribank Việt Nam trong việc xem xét đánh
giá khách hàng, xét duyệt hồ sơ vay thuận tiện, nhanh chóng và chính xác hơn. Những
vần đề này cũng sẽ hỗ trợ cho việc ứng dụng các tiêu chuẩn CAMELs trong quản trị trở
nên khả thi và hiệu quả cao hơn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
149
4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Một là, xây dựng các văn bản pháp lí về tín dụng xuất khẩu. Hiện nay các văn
bản pháp lí về tín dụng xuất khẩu còn sơ sài. Các Ngân hàng chỉ đƣợc hƣớng dẫn theo
định hƣớng chung mà chƣa có hệ thống văn bản qui định và hƣớng dẫn cụ thể. Do vậy
NHNN cần sớm ban hành các văn bản pháp lí và hƣớng dẫn thực hiện về hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu để các ngân hàng có cơ sở hoạt động, tránh đƣợc sự vi phạm pháp
luật đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro và nâng cao đƣợc chất lƣợng tín dụng xuất nhập
khẩu của mình.
Hai là, NHNN cần xem xét đề ra một cơ chế điều hành lãi suất và tỉ giá một cách
thông thoáng hơn.
Về lãi suất: Hiện nay NHNN đang sử dụng trần lãi suất để điều chỉnh lãi suất cho
vay của các NHTM. Điều này đã đem lại cơ hội giảm chi phí vay vốn một cách bình
đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy vậy, thời gian qua trần
lãi suất liên tục bị điều chỉnh xuống để kích cầu dẫn đến hiện tƣợng lãi suất không vận
động theo cung cầu tiền tệ.
Với các Ngân hàng lãi suất đầu ra giảm trong khi lãi suất đầu vào vẫn tăng (do
biến động khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới các nƣớc hạn chế đầu tƣ ra nƣớc
ngoài và do các Ngân hàng vẫn phải cạnh tranh lãi suất để huy động vốn) vì vậy lợi
nhuận không cao.
Với các chủ đầu tƣ khi lãi suất thấp họ sẽ đầu tƣ tràn lan mà không cần xem xét
đến hiệu quả sử dụng vốn dẫn đến hiệu quả đầu tƣ thấp trong khi đó các Ngân hàng lại
muốn cho vay nhiều để tăng lợi nhuận nên khả năng nợ quá hạn tăng là khó tránh khỏi.
Để vừa khuyến khích các nhà xuất khẩu tăng cƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh
NHNN cần phải xem xét điều tiết lãi suất trên cơ sở bám sát thị trƣờng sao cho đảm
bảo cân đối giữa lãi suất đầu ra và đầu vào của các Ngân hàng đồng thời buộc các
doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả hoạt động của mình.
Về tỉ giá hối đoái: Do ảnh hƣởng của nền kinh tế trong những tháng qua, do qui
chế cho vay bằng ngoại tệ và một phần tâm lí của khách hàng sợ biến động tỷ giá nên
việc cho vay ngoại tệ đạt mức thấp. Việc tỷ giá giữa đồng nội tệ VND với USD tăng
làm cho việc xuất khẩu có chiều hƣớng thuận lợi hơn nhƣng bên cạnh đó các nhà nhập
khẩu lại gặp khó khăn trong việc mua bán hàng hoá từ nƣớc ngoài về và thanh toán số
nợ ngoại tệ trƣớc đây cho Ngân hàng điều này có thể dẫn đến nguy cơ nợ quá hạn đối
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
150
với các Ngân hàng. Vì vậy NHNN cần phải có sự điều chỉnh tỷ giá sao cho cân đối
đƣợc lợi ích của các bên xuất khẩu và nhập khẩu và của cả các Ngân hàng.
Ba là, NHNN cần đẩy mạnh việc nghiên cứu sử dụng đồng ngoại tệ khác trong
giao dịch thanh toán quốc tế đồng thời nghiên cứu sử dụng đồng nội tệ của các nƣớc
trong khu vực thay cho việc sử dụng USD để hạn chế ảnh hƣởng biến động của USD
và nâng cao vai trò thanh toán của VND.
Quan hệ thƣơng mại quốc tế giữa Việt nam và các nƣớc thuộc nhóm sử dụng
đồng EURO là khá chặt chẽ. Bởi từ lâu các nƣớc này đã là những nƣớc nhập khẩu lớn
các sản phẩm xuất khẩu của nuớc ta về các mặt hàng nhƣ nông, lâm, thuỷ sản... Ngoài
ra, đây còn là những nƣớc cung cấp các mặt hàng nhập khẩu quan trọng cho Việt nam
đó là các dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị... Và đặc biệt là nguồn vốn đầu tƣ
trực tiếp và các khoản viên trợ nƣớc ngoài. Bởi vậy, để cho sự hợp tác này diễn ra đƣợc
thuận lợi hơn nữa, NHNN cần sớm triển khai việc nghiên cứu và sử dụng đồng EURO
trong giao dịch thanh toán quốc tế của Việt nam với các nƣớc. Đồng thời để hạn chế sự
lệ thuộc vào đồng USD và nâng cao vị trí của VND trên trƣờng quốc tế chúng ta cũng
cần phải xem xét sử dụng các đồng tiền khác của các nƣớc trong khu vực vào việc
thanh toán trực tiếp với Việt Nam.
Bốn là, mở các lớp đào tạo nghiệp vụ, các diễn đàn trao đổi giữa các Ngân hàng
Việt nam và với các Ngân hàng Quốc tế. Với vai trò là Ngân hàng của các ngân hàng,
NHNN nên đứng ra mở các lớp đào tạo nghiệp vụ và tổ chức các diễn đàn trao đổi
giữa các ngân hàng Việt nam với các ngân hàng quốc tế để tạo điều kiện cho các
NHTM Việt nam có điều kiện nâng cao trình độ nhận thức và học hỏi kinh nghiệm
hoạt động của các Ngân hàng bạn. Qua đó nâng cao đƣợc chất lƣợng trong hoạt động
của mình. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để thúc đẩy sự hợp tác quốc tế cho ngành
Ngân hàng Việt Nam.
Năm là, thành lập Công ty bảo hiểm tín dụng và tín dụng xuất khẩu. Khi doanh
nghiệp gặp rủi ro dẫn đến tình trạng không có khả năng thanh toán với Ngân hàng, tuỳ
theo tính chất của từng loại rủi ro và tình hình tài chính của doanh nghiệp, NHTM có
thể sử dụng các biện pháp nhƣ: Trích chuyển tài khoản tiền gửi của khách hàng tại các
NHTM, gia hạn các khoản tín dụng, bán tài sản thế chấp, khoanh nợ và cuối cùng là bù
đắp bằng quỹ rủi ro. Quỹ rủi ro không phải bao giờ cũng là cái phao. Quy mô của quỹ
nhỏ cho nên không có khả năng bù đắp khi có rủi ro lớn. Quỹ này hình thành từ lợi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
151
nhuận của các NHTM nên không phát huy đƣợc tính tƣơng trợ giữa các NHTM trong
cùng hệ thống. Bên cạnh việc hình thành quỹ bù đắp rủi ro là tất yếu, để khắc phục hạn
chế của quỹ này, các NHTM có thể tham gia bảo hiểm với các khoản cấp tín dụng, bảo
hiểm tín dụng có ƣu điểm rất lớn nhƣ sau:
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu có nghĩa vụ bồi thƣờng cho NHTM khi có rủi
ro xảy ra theo luật định, ngoài ra bảo hiểm tín dụng xuất khẩu còn có nghĩa vụ phối
hợp với các ngành hữu quan tổ chức các biện pháp đề phòng, ngăn chặn, hạn chế
các tổn thất xảy ra đảm bảo an toàn cho các công ty bảo hiểm cũng nhƣ an toàn cho
các NHTM.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thu hút đƣợc nhiều khách hàng tham gia bảo
hiểm nên có khả năng thanh toán nhanh, kịp thời bù đắp khi có tổn thất lớn đồng thời
phát huy đƣợc tính cộng đồng, tính tƣơng trợ giữa các Ngân hàng.
