« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm biến động dòng chảy vùng ven bờ Châu thổ sông Hồng - Kết quả nghiên cứu từ mô hình 3D (Characteristics of current variation in the coastal area of Red River Delta - Results of resaerch using the 3D numerical model)


Tóm tắt Xem thử

- ISSN http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BỜ CHÂU THỔ SÔNG HỒNG - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TỪ MÔ HÌNH 3D Vũ Duy Vĩnh*, Trần Đức Thạnh Viện Tài nguyên và Môi trường biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam * Email: [email protected] Ngày nhận bài: 6-1-2013 TÓM TẮT: Bài viết này trình bày các kết quả áp dụng mô hình toán học 3 chiều (3D) để nghiên cứu đặc điểm biến động dòng chảy ở vùng ven bờ châu thổ sông Hồng.
- Trong nghiên cứu này, một mô hình 3 chiều đã được thiết lập với 4 lớp độ sâu (hệ tọa độ.
- Số liệu đưa vào từ các biên mở phía biển có được thông qua sử dụng phương pháp lưới lồng (NESTING) cùng một mô hình tính rộng hơn ở phía ngoài.
- Mô hình đã được hiệu chỉnh kiểm chứng với số liệu đo mực nước tại Hòn Dáu và dòng chảy tại một số điểm (Ba Lạt, Nam Triệu) trong khu vực nghiên cứu.
- Các kết quả tính toán đã cho thấy các đặc điểm biến động theo không gian và thời gian của trường dòng chảy tổng hợp và dòng dư ở khu vực ven bờ châu thổ sông Hồng, trong đó đã chỉ ra các vai trò khác nhau của dao động mực nước - dòng triều, dòng chảy sông, trường gió - dòng gradien và dòng chảy mật độ (không tính đến vai trò của dòng chảy do sóng).
- Từ khóa: Dòng chảy, mô hình, dòng dư, thủy động lực, ven bờ châu thổ sông Hồng.
- MỞ ĐẦU vùng ven bờ CTSH, qua đó đánh giá các đặc điểm biến động của dòng chảy theo không gian Vùng ven bờ châu thổ sông Hồng (CTSH) và thời gian ở khu vực.
- là nơi có điều kiện động lực phức tạp với sự TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ảnh hưởng và tương tác đồng của các yếu tố khác nhau như dòng chảy từ các sông đưa ra Khu vực nghiên cứu nằm trong khoảng tọa khá lớn, dao động mực nước (DĐMN) mang độ 19015.
- tính chất nhật triều điển hình, độ cao thủy triều 106057’ kinh độ Đông, thuộc vùng biển ven bờ cực đại có thể lên tới 4,0 m [5] và điều kiện Tây vịnh Bắc Bộ, phía Bắc Việt Nam, cách Hà sóng gió luôn biến đổi mạnh theo thời gian.
- Độ dốc đáy biển biến động địa hình cũng như khả năng phát tán tương đối lớn ở khu vực cửa Ba Lạt nhưng nhỏ các chất gây ô nhiễm từ vùng ven bờ ra phía ở vùng cửa Bạch Đằng và cửa Đáy.
- Khu vực ngoài biển .
- Chính vì vậy, đặc điểm chịu ảnh hưởng mạnh của các khối nước từ hệ biến động dòng chảy ở khu vực này đã được thống sông Hồng-Thái Bình đưa ra, nhưng tải quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác lượng nước phân phối không đều trong năm, nhau như phân tích từ số liệu đo đạc khảo sát chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mưa [13, và mô hình toán .
- Khu vực này cũng chịu sự chi phối của hệ này được thực trên cở sở áp dụng một mô hình thống gió mùa Đông Bắc trong mùa khô và gió 3 chiều (3D) để mô phỏng các điều kiện TĐL ở mùa Tây Nam trong mùa mưa.
- “Phát triển hệ thống mô hình thủy nhiệt động lực-sinh thái biển phục vụ nghiên cứu và quản Trong nghiên cứu này, các dữ liệu đã lý tài nguyên biển vùng ven bờ Việt Nam” và đề được thu thập xử lý khá đồng bộ và hệ thống: tài Đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu, Số liệu độ sâu và đường bờ của vùng ven đánh giá tác động của các công trình hồ chứa bờ CTSH được số hóa từ các từ các bản đồ địa thượng nguồn đến diễn biến hình thái và tài hình UTM hệ tọa độ địa lý VN 2000 tỷ lệ nguyên - môi trường vùng cửa sông ven biển 1:50.000 và 1:25.000 do Cục Đo đạc Bản đồ đồng bằng Bắc Bộ”.