Trên thế giới hiện nay tồn tại hai hình thức của Công ty bảo hiểm tín dụng và
tín dụng xuất khẩu: Một là thành lập Công ty bảo hiểm trực thuộc ngành Ngân hàng.
Việc thành lập Công ty bảo hiểm tƣơng tự nhƣ đối với các doanh nghiệp, vốn tự có do
ngân sách nhà nƣớc cấp hoặc do các cổ đông đóng góp (Phần lớn là các NHTM). Hoạt
động của Công ty này chỉ kinh doanh trên lĩnh vực bảo hiểm đối với hoạt động của
Ngân hàng, cả tiền gửi và tiền cho vay. Hai là các công ty bảo hiểm tín dụng độc lập là
phƣơng thức thứ nhất phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay. Theo hƣớng đó, Công
ty bảo hiểm này hoạt động dƣới sự điều tiết can thiệp của Ngân hàng nhà nƣớc, các
NHTM đều tham gia nên phí rẻ hơn, góp phần đảm bảo an toàn trong kinh doanh của
từng NHTM cũng nhƣ an toàn trong hệ thống Ngân hàng.
4.4.3. Đối với Hiệp hội Ngân hàng
Hiệp hội Ngân hàng là tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Ngân hàng, tƣ vấn cho Agribank Việt Nam giải quyết các vấn đề về nghiệp vụ phát
sinh trong thực tế. Với tƣ cách đó, nhằm phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu tại
Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam cần:
Thứ nhất, đứng ra tổ chức các buổi tọa đàm, Hội thảo nghiên cứu về hoạt động
tín dụng xuất khẩu trong đó cần tập trung vào một số chuyên đề quan trọng nhƣ thực
trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam; Các biện pháp thúc đẩy tín dụng xuất
khẩu; Phát triển tín dụng tam nông; Phát triển bảo hiểm tín dụng xuất khẩu…
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
152
Thứ hai, làm đầu mối cho Agribank Việt Nam cùng chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm trong quá trình tìm kiếm đối tác, nghiên cứu triển khai tín dụng xuất khẩu đặc
biệt là việc thúc đẩy tín dụng nông nghiệp - nông dân - nông thôn qua đó kích thích
xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu cho các ngành hàng chiến lƣợc...
Thứ ba, tìm hiểu và nghiên cứu việc triển khai hoạt động tín dụng xuất khẩu tại
các nƣớc trên thế giới, qua đó có sự tƣ vấn kịp thời cho Agribank Việt Nam về vấn đề
xây dựng và hoàn thiện quá trình tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam, cụ thể nhƣ việc xây
dựng chính sách tín dụng xuất khẩu đối đối với khu vƣc Tam nông, các mẫu biểu áp
dụng để đảm bảo tính khoa học, thống nhất và phù hợp với thông lệ quốc tế…
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Dựa trên nền tảng hệ thống lý luận cơ bản về chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của
Ngân hàng Thƣơng mại ở chƣơng 2, những phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng
tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam ở chƣơng 3; Sau khi đƣa ra định hƣớng và
các quan điểm về việc nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam
tới năm 2020, Luận án đã đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín
dụng của Agribank Việt Nam đến năm 2020, cụ thể:
Áp dụng chuẩn mực quốc tế và thông lệ quốc tế vào quản lý chất lƣợng tín
dụng nói chung và chất lƣợng tín dụng xuất khẩu nói riêng.
Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ kinh doanh quốc tế, hỗ trợ
nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu, nhƣ: Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại
hối, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.…
Nâng cao năng lực quản trị điều hành, tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng, thắt
chặt khâu kiểm tra kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng xuất khẩu, kết hợp với
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Đồng thời Luận án cũng đƣa ra một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nƣớc, Hiệp
hội Ngân hàng với mong muốn tạo hành lang pháp lý, cơ chế chính sách tốt cho việc
nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu đối với Agribank Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
153
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu trong điều kiện toàn ngành ngân hàng
đang phải đối mặt với vấn nạn nợ xấu và chủ trƣơng khuyến khích xuất khẩu là vấn đề
đã và đang đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc và toàn ngành Ngân hàng trong giai đoạn
hiện nay. Luận án mang tính chất chuyên sâu về lĩnh vực chất lƣợng tín dụng xuất
khẩu. Tuy nhiên phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu là khá rộng, đồng thời có nhiều vấn
đề mới và phức tạp về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn nghiên cứu. Trong quá trình
nghiên cứu, bằng sự nỗ lực của bản thân, sự hỗ trợ và giúp đỡ của các đồng nghiệp, các
cơ quan chuyên môn, đặc biệt là của các thầy hƣớng dẫn khoa học, Luận án đã đạt
đƣợc một số vấn đề sau:
Luận án đã trình bày một cách có hệ thống các lý luận về chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu, trình bày một cách logic và có phƣơng pháp khoa học về đánh giá chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng xuất khẩu.
Luận án cũng tiến hành nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn của các Ngân hàng
Eximbank Trung Quốc, UOB Singapore, Eximbank Malaysia và các NHTM CP trong
nƣớc nhƣ Sacombank, BIDV, Eximbank từ đó tổng hợp ra các bài học thực tiễn ứng
dụng cho việc nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam.
Trên cơ sở nhận thức rõ các vấn đề lý luận, đặc biệt là việc đánh giá chất lƣợng
tín dụng xuất khẩu, tác giả đã tiến hành xem xét, nghiên cứu thực trạng chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam thông qua việc nghiên cứu, đánh giá chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nhƣ
gạo, thuỷ sản, cafe. Từ các nghiên cứu đánh giá đó, tác giả đã rút ra đƣợc các vấn đề
tồn tại, các nguyên nhân cơ bản về việc còn nhiều hạn chế trong chất lƣợng tín dụng
xuất khẩu của Agribank Việt Nam. Những vấn đề trình bày ở trên đã tạo lập cơ sở cho
việc xây dựng các giải pháp cho việc nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của
Agribank Việt Nam trong tƣơng lai.
Trên cơ sở thực trạng về chất lƣợng tín dụng của Agribank Việt Nam, tác giả
đã đƣa ra định hƣớng, các quan điểm với các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam.
Theo nhận xét của tác giả, các định hƣớng, quan điểm và giải pháp đó là phù hợp
và có tính khả thi với Agribank Việt Nam trong định hƣớng phát triển tới năm 2020.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
1. Hà Thị Mai Anh (2009), Xuất khẩu cà phê: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thị
trƣờng Giá cả số tháng 7/2009, Bộ Tài chính, Hà Nội.
2. Hà Thị Mai Anh (2012), Chất lượng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán số
tháng 9(110)/2012, Học viện Tài chính, Hà Nội.
3. Hà Thị Mai Anh (2012), Chất lượng tín dụng xuất khẩu - Kinh nghiệm của một số
nước và bài học đối với Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán số tháng
10(111)/2012, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
2. Vũ Đình Bách, Ngô Đình Giao (1996), Đổi mới cơ chế chính sách và quản lý kinh
tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2002), Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 49/2004/TT-BTC, Hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng Nhà nước, Hà Nội.
5. Dƣơng Đăng Chinh (2007), Giáo trình Lý thuyết tài chính, Nxb Thống Kê, Hà Nội.
6. Chính phủ (2006), Quyết định số 112 2006 QĐ-TTg ngày 24/05/2006 về Đề án
phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,
Hà Nội.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 41 2010 NĐ-CP, Nghị định về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
8. Chính phủ (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010,
Hà Nội.
9. Nguyễn Thành Chung (2002), Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát
triển nông nghiệp và nông thôn ở tỉnh Quảng Ninh, Luận án tiến sĩ Kinh tế,
Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
10. Phạm Hồng Cờ (1996), Đổi mới quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng cấp cơ sở,
nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn (lấy Nam Hà làm ví dụ), Luận án Phó Tiến
sĩ Khoa học Kinh tế, Học việc Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
11. Phan Thị Cúc (2010), Tín dụng - Ngân hàng, Nxb Tài chính, Hà Nội.
12. Cục Xúc tiến thƣơng mại (2008 đến 2014), Báo cáo xúc tiến xuất khẩu các năm
2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, Hà Nội.
13. Quốc Cƣờng (sƣu tầm) (2007), Hệ thống văn ản pháp luật mới về ngân hàng và
thị trường chứng khoán, Nxb Thống kê, Hà Nội.
14. Tô Xuân Dân, Vũ Chí Lộc (1997), Quan hệ kinh tế quốc tế, Nxb Hà Nội, Hà Nội.
15. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
156
16. Hồ Diệu (2001), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Thành phố Hồ
Chí Minh.
17. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
19. Nguyễn Đăng Dờn (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
20. Trần Văn Dự (2010), Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại các
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực đồng bằng Bắc
Bộ, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
21. Nguyễn Duệ (2001), Quản trị Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
22. Lê Thẩm Dƣơng (1996), Hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
23. Thái Văn Đại (2007), Bài giảng Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thương mại,
Trƣờng Đại học Cần Thơ.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000, Nxb Sự thật, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
27. Đặng Ngọc Đức (2011), Tăng khả năng phát triển bền vững của các NHTM Việt
Nam trong điều kiện hội nhập, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
28. Nguyễn Hữu Đƣơng (2007), Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong
hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
29. Frederic Smishkin (1995), Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường Tài chính, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
30. Frederic Smishkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, thành phố Hồ Chí Minh.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
157
31. Nguyễn Duy Gia (2006), Hệ thống Ngân hàng Việt Nam - cạnh tranh - phát triển hội nhập quốc tế, Tạp chí Ngân hàng, số 8 tháng 4/2006.
32. Đặng Hà Giang (2010), Hoàn thiện hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương
mại nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn miền đông Nam
Bộ theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
33. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2004), Ngân hàng thương mại, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
34. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội.
35. Đoàn Thanh Hà (2003), Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính ở
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
36. Lê Thị Thanh Hà (2003), Giải pháp hoàn thiện quan hệ tín dụng giữa NHTM với
các doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
37. Lê Đình Hạc (2005), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; Luận án Tiến sĩ Kinh
tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
38. Trần Thị Hồng Hạnh (1996), Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của
Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Kinh tế,
Trƣờng Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội.
39. Phan Thị Hạnh (2013), Hiện đại hóa hoạt động của các Ngân hàng thương mại
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
40. Nguyễn Thạc Hoát (1993), Những giải pháp chủ yếu để mở rộng và nâng cao hiệu
quả tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh; Luận án Phó
Tiến sĩ Khoa học Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
41. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1996), Một số vấn đề về quản trị kinh
doanh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42. Học viện Ngân hàng (2004), Giáo trình Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
43. Học viện Ngân hàng (2005), Giáo trình Marketing, Nxb Thống kê, Hà Nội.
44. Học viện Ngân hàng (2008), Quản lý thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại
Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
158
45. Nguyễn Hữu Huấn (2005), Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
46. Nguyễn Tiến Hùng (2005), Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các đảm bảo
bảo hiểm cho các rủi ro cho con người trong điều kiện kinh tế thị trường ở
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
47. Vũ Văn Hùng (1996), Đổi mới cơ chế quản lý tín dụng ngân hàng ở Thái Bình,
Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
48. Nguyễn Mạnh Hùng (2009), Chính sách tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và
nông thôn khu vực Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân
hàng, Hà Nội.
49. Tô Ngọc Hƣng (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội.
50. Tô Ngọc Hƣng (2014), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb Dân trí, Hà Nội.
51. Tô Ngọc Hƣng (2014), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nxb Lao động - Xã hội,
Hà Nội.
52. Nguyễn Đắc Hƣng (2003), Một số thách thức của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam trong quá trình cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí
những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 12/2003, Hà Nội.
53. Đoàn Thị Thanh Hƣơng (2004), Giải pháp hoàn thiện công nghệ quản lý Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
54. Lê Thị Hƣơng (2003), Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
55. Ngô Thị Liên Hƣơng (2011), Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt
Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
56. Ngô Hƣớng, Phan Đình Thế (2002), Quản trị và kinh doanh ngân hàng, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
57. Trịnh Thanh Huyền (2007), Để ngân hàng vươn ra iển lớn - Điều trị căn ệnh nợ
xấu của NHTM, Tạp chí Tài chính, số 20 tháng 5/2007, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
159
58. Phùng Khắc Kế (2000), Đổi mới các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng theo yêu cầu của kinh tế thị trường, Chƣơng trình nghiên cứu khoa học
cấp ngành, Mã số 95.06, Hà Nội.
59. Vũ Khoan (2001), Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
trong tập đề cương các ài giảng nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ IX, Ban Chỉ đạo các lớp nghiên cứu quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ IX, Hà Nội.
60. Nguyễn Minh Kiều (2005), Nghiệp vụ ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
61. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
62. Nguyễn Văn Lâm (2007), Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng góp phần thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế tỉnh Bình Phước, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
63. Võ Văn Lâm (2003), Đổi mới cơ chế hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, Luận
án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
64. Nguyễn Văn Lê (2003), Tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế hộ vùng
duyên hải miền Trung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
65. Phạm Thị Bích Lƣơng (2006), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
Ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh
tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
66. Lê Quốc Lý (2010), Chính sách kinh tế, tài chính và tiền tệ ở Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
67. C.Mác (1987), Tư ản, Tập III, Phần 1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
68. Nguyễn Thị Mùi (2005), Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
69. Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội.
70. Mai Thị Trúc Ngân (2003), Các giải pháp tín dụng trung - dài hạn của các ngân
hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
71. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (1998), Luật các tổ chức tín dụng, Nxb Pháp lý,
Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
160
72. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (1998), Luật Ngân hàng nhà nước, Nxb Pháp lý,
Hà Nội.
73. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2001), Quyết định số 1627 2001 QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các văn ản
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1627 2001 QĐ-NHNN, Hà Nội.
74. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2002), Các văn ản pháp luật hiện hành về ngân
hàng tập I, II, III, IV, Nxb Thống kê, Hà Nội.
75. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2003), Quyết định số 663 QĐ-NHNN ngày
26/6/2003 về kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế ngành ngân hàng, Hà Nội.
76. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), Bàn về cổ phần hóa ngân hàng thương mại
nhà nước, Nxb Thống kê, Hà Nội.
77. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng
năm 2010 và tầm nhìn năm 2020, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội.
78. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), Quyết định số 493 2005 QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước, Hà Nội.
79. Ngân hàng Nhà nƣớc (2005), Tái cơ cấu Ngân hàng thương mại nhà nước - thực
trạng và triển vọng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội.
80. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), Tăng cường sự gắn kết giữa đào tạo nguồn
nhân lực và hoạt động của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
81. Ngân hàng Nhà nƣớc (2007), Xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại, Kỷ yếu Hội
thảo khoa học, Hà Nội.
82. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2008), Nghiệp vụ đầu tư hoạt động các tổ chức tín
dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
83. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2008 đến 2014), Báo cáo chuyên đề tín dụng, Báo
cáo chuyên đề Thanh tra t năm 2008 đến năm 2014, Hà Nội.
84. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2008 đến 2014), Báo cáo điều hành chính sách
tiền tệ và hoạt động ngân hàng t năm 2008 đến năm 2014, Hà Nội.
85. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2008 đến 2014), Báo cáo thường niên của các
NHTM t năm 2008 đến năm 2014, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
161
86. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2008 đến 2014), Báo cáo tổng kết của các NHTM
t năm 2008 đến năm 2014, Hà Nội.
87. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2008 đến 2014), Hệ thống các văn ản pháp luật
về hoạt động ngân hàng, Hà Nội.
88. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2009), Những vấn đề cơ ản về tài chính tiền tệ
của Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội.
89. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2010), Định hướng phát triển ngành Ngân hàng
đến năm 2020, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội.
90. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2010), Thông tư số 14/2010/TT-NHNN hướng
dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41 2010 NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn, Hà Nội.
91. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (1990), Điều lệ hoạt
động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam,
Hà Nội.
92. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2004), Đề án tái cơ cấu
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
93. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2005), Sổ tay tín dụng,
Hà Nội.
94. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2007), Quyết định số
398 QĐ-HĐQT-TD ngày 2/5/2007 về việc an hành Quy định bảo lãnh
ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam, Hà Nội.
95. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2007), Quyết định số
1300 QĐ-HĐQT-TDH0 về việc an hành Quy định thực hiện các biện pháp
bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
96. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2009), Đề án Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam mở rộng và nâng cao
hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
162
97. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Báo cáo số
487/NHNN-TDDN ngày 28/1/2010 Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng
doanh nghiệp năm 2009; Mục tiêu, giải pháp năm 2010, Hà Nội.
98. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Chiến lược phát
triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đến năm
2010, Hà Nội.
99. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Công văn số
1351/NHNN-TDDN ngày 25/3/2010 về việc cho vay thu mua, xuất khẩu cà
phê, Hà Nội.
100. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Quyết định số
528 QĐ-HĐQT-TDDN ngày 21/5/2010 về việc an hành Quy định phân
cấp phán quyết tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
101. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Quyết định số
666 QĐ-HĐQT-TDH0 ngày 15/6/2010 về việc an hành Quy định cho vay
đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
102. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Quyết định số
881 QĐ-HĐQT-TDH0 về việc an hành quy định thực hiện Nghị định số
41 2010 NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
103. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Quyết định số
909 QĐ-HĐQT-TDH0 ngày 22/7/2010 về việc an hành Quy định cho vay
hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
104. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2011), Báo cáo số
670/NHNN-TDDN ngày 22/2/2011 Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng
doanh nghiệp năm 2010; Mục tiêu, giải pháp năm 2011, Hà Nội.
105. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2011), Công văn số
1398/NHNN-KHTH ngày 24/3/2011 về việc thực hiện chương trình cho vay
ưu đãi đối với khách hàng xuất khẩu, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
163
106. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2011), Công văn
số 2478/NHNN-TDDN ngày 26/4/2011 về việc cho vay ưu đãi xuất khẩu,
Hà Nội.
107. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2012), Báo cáo số
499/NHNN-TDDN ngày 2/2/2012 Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng năm
2011; Mục tiêu, giải pháp năm 2012, Hà Nội.
108. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2012), Công văn số
6728/NHNN-KHTH ngày 17/8/2012 về việc áp dụng lãi suất cho vay đối với
khách hàng xuất khẩu bằng VNĐ, Hà Nội.
109. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2012), Công văn số
7042/NHNN-QHQT ngày 31/8/2012 về các giải pháp điều hành hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu, Hà Nội.
110. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2012), Quyết định số
600 QĐ-HĐTV ngày 23 4 2012 của Hội đồng Thành viên về việc ban hành
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
111. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2012), Quyết định số
760 QĐ-HĐTV-TDDN ngày 2/5/2012 về việc an hành Quy định cho vay
bằng ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam đối với khách hàng vay là người cư trú, Hà Nội.
112. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2012), Quyết định số
1850 QĐ-HĐTV-TDDN ngày 14/9/2012 về việc an hành Quy định phân
cấp, ủy quyền quyết định cấp tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
113. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2008 đến 2014), Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo hoạt động tín dụng các năm
2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, Hà Nội.
114. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2008 đến 2014), Báo
cáo công tác quản trị rủi ro tín dụng các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012,
2013, 2014, Hà Nội.
115. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2008 đến 2014),
Bảng cân đối kế toán hợp nhất các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012,
2013, 2014, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
164
116. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2008 đến 2014), Báo
cáo kết quả kinh doanh hợp nhất các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012,
2013, 2014, Hà Nội.
117. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2008 đến 2014), Báo
cáo thường niên các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, Hà Nội.
118. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2008 đến 2014), Báo
cáo tài chính ngân hàng các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013,
2014, Hà Nội.
119. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2014), Nghị quyết số
02/NQ-HĐTV ngày 3 1 2014 của Hội đồng thành viên, Hà Nội.
120. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2014), Quyết định số
66 QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/1/2014 về việc an hành Quy định cho vay
đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
121. Phạm Thành Nghị (2005), Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc, Hà Nội.
122. Nguyễn Công Nghiệp (1993), Công nghệ ngân hàng và thị trường tiền tệ, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
123. Hồ Phúc Nguyên (1999), Giải pháp tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Tiến
sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
124. Vũ Thị Nhài (2003), Giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần phát triển hoạt
động xuất nhập khẩu ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
125. Nguyễn Thị Kim Nhung (2002), Mở rộng tín dụng ngân hàng khu vực đồng
bằng Sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
126. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội.
127. Peter S.Rose (2003, xuất bản lần thứ 4), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb
Tài chính, Hà Nội.
128. Phan Thanh Phố (2005), Việt Nam với tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế
giới, Nxb Chính trị, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
165
129. Nguyễn Thanh Phƣơng (2012), Phát triển bền vững Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
130. Nguyễn Thị Hoài Phƣơng (2012), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
131. Đặng Văn Quang (1999), Hoàn thiện hệ thống tín dụng nông thôn đáp ứng nhu
cầu vốn phát triển nông nghiệp các tỉnh miền núi Tây Nguyên, Luận án Tiến
sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
132. Bùi Thanh Quang (2007), Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế tư nhân đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
133. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (2004), Luật Dân sự, Nxb Pháp lý,
Hà Nội.
134. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng
Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, Nxb Pháp lý, Hà Nội.
135. Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010, Nxb Pháp lý, Hà Nội.
136. Mai Siêu, Dƣơng Quốc Hạt (2005), Giáo trình Tài chính tiền tệ, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
137. Tạ Ngọc Sơn (2011), Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
138. Nguyễn Hữu Tài (1996), Hình thành ngân hàng cổ phần nông thôn, giải pháp
quan trọng về vốn để phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh
tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
139. Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình lý thuyết tiền tệ, Nxb Thống kê, Hà Nội.
140. Nguyễn Trí Tâm (2003), Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối
với phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long,
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
141. Nguyễn Thị Tằm (2006), Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế
trang trại ở Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế, thành
phố Hồ Chí Minh.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
166
142. Tạp chí Thị trƣờng Tài chính tiền tệ (2008 đến 2014), các số xuất bản t năm
2008 đến năm 2014, Hà Nội.
143. Đoàn Văn Thắng (2003), Giải pháp hoàn thiện hoạt động của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
144. Nguyễn Văn Thanh (2006), Lý thuyết tài chính và tiền tệ quốc tế, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
145. Trần Thị Kim Thanh (2000), Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
146. Phan Đình Thế (1999), Đổi mới phương pháp quản lý tài sản của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, Luận
án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nôi.
147. Lê Đức Thọ (2005), Hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại
nhà nước ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
148. Nguyễn Hữu Thủy (1996), Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án Phó Tiến
sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
149. Đỗ Thị Thủy (2007), Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
trong điều kiện mới, Công trình nghiên cứu khoa học, Học viện Tài chính,
Hà Nội.
150. Nguyễn Văn Tiến (2002), Đánh giá và phòng ng a rủi ro trong kinh doanh
Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
151. Nguyễn Văn Tiến (2002), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội.
152. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
153. Nguyễn Văn Tiến (2008), Cẩm nang tài trợ thương mại quốc tế, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
154. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình tài chính và tiền tệ ngân hàng, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
167
155. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thu Thủy (2014), Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ
Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội.