- Độ sâu của khu vực phía ngoài và cũng như vùng vịnh Bắc Bộ được sử dụng Phương pháp GIS để số hóa và xử lý số từ cơ sở dữ liệu GEBCO -1/8 của Trung tâm liệu địa hình.
- Đây 1:50.000 và 1 :25.000 do Cục Đo đạc Bản đồ là số liệu địa hình có độ phân dải 0,5 phút xuất bản với hệ tọa độ UTM-VN2000 ở vùng được xử lý từ ảnh vệ tinh kết hợp với các số ven bờ CTSH, đã sử dụng các phần mềm liệu đo sâu [8].
- MapInfo và Arcview để số hóa và tại thành các file địa hình số ở khu vực nghiên cứu.
- liệu nhiệt muối WOA09 và cơ sở dữ liệu thủy triều FES2004 nhằm cung cấp số liệu cần thiết Số liệu về DĐMN ở vùng ven bờ CTSH để xác định các điều kiện biên mở nhiệt - muối được thu thập để hiệu chỉnh mô hình và cung cho mô hình TĐL vùng ngoài khơi (với lưới cấp cho các điều kiện biên mở phía biển.
- liệu mực nước để hiệu chỉnh mô hình là các kết quả đo đạc mực nước (1h/lần) tại Hòn Dáu Phương pháp lưới lồng (NESTING) được trong nhiều năm.
- Các số liệu DĐMN tại các sử dụng trong nghiên cứu này để tạo ra các điều biên mở phía biển cũng đã được thu thập xử lý kiện biên mở phía biển của mô hình.
- Để tạo các để thiết lập các điều kiện biên mở phía biển của file số liệu cho điều kiện biên mở phía biển của mô hình TĐL.
- Biên mở biển của mô ở vùng cửa sông ven bờ CTSH và vịnh Bắc Bộ được thu thập từ các kết quả nghiên cứu liên hình này được chia thành nhiều đoạn khác quan trong khu vực.
- Phương pháp ứng dụng mô hình toán Số liệu dòng chảy đo đạc tại một số vị trí khảo sát trong khu vực nghiên cứu của một số Các điều kiện TĐL được mô hình hóa đề tài dự án vùng cửa sông ven bờ CTSH cũng bằng module Delft3d-Flow trong hệ thống mô đã được thu thập xử lý để phục vụ hiệu chỉnh hình Delft3d của Hà Lan.
- bùn cát ở vùng cửa sông ven bờ [2].
- 140 Đặc điểm biến động dòng chảy vùng ven bờ … Mô hình TĐL cho khu vực cửa sông ven được phân tích thành các thành phần kinh bờ CTSH sử dụng hệ lưới cong trực giao có hướng (U) và vĩ hướng (V) trước khi so sánh phạm vi vùng tính bao gồm các vùng nước của với các kết quả tính toán từ mô hình.
- Sau lần các cửa sông Bạch Đằng, Cấm, Lạch Tray, Văn hiệu chỉnh cuối cùng, các kết quả so sánh cho Úc, Thái Bình, Trà Lý, Ba Lạt, Ninh Cơ và Đáy thấy giữa quan trắc và tính toán dòng chảy ở và phía ngoài các cửa sông này.
- Miền tính có khu vực này là phù hợp [17].
- kích thước khoảng 223 km theo chiều Đông ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG CỦA TRƯỜNG Bắc - Tây Nam và 113 km theo chiều Tây Bắc - DÒNG CHẢY VÙNG VEN BỜ CHÂU THỔ Đông Nam, với diện tích mặt nước khoảng SÔNG HỒNG 18.357 km2 được chia thành 617 × 235 điểm tính, kích thước các ô lưới biến đổi từ 187 m Biến động của trường dòng chảy theo không đến 750 m.
- Lưới độ sâu được thiết lập trên cơ sở lưới Trường dòng chảy vùng ven bờ CTSH luôn biến động theo không gian.
- Những khu vực có tính và bản độ địa hình của khu vực.
- Mô hình vận tốc dòng chảy lớn là phía ngoài cửa Nam được thiết lập và tính đến cả các quá trình Triệu, Văn Úc, Ba Lạt và cửa Đáy.
- trị vận tốc dòng chảy phổ biến dao động trong Mô hình TĐL được thiết lập và chạy với khoảng 0,4 - 0,7 m/s, trong các thời điểm các mùa đặc trưng trong năm: mùa mưa chuyển tiếp giữa pha triều lên hoặc triều xuống, (tháng 7-8 năm 2009).
- Bước thời gian chạy của mô hình 0,8 m/s.
- Các khu vực có giá trị vận tốc dòng là 0,5 phút.