156. Nguyễn Mạnh Tiến (2002), Giải pháp huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
157. Tổng cục Thống kê (2008 đến 2014), Niên giám thống kê các năm 2008 đến năm
2014, Hà Nội.
158. Đặng Minh Trang (2005), Quản trị chất lượng trong doanh nghiệp, Nxb Thống
kê, thành phố Hồ Chí Minh.
159. Trung tâm biên soạn từ điển Quốc gia (1995), T điển bách khoa Việt Nam - tập
1, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
160. Phạm Quang Trung (2000), Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong
tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
161. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân (2002), Ngân hàng Thương mại: Quản trị và
nghiệp vụ, Nxb Thống kê, Hà Nội.
162. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân (2005), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại:,
Nxb Tài chính, Hà Nội.
163.
u Văn Trƣờng (1999), Vận dụng công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại vào
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp trong giai đoạn hiện
nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
164. Đào Minh Tú (2001), Đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường nhằm
góp phần đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, Luận án Tiến
sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
165. Phạm Minh Tú (2009), Chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế, Luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
166. Nguyễn Đức Tú (2012), Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
167. Lê Văn Tƣ, Nguyễn Quốc Khanh (1999), Một số vấn đề về chính sách tỷ giá hối
đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
168. Lê Văn Tƣ (2005), Ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
168
169. Lê Văn Tƣ (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội.
170. Lê Quốc Tuấn (2000), Tín dụng ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế nông
hộ ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
171. Phan Thị Bạch Tuyết (2010), Giải pháp hoàn thiện chiến lược khách hàng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong điều kiện
hội nhập, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
172. Lê Tùng Vân, Lê Văn Tƣ (2010), Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu; Thanh toán
quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, Nxb Tài chính, Hà Nội.
173. Viện Nghiên cứu khoa học ngân hàng (2002), Tín dụng ngân hàng dành cho các
doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.
174. Lê Thị Xuân (2002), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
175. Lê Thị Xuân (2011), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.
B. Tài liệu tiếng Anh
176. Agu, Osmond Chigoziel and Basil Chuka Okoli (2013), Credit Management and
Bad Debt in Nigeria Commercial Banks - Implication For development,
IOSR Journal of Humanities and Social Science (IOSR - JHSS), 12(3), pp
47-56, www. Iosrjournals. Org.
177. Alain C. Shapiro (1999), Multinational Financial Management, International Edition.
178. Chimerine, L (2008), The Economic and Financial Crisis in Asia
179. Dictionary of banking terms (1999), Barron’s Educational, Inc, 1997
180. Donald R. Chamber. Nelson J. Lacey (1999), Modern corporate Finance:
Theory and practice, Addition - Wesley, New York.
181. Felicia Omwunmi Olikoyo (2011), “Determinants of Commercial Banks’s
Lending Behaviour in Nigera”, International Journal of Financial Research,
Vol.2, No.2.
182. Glen Bullivant (2010), Credit Management, Grower Publishing Ltd.
183. Goodhart, C.A.E. (1998), The Central Bank and Financial System, London,
McMillan Press Ltd.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
169
184. Hefferman, S. (1996), Modern Banking in Theory and Practice, Jon Wiley and
Sons Ltd, England.
185. Herrerro, A.G (2003), Determinants of the Venezuelan Banking Crisis of the Mid
1990s: An Event History Analysis, Banco de Espana.
186. Heinz Riehl, Rita M. Rodriguez (1983), Foreign Exchange and Money Market Managing Foreign and Domestic Currency Operations, McGraw - Hill
Book Company.
187. Hooks, L.M. (1994), Bank Failures and Deregulation in the 1980s, Garland
Publishing Inc, New York and Loandon.
188. Hussey, J. Hussey, R - Business Research (1997), A Practical Guide for
Undergraduate and Post Graduate students, New York, McMillan Press.
189. IFC (2000), Banking on sustainability report
190. Joseph F. Sinkey, JR (1998), Commercial bank Financial Management, Prentice
Hall, New York.
191. Kane, E.J, Rice, J. (1998), Bank Runs and Banking Policies: Lessons for African
Policymaker, (Not yet published)
192. Kolb, R.W. (1992), The Commercial Bank Management Reader, Florida, Kolb
publishing Company.
193. KPMG (2009), Never Again? Risk management in banking beyond the credit
crisis, New York.
194. Lepus, S. (2004), Best Practices in Strategic Credit Risk Management, SAS, USA.
195. Leonardo Gambacorta, Paolo Emilio Mistrulli (2002), Bank Capital and Lending
Behaviour: Empirical Evidence for Italy, IMF Working Paper
196. M.O.Odedokun (1978), Fungibility and effectiveness of selective credit policies:
Evidence from Nigerian data, The Developing Economies, XXV-3.
197. Marrison, C. (2002), Fundamentals of Risk Management, New York, Mcmilan Pres.
198. Maurice D. Levi (1996), International Finance - The Markets & Financial
Management of Multinational Business, McGraw-Hill, Inc.
199. McGraw-Hill (1996), Money & Banking, Book Company
200. N. Grace (2012), The effect of credit risk management on the financial
performance of commercial banks in Kenya, England.
201. Patrick McGuire & Nikola Tarashev (2005), The international banking market
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
170
202. Pilbean, K.S. (1998), International Finance, London Macmillan Business.
203. Rivere - Batiz, F.L and Rivera-Batiz, L. (1994), International Finance and Open
Economy Macroeconomics, Maxwell McMillan.
204. Runine Victor (1996), Development Banking & Finance, International Edition.
205. Sakong Il (1993), Korea in the World economy, Washington D.C.
206. Sam N.Basu, Harold L. Rolfes Jr (1995), Strategic credit management, Wiley
Publishing, Guernsey, GY, United Kingdom.
207. SAS (2010), Sustainable banking report
208. Stephan Cowan, Glen Bullivant, Robert Addleston, Effective credit control &
debt recovery handbook, Tottel Publisher.
209. The World Bank (2003), Global Development Finance 2003, Striving for
Stability in Development Finance.
210. University of South Carolina (1995), Bank management, The Dryden
211. Vinacapital (2005), Banking report
212. Một số Website: www.agribank.com.vn; www.sbv.gov.vn; www.mof.gov.vn;
www.bot.gov.vn; www.bidv.com.vn; www.icb.com.vn; www.saga.vn;
www.cafef.com.vn; www.vinacorp.vn; www.sanotc.com; www.vietbao.vn;
www.dangcongsan.com;
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
171
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI ĐIỀU TRA
Xin chào Anh/Chị!
Tôi đang thực hiện nghiên cứu về Chất lƣợng tín dụng xuất khẩu của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Rất mong các anh/chị trả lời
theo đánh giá của riêng mình, không có trả lời nào là đúng hay sai, tất cả các câu trả
lời của anh/chị đều có giá trị đối với nghiên cứu này.
Tôi xin cam đoan tất cả các thông tin cá nhân của anh/chị sẽ đƣợc bảo mật
tuyệt đối và chỉ dùng duy nhất vào mục tiêu nghiên cứu.
Bảng hỏi này rất quan trọng cho bài nghiên cứu. Do đó, tôi rất mong các
anh/chị sẽ dành một phần thời gian quý báu của mình để trả lời một cách chân thành
bảng câu hỏi sau bằng cách đánh dấu “x” vào ô trống anh/chị thấy hợp lý theo quan
điểm của mình với quy ƣớc cụ thể ở từng phần của bảng hỏi.
1/ Theo anh chị các yếu tố dƣới đây đang ở mức độ nào theo quy ƣớc sau:
1: Rất thấp;
Stt
Nhân tố
2: Thấp;
3: Bình thường;
4: Cao; 5: Rất cao
Diễn giải
Mã
hóa
1
Lãi suất tín dụng xuất khẩu
LSTD
2
Tiêu chuẩn tín dụng xuất khẩu
TCTD
4
Chính sách tín dụng xuất khẩu của
Ảnh hƣởng ngân hàng
từ phía
Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý
ngân hàng tín dụng xuất khẩu
TCBM
5
Thông tin tín dụng xuất khẩu và thẩm
định dự án
TTTD
6
Chất lƣợng nhân sự
CLNS
3
CSTD
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Thang đo
5
4
3
2
1
172
7
Nhu cầu tín dụng xuất khẩu của khách
hàng
NCTD
8
Năng lực sản xuất của khách hàng
NLSX
9
Năng lực thị trƣờng của sản phẩm xuất
khẩu
NLTT
10
11
Ảnh hƣởng
từ phía
Năng lực tài chính của khách hàng
khách hàng
Năng lực quản lý của khách hàng
NLTC
NLQL
12
Tình hình cầm cố, thế chấp tài sản của
doanh nghiệp cũng nhƣ của ngƣời bảo
lãnh
TSDB
13
Tƣ cách đạo đức khách hàng
TCDD
14
Chất lƣợng quy trình tín dụng xuất
khẩu
QTTD
Sự tuân thủ các nguyên tắc tín dụng
xuất khẩu
NTTD
Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài
trợ của khách hàng
MDDU
Các chỉ tiêu đo lƣờng chất lƣợng tín
dụng xuất khẩu
CTDL
15
16
Chất lƣợng
tín dụng
Agribank
Việt Nam
17
2/ Ngoài những vấn đề nêu trên; anh, chị còn có quan điểm, ý kiến nào khác về
vấn đề chất lượng tín dụng xuất khẩu của Agribank Việt Nam không?
1, ……………………………………………………………………………………
2, ……………………………………………………………………………………
3, ……………………………………………………………………………………
3/ Phần thông tin cá nhân
Giới tính:
Nam
Nữ
Tuổi: …………………………………Số năm công tác …………………………
Vị trí công tác: ……………………………………………………………………
Trình độ chuyên môn:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
173
PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ CHUNG VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
LSTD
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Độ
Rat thap
14
4.8
4.8
4.8
Thap
57
19.7
19.7
24.6
Vua phai
218
75.4
75.4
100.0
Tổng
289
100.0
100.0
chuẩn
xác
TCTD
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Rat thap
14
4.8
4.8
4.8
Độ
Thap
30
10.4
10.4
15.2
chuẩn
Vua phai
216
74.7
74.7
90.0
xác
Cao
29
10.0
10.0
100.0
Tổng
289
100.0
100.0
CSTD
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Thap
Độ
15
5.2
5.2
5.2
Vua phai
158
54.7
54.7
59.9
Cao
116
40.1
40.1
100.0
Total
289
100.0
100.0
chuẩn
xác
TCBM
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Độ
Rat thap
14
4.8
4.8
4.8
Thap
86
29.8
29.8
34.6
Vua phai
189
65.4
65.4
100.0
Total
289
100.0
100.0
chuẩn
xác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
174
TTTD
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Thap
Độ
14
4.8
4.8
4.8
214
74.0
74.0
78.9
Cao
61
21.1
21.1
100.0
Total
289
100.0
100.0
Vua phai
chuẩn
xác
CLNS
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Độ
Vua phai
232
80.3
80.3
80.3
chuẩn
Cao
57
19.7
19.7
100.0
xác
Total
289
100.0
100.0
NCTD
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Độ
Thap
29
10.0
10.0
10.0
Vua phai
29
10.0
10.0
20.1
Cao
231
79.9
79.9
100.0
Total
289
100.0
100.0
chuẩn
xác
NLSX
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Thap
Độ
43
14.9
14.9
14.9
Vua phai
101
34.9
34.9
49.8
Cao
145
50.2
50.2
100.0
Total
289
100.0
100.0
chuẩn
xác
NLTT
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Thap
Độ
43
14.9
14.9
14.9
Vua phai
131
45.3
45.3
60.2
Cao
115
39.8
39.8
100.0
Total
289
100.0
100.0
chuẩn
xác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
175
NLTC
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Rat thap
14
4.8
4.8
4.8
Độ
Thap
72
24.9
24.9
29.8
chuẩn
Vua phai
146
50.5
50.5
80.3
xác
Cao
57
19.7
19.7
100.0
Total
289
100.0
100.0
NLQL
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Thap
Độ
43
14.9
14.9
14.9
160
55.4
55.4
70.2
Cao
86
29.8
29.8
100.0
Total
289
100.0
100.0
Vua phai
chuẩn
xác
TSDB
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Độ
chuẩn
xác
Rat thap
Thap
Vua phai
14
72
203
4.8
24.9
70.2
4.8
24.9
70.2
Total
289
100.0
100.0
4.8
29.8
100.0
TCDD
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Độ
chuẩn
xác
Thap
Vua phai
Cao
43
204
42
14.9
70.6
14.5
14.9
70.6
14.5
Total
289
100.0
100.0
14.9
85.5
100.0
QTTD
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Độ
chuẩn
xác
Rat thap
Thap
Vua phai
Cao
29
66
175
19
10.0
22.8
60.6
6.6
10.0
22.8
60.6
6.6
Total
289
100.0
100.0
10.0
32.9
93.4
100.0
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
176
QTTD
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Độ
chuẩn
xác
Rat thap
Thap
Vua phai
Cao
29
66
175
19
10.0
22.8
60.6
6.6
10.0
22.8
60.6
6.6
Total
289
100.0
100.0
10.0
32.9
93.4
100.0
NTTD
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Độ
chuẩn
xác
Rat thap
Thap
Vua phai
Cao
58
58
158
15
20.1
20.1
54.7
5.2
20.1
20.1
54.7
5.2
Total
289
100.0
100.0
20.1
40.1
94.8
100.0
MDDU
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Độ
chuẩn
xác
Rat thap
Thap
Vua phai
44
58
187
15.2
20.1
64.7
15.2
20.1
64.7
Total
289
100.0
100.0
15.2
35.3
100.0
CTDL
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm chuẩn
Phần trăm lũy kế
xác
Rat thap
Độ
44
15.2
15.2
15.2
Thap
129
44.6
44.6
59.9
Vua phai
116
40.1
40.1
100.0
Total
289
100.0
100.0
chuẩn
xác
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
177
PHỤ LỤC 3: HỆ SỐ CRONBACK’ALPHA
Reliability Statistics Số liệu tin cậy
Cronbach's Alpha
Hệ số Cronbach’s
Số biến
Alpha dựa trên
các biến chuẩn
.402
.346
Điểm trung bình
của thang đo nếu
biên bị loại
6
Số liệu Biến-tổng
Phƣơng sai của
Tƣơng quan biến
thang đo nếu biến
tổng
bị xóa
Squared
Bình phƣơng
nhiều tƣơng quan
Hệ số Cronbach
Alpha nếu loại
biến
LSTD
15.21
1.926
.268
.946
.308
TCTD
15.02
1.270
.699
.629
-.096a
CSTD
14.57
2.489
-.098
.320
.535
TCBM
15.31
1.800
.325
.778
.264
TTTD
14.76
2.170
.168
.949
.373
CLNS
14.72
2.673
-.145
.969
.503
a. Đây là số âm do hiệp phƣơng sai giữa các câu hỏi bị âm. Điều này vi phạm giả định kiểm tra độ tin cậy. Bạn
cần kiểm tra lại mã câu hỏi.
ANOVA with Tukey's Test for Nonadditivity
ANOVA với Kiểm định Tukey cho
Tổng bình
Bậc tự do
Trung bình bình
phƣơng
Giữa các nhóm
nhóm
Phần dƣ
Tổng
Tổng
Sig
phƣơng
126.862
288
.440
126.757
5
25.351
96.303
.000
Nonadditivity
19.660
a
1
19.660
78.714
.000
Balance
359.416
1439
.250
Tổng
379.076
1440
.263
505.833
1445
.350
632.695
1733
.365
Giữa các biến
Trong mỗi
Tỉ số F
Trung bình chung = 2.99
a. Tukey's estimate of power to which observations must be raised to achieve additivity = 5.349.