- Vào các thời điểm nước ròng, Điều kiện ban đầu của các kịch bản hiện vẫn xuất hiện dòng chảy nhưng chỉ tập trung ở trạng là các kết quả tính toán sau ngày cuối sát khu vực cửa sông phía trong với vận tốc trong các file restart của tháng 2 (mùa khô) và phổ biến 0,3 - 0,5 m/s vào mùa khô và 0,4 - tháng 7 (mùa mưa).
- Trường dòng chảy vào các biên mở phía biển là kết quả tính toán toán thời điểm nước lớn có giá trị vận tốc khá nhỏ từ mô hình phía ngoài sau đó sử dụng phương và chủ yếu xuất hiện ở vùng phía trong cửa pháp NESTHD để tạo các file số liệu nhiệt độ, sông với hướng từ biển vào sông.
- Hướng dòng chảy biến động theo pha dao Đối với các biên sông, số liệu độ muối và nhiệt động của mực nước với hai hướng chủ đạo: độ cho điều kiện biên là các đặc trưng trung trong pha triều lên do sự xâm nhập của các bình tháng.
- Lưu lượng nước sử dụng cho các khối nước biển vào phía trong nên dòng chảy điều kiện biên sông là các chuỗi số liệu được có hướng chủ đạo là từ phía ngoài biển vào tính toán từ số liệu đo với tần suất 1h/lần.
- ngược lại trong pha triều xuống, hướng dòng chảy chủ yếu từ trong sông ra phía Các kết quả tính toán của mô hình như ngoài biển.
- Ngoài ra, ở vùng ven bờ phía ngoài, mực nước (tại Hòn Dáu) và dòng chảy (tại Ba dòng chảy có hướng chủ đạo là dọc bờ (hình 1).
- Lạt và Nam Triệu) đã được hiệu chỉnh và kiểm Vận tốc dòng chảy cũng có xu hướng tăng dần chứng thông qua việc so sánh với số liệu quan từ phía ngoài biển vào cửa sông trong pha triều trắc trong thời gian tương ứng.
- Sai số bình ảnh hưởng của các khối nước và dòng vật chất phương trung bình tương ứng lần lượt là 0,22 từ sông đưa ra vùng ven bờ khá mạnh và rộng m và 0,20 m.
- Các giá trị quan trắc dòng chảy lớn vào mùa mưa (hình 1-b).
- Trong mùa khô, 141 Vũ Duy Vĩnh, Trần Đức Thạnh do tải lượng nước đưa ra biển nhỏ lên vận tốc so với mùa mưa (hình 1-a), thể hiện rõ hơn vào dòng chảy ở vùng cửa sông và ven bờ nhỏ hơn pha triều xuống.
- Phân bố trường dòng chảy tổng hợp vùng ven bờ CTSH (a-triều xuống-tầng mặt mùa khô.
- b- triều xuống - tầng mặt mùa mưa) Do độ sâu không lớn nên, sự phân tầng của triều kém, dòng chảy hướng ra phía ngoài vẫn trường dòng chảy vùng ven bờ CTSH khá nhỏ.
- của dòng chảy tăng dần từ vùng cửa sông ra Thành phần dòng dư (residual current) có vùng biển phía ngoài, nơi có độ sâu lớn hơn.
- vai trò rất quan trọng quyết định xu hướng vận Chênh lệch về giá trị vận tốc dòng chảy giữa chuyển vật chất của mỗi thủy vực [1, 9].
- Sự phân tầng dòng chảy cũng mạnh hơn cả mùa mưa và mùa khô (hình 2).
- Vận tốc dòng trong những ngày triều cường (chênh lệch dư giảm mạnh từ mặt xuống đáy, phổ biến khoảng 0,2 - 0,6 m/s giữa tầng mặt và tầng đáy) trong khoảng 0,1 - 0,3 m/s (tầng mặt) và 0,05 - và mùa mưa (so với mùa khô).
- Khu vực có vận tốc dòng Trong những ngày triều kém, biến động của dư lớn thường nằm trong khoảng độ sâu trường dòng chảy tổng hợp cũng tương tự như khoảng 10 - 25 m với giá trị 0,3 - 0,5 m/s.
- Đây trong những ngày triều cường nhưng giá trị vận cũng là khu vực tập trung sự di chuyển của các tốc cực đại ở khu vực phía trong các cửa sông khối nước sông sau khi đi ra khỏi cửa sông thường có giá trị nhỏ hơn (khoảng 30-60.
- dưới sự ảnh hưởng của hiệu ứng Coriolis ở Phân bố theo không gian của trường dòng chảy vùng bắc bán cầu [1, 11].
- Những nghiên cứu về đồng nhất hơn vào những ngày triều kém và động thái phát triển của các khối nước sông đã chênh lệch giá trị vận tốc lớn ở một số khu vực được thực hiện bằng các mô hình toán ở vùng cục bộ so với nền chung nhỏ hơn so với những có biên độ triều nhỏ [3,4] và ở vùng ảnh hưởng ngày triều cường.