Ƣớc tính Tukey
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
178
Số liệu độ tin cậy
Cronbach's Alpha
Hệ số Cronbach’s
Số biến
Alpha dựa trên
các biến chuẩn
.535
LSTD
TCTD
TCBM
TTTD
CLNS
.462
5
Số liệu biến - tổng
Điểm trung bình
Phƣơng sai của
Tƣơng quan biến
Squared
của thang đo nếu thang đo nếu biến
tổng
Bình phƣơng
biên bị loại
bị xóa
nhiều tƣơng quan
11.87
1.582
.432
.940
11.67
1.194
.665
.518
11.97
1.527
.436
.773
11.41
2.006
.182
.949
11.37
2.582
-.197
.969
Hệ số Cronbach
Alpha nếu loại
biến
.391
.177
.383
.542
.680
ANOVA with Tukey's Test for Nonadditivity
Tổng bình
Bậc tự do
Trung bình bình
phƣơng
phƣơng
Giữa các nhóm
Nonadditivity
Balance
143.359
81.124
23.880a
242.996
288
4
1
1151
Tổng
266.876
1152
.232
348.000
1156
.301
491.359
1444
.340
Giữa các biến
Trong nhóm
Phần dƣ
Tổng
Tổng
Tỉ số F
.498
20.281 87.545
23.880 113.112
.211
Grand Mean = 2.91
a. Tukey's estimate of power to which observations must be raised to achieve additivity = 6.020.
Ƣớc tính của Tukey đối với nhóm cần quan sát thêm để đạt
Dữ liệu độ tin cậy
Cronbach's Alpha
Hệ số Cronbach’s
Số biến
Alpha dựa trên
các biến chuẩn
.680
LSTD
TCTD
TCBM
TTTD
.647
4
Item-Total Statistics
Điểm trung bình
Phƣơng sai của
Tƣơng quan biến
Squared
của thang đo nếu thang đo nếu biến
tổng
Bình phƣơng
biên bị loại
bị xóa
nhiều tƣơng quan
8.67
1.396
.674
.781
8.47
1.222
.703
.512
8.77
1.380
.634
.742
8.21
2.431
-.055
.219
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Hệ số Cronbach
Alpha nếu loại
biến
.469
.425
.491
.863
Sig
.000
.000
179
ANOVA with Tukey's Test for Nonadditivity
Sum of Squares
Giữa các nhóm
Phần dƣ
nhóm
Mean Square
F
Sig
185.910
288
.646
52.183
3
17.394
84.162
.000
Nonadditivity
18.918
a
1
18.918
102.264
.000
Balance
159.649
863
.185
Tổng
178.567
864
.207
230.750
867
.266
416.660
1155
.361
Giữa các biến
Trong các
df
Tổng
Tổng
Trung bình chung = 2.84
a. Tukey's estimate of power to which observations must be raised to achieve additivity = 5.269.
Dữ liệu độ tin cậy
Cronbach's Alpha
Hệ số Cronbach’s
Số biến
Alpha dựa trên
các biến chuẩn
.866
NCTD
NLSX
NLTT
NLTC
NLQL
TSDB
TCDD
.862
7
Dữ liệu Biến - Tổng
Điểm trung bình
Phƣơng sai của
Tƣơng quan biến
Bình phƣơng
của thang đo nếu thang đo nếu biến
tổng
nhiều tƣơng quan
biên bị loại
bị xóa
18.25
9.308
.579
.511
18.60
7.797
.904
.890
18.70
8.078
.864
.851
19.10
8.764
.559
.346
18.80
8.520
.799
.737
19.30
11.356
.081
.257
18.96
9.224
.749
.643
Hệ số Cronbach
Alpha nếu loại
biến
.855
.805
.813
.862
.824
.908
.836
ANOVA with Tukey's Test for Nonadditivity
Tổng bình
Bậc tƣ do
Trung bình bình
phƣơng
phƣơng
Giữa các nhóm
Nonadditivity
Balance
493.332
205.147
14.990a
382.149
288
6
1
1727
1.713
34.191
14.990
.221
Tổng
397.139
1728
.230
602.286
1734
.347
1095.617
2022
.542
Giữa các biến
Trong các
nhóm
Phần dƣ
Tổng
Tổng
Trung bình chung = 3.14
a. Tukey's estimate of power to which observations must be raised to achieve additivity = -.717.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
F
148.770
67.743
Sig
.000
.000
180
Dữ liệu độ tin cậy
Cronbach's Alpha
Hệ số Cronbach’s
Số biến
Alpha dựa trên
các biến chuẩn
.833
.832
Trung bình của
thang đo nếu loại
biến
4
Dữ liệu Biến - Tổng
Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến
đo nếu loại biến
tổng
Bình phƣơng
nhiều tƣơng quan
Hệ số Cronbach
Alpha nếu loại
biến
QTTD
7.19
4.310
.461
.470
.872
NTTD
7.38
3.070
.818
.692
.711
MDDU
7.34
3.731
.704
.717
.771
CTDL
7.58
3.890
.697
.697
.776
ANOVA with Tukey's Test for Nonadditivity
Tổng bình
Bậc tƣ do
Trung bình bình
phƣơng
phƣơng
Giữa các nhóm
nhóm
288
1.579
22.245
3
7.415
28.098
.000
a
1
.576
2.184
.140
Balance
227.430
863
.264
Tổng
228.005
864
.264
250.250
867
.289
704.923
1155
.610
Nonadditivity
Phần dƣ
Tổng
Tổng
Sig
454.673
Giữa các biến
Trong các
F
.576
Trung bình chung = 2.46
a. Tukey's estimate of power to which observations must be raised to achieve additivity = 1.630.
Ƣớc tính của Tukey về xác suất tình huống mà quan sát có thể đạt tuyến tính = 1.630
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
181
PHỤ LỤC 4: EFA
Kiểm định KMO và Bar tlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Đo lƣờng
độ phù hợp của dữ liệu Kaiser-Meyer-Olkin
Approx. Chi-Square Chi Bình
phƣơng xấp xỉ
Bartlett's Test of Sphericity
.664
686.339
df
6
Sig.
.000
Tổng biến đƣợc giải thích
Thành tố
Các trị riêng ban đầu
Tổng
% của biến
Tổng trích của Hệ số tải bình phƣơng
Tổng phƣơng sai
Tổng
% của biến
trích %
1
2.698
67.453
67.453
2
.917
22.923
90.376
3
.213
5.327
95.703
4
.172
4.297
100.000
trích %
2.698
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Phƣơng pháp
Ma tr ận thành tốa
Thành tố
1
NTTD
.902
MDDU
.870
CTDL
.861
QTTD
.622
Phƣơng pháp khai thác:
Phân tích thành tố chính
a. 1 thành tố.
Số liệu mô tả
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Phân tích N
LSTD
2.71
.553
289
TCTD
2.90
.624
289
TCBM
2.61
.580
289
TTTD
3.16
.484
289
NCTD
3.70
.642
289
Tổng phƣơng sai
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
67.453
67.453
182
NLSX
3.35
.726
289
NLTT
3.25
.697
289
NLTC
2.85
.787
289
NLQL
3.15
.652
289
TSDB
2.65
.569
289
TCDD
3.00
.543
289
Kiểm định KMO and Bar tlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.789
Approx. Chi-Square
3074.115
Bartlett's Test of Sphericity
df
55
Sig.
.000
Tổng biến đƣợc giải thích
Thành tố
Các trị số riêng ban đầu
Tổng
% của
Phƣơng sai
biến
trích %
Tổng khai thác của các hệ số tải bình
Tổng xoay của các hệ số tải bình
phƣơng
phƣơng
Tổng
% của
Phƣơng sai
biến
trích %
Tổng
% của biến
Phƣơng sai
trích %
1
4.359
39.631
39.631
4.359
39.631
39.631
4.144
37.671
37.671
2
3.330
30.277
69.908
3.330
30.277
69.908
3.435
31.226
68.897
3
1.398
12.714
82.622
1.398
12.714
82.622
1.510
13.725
82.622
4
.535
4.862
87.484
5
.396
3.604
91.088
6
.312
2.840
93.928
7
.274
2.491
96.419
8
.192
1.748
98.167
9
.091
.832
98.999
10
.060
.542
99.541
11
.051
.459
100.000
Phƣơng pháp khai thác: Phân tích thành tố chính.
Ma tr ận thành tốa
Thành tố
1
2
NLSX
.937
NLTT
.899
NLQL
.844
TCDD
.801
NLTC
.695
NCTD
.657
3
.534
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
183
LSTD
.918
TSDB
.909
TCBM
.869
TCTD
.674
TTTD
.918
Phƣơng pháp khai thác: Phân tích thành tố chính.
a. 3 thành tố đƣợc khai thác.
Ma tr ận thành tố xoaya
Thành tố
1
2
NLSX
.940
NLTT
.932
NLQL
.886
TCDD
.867
NCTD
.761
3
TSDB
.965
LSTD
.961
TCBM
.934
TCTD
.729
TTTD
.926
NLTC
.522
.656
Phƣơng pháp Khai thác: Phân tích thành phần
chính.
Phƣơng pháp xoay: Varimax với Kaiser
Đã chuẩn hóa
a. Phép xoay hội tụ sau 4 bƣớc lặp.
Số liệu mô tả
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Phân tích N
LSTD
2.71
.553
289
TCTD
2.90
.624
289
TCBM
2.61
.580
289
TTTD
3.16
.484
289
NCTD
3.70
.642
289
NLSX
3.35
.726
289
NLTT
3.25
.697
289
NLQL
3.15
.652
289
TSDB
2.65
.569
289
TCDD
3.00
.543
289
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
184
Kiểm định KMO and Bar tlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.771
Approx. Chi-Square
2821.970
Bartlett's Test of Sphericity
df
45
Sig.
.000
Biến tổng đƣợc giải thích
Thành tố
Các trị số riêng ban đầu
Tổng
% của biến
Phƣơng sai
Tổng khai thác của các hệ số tải
Tổng xoay của các hệ số tải bình
bình phƣơng
phƣơng
Tổng
trích %
% của
Phƣơng sai
biến
trích %
Tổng
% của
Phƣơng sai
biến
trích %
1
3.950
39.503
39.503
3.950
39.503
39.503
3.900
39.000
39.000
2
3.326
33.255
72.758
3.326
33.255
72.758
3.364
33.640
72.640
3
1.149
11.495
84.253
1.149
11.495
84.253
1.161
11.613
84.253
4
.484
4.839
89.092
5
.379
3.788
92.879
6
.312
3.124
96.003
7
.195
1.949
97.952
8
.095
.946
98.897
9
.060
.596
99.494
10
.051
.506
100.000
Khai thác phƣơng pháp: Phân tích thành phần chính.
Ma tr ận thành tốa
Thành tố
1
2
NLSX
.958
NLTT
.921
NLQL
.858
TCDD
.826
NCTD
.697
3
LSTD
.932
TSDB
.927
TCBM
.889
TCTD
.685
TTTD
.941
Phƣơng pháp Khai thác: Phân tích thành phần chính.
a. 3 thành tố đƣợc khai thác.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
185
Ma tr ận thành tố đã xoaya
Thành tố
1
2
NLSX
.942
NLTT
.933
NLQL
.889
TCDD
.865
NCTD
.773
3
TSDB
.960
LSTD
.954
TCBM
.933
TCTD
.756
TTTD
.952
Phƣơng pháp Khai thác: Phân tích thành phần
chính.
Phƣơng pháp xoay: Varimax với Kaiser
Đã chuẩn hóa
a. Phép xoay hội tụ sau 4 bƣớc lặp.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
186
PHỤ LỤC 5: HỒI QUY
A.QTTD
Các biến nhập vào/loại r a a
Mô hình
Các biến nhập
Các biến loại ra
Phƣơng
vào
pháp
TTTD_TDDA,
NGAN_HANG_
1
. Nhập vào
TSDB,
b
KHACH_HANG
a. Biến phụ thuộc: QTTD
b. Tất cả các biến yêu cầu đƣợc nhập.
Mô hình
1
Hồi quy
Tổng bình
phƣơng
39.437
Phần dƣ
Tổng
ANOVAa
df
3
Trung bình bình
phƣơng
13.146
123.414
285
.433
162.851
288
F
Sig.
30.357
.000b
a. Biến phụ thuộc: QTTD
b. Biến độc lập: (không đổi), TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
B.NTTD
Các biến nhập vào/loại r a a
Mô hình
1
Các biến nhập vào
Các biến loại
ra
TTTD_TDDA,
NGAN_HANG_TSDB,
KHACH_HANGb
Phƣơ
ng
pháp
. Enter
a. Biến phụ thuộc: NTTD
b. Tất cả các biến yêu cầu đƣợc nhập.
ANOVAa
Mô hình
1
Tổng bình
phƣơng
df
Trung bình
bình phƣơng
Hồi quy
20.829
3
6.943
Phần dƣ
196.694
285
.690
Tổng
217.522
288
a. Biến phụ thuộc: NTTD
b. Biến độc lập: (không đổi), TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
F
10.060
Sig.
.000b
187
C.MDDU
Var iables Enter ed/Removed a
Mô hình
Các biến nhập
Các biến loại ra
Phƣơng
vào
pháp
TTTD_TDDA,
NGAN_HANG_
1
. Enter
TSDB,
b
KHACH_HANG
a. Biến phụ thuộc: MDDU
b. Tất cả các biến yêu cầu đƣợc nhập.
ANOVAa
df
Mô hình
Tổng bình
Trung bình
F
Sig.
phƣơng
bình phƣơng
Hồi quy
1.885
3
.628
1.131
.337b
1
Phần dƣ
158.357
285
.556
Tổng
160.242
288
a. Biến phụ thuộc: MDDU /
b. Biến độc lập: (Không đổi). TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
Coefficientsa
Mô hình
Các hệ số không
Các hệ số
t
Sig. 95.0% Khoảng tin
chuẩn
chuẩn
cậy cho B
B
Std.
Beta
Cận
Cận trên
Error
dƣới
(Không đổi)
KHACH_HANG
1
NGAN_HANG_TSDB
TTTD_TDDA
a. Biến phụ thuộc: MDDU
2.495
.071
-.003
-.039
.044
.044
.044
.044
.095
-.005
-.053
56.897
1.608
-.077
-.894
.000
.109
.938
.372
2.409
-.016
-.090
-.126
2.581
.157
.083
.047
Tƣơng quan
Bậc
không
Từng
phần
.095
-.005
-.053
.095
-.005
-.053
Dữ liệu cộng tuyến
Part
Độ chấp
nhận của
biến
.095
-.005
-.053
D.CTDL
Các biến nhập vào/Loại ra
Các biến nhập
Các biến loại ra
Phƣơng
vào
pháp
TTTD_TDDA,
NGAN_HANG_
1
. Nhập vào
TSDB,
b
KHACH_HANG
a. Biến phụ thuộc: CTDL /
b. Tất cả các biến yêu cầu nhập vào.
Mô hình
Mô hình
1
Hồi quy
Tổng bình
phƣơng
19.931
Phần dƣ
Tổng
ANOVAa
df
3
Trung bình bình
phƣơng
6.644
122.131
285
.429
142.062
288
F
15.503
a. Biến phụ thuộc: CTDL
b. Biến độc lập: (Không đổi) TTTD_TDDA, NGAN_HANG_TSDB, KHACH_HANG
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail : luanvanaz@gmail.com
Phone: 0972.162.399
Sig.
.000b
1.000
1.000
1.000
VIF
1.000
1.000
1.000