- Trước khi khối nước 142 Đặc điểm biến động dòng chảy vùng ven bờ … sông quay trở lại vùng ven bờ, chúng chệch phần dòng dư ở vùng ven bờ so với ảnh hưởng hướng tạo thành một vệt nước sông ven bờ.
- Trong khi đó, vùng ven bờ CTSH có hai yếu tố chính ảnh mặc dù được tăng cường hơn (do trùng với hưởng quyết định đến cường độ và hướng di hướng gió) nhưng vận tốc dòng dư mùa khô chuyển của dòng dư là ứng suất gió và các khối nhỏ hơn rõ rệt so với mùa mưa, do vai trò của nước từ sông đưa ra.
- Những kết quả đánh giá này khá phù hợp hướng gió Nam, Tây Nam) đã thể hiện ưu thế với nghiên cứu liên quan đã có về dòng dư ở quyết định của các khối nước sông đến thành khu vực này [7, 16].
- Phân bố dòng dư vùng ven bờ CTSH trong mùa khô (Mùa khô: a-tầng mặt, triều cường.
- d- tầng mặt, triều kém) 143 Vũ Duy Vĩnh, Trần Đức Thạnh Các kết quả tính toán cũng cho thấy trong vận tốc dòng chảy: hai cực đại và hai cực tiểu.
- những ngày triều kém, vận tốc dòng dư Cực đại dòng vào nửa cuối của pha triều xuống thường có giá trị lớn hơn vào những ngày triều lớn hơn cực đại dòng ở nửa đầu pha triều lên.
- Vùng nước có vận tốc dòng dư lớn Có thể giải thích điều này do sự tăng cường của cũng được mở rộng hơn vào những ngày triều dòng sông đối với dòng chảy tổng hợp trong kém (hình 2).
- pha triều xuống và cũng do vậy mà vận tốc dòng chảy vào mùa mưa thường lớn hơn mùa Biến động theo thời gian khô khoảng 0,1 - 0,3 m/s.
- Độ lớn dòng chảy và Các kết quả phân tích cho thấy biến động chênh lệch giữa các tầng cũng thường có giá trị của giá trị vận tốc dòng chảy tổng hợp ở các lớn hơn ở những ngày triều cường và nhỏ hơn khu vực khác nhau trong vùng nghiên cứu đều vào những ngày triều kém.
- Trong động theo thời gian của dòng chảy ở mỗi khu một chu kỳ triều thường xuất hiện bốn cực trị vực lại có những đặc trưng riêng.
- Biến động vận tốc dòng chảy và mực nước khu vực phía ngoài cửa Bạch Đằng (a-tháng 3/2009.
- b- tháng 8/2009) Khu vực cửa Bạch Đằng có hình thái triều cường, vận tốc dòng chảy phổ biến 0,2 - giống như dạng vịnh nửa kín [12].
- Vào mùa 0,5 m/s, có thể đạt giá trị 0,5 - 0,8 m/s và vào khô, tại một số thời điểm trong những ngày những ngày triều kém, vận tốc dòng chảy 144 Đặc điểm biến động dòng chảy vùng ven bờ … không vượt quá 0,4 m/s (hình 3-a).
- Vào mùa thể hiện xu hướng chung của toàn vùng nhưng mưa, vận tốc dòng chảy có giá trị lớn hơn, cũng có những đặc điểm khác so với khu vực thường trong khoảng m/s và dưới cửa Bạch Đằng.
- Vận tốc dòng chảy ở đây cả 0,4 m/s vào những ngày triều kém (hình 3-b).
- Ở trong mùa mưa và khô đều lớn hơn ở cửa Bạch đây, sự chênh lệch giá trị vận tốc dòng chảy Đằng.
- Mặc dù vẫn có sự chênh lệch đáng kể về giữa tầng mặt và đáy mùa khô phổ biến dưới dòng chảy giữa những ngày triều cường và 0,2 m/s, nhưng vào mùa mưa (đặc biệt là những triều kém nhưng đã giảm mạnh.
- Khoảng thời gian vận tốc dòng chảy lớn hầu hết đều lớn hơn 0,6 m/s.
- Cực đại dòng chảy và nhỏ vào mùa khô khá cân bằng, nhưng trong thường xuất hiện sau thời điểm nước lớn mùa mưa thời gian dòng chảy có vận tốc lớn khoảng 2-4 giờ, trong khi cực tiểu dòng chảy vào kỳ triều xuống khá dài, đến gần thời điểm xuất hiện sau thời điểm nước ròng khoảng 2-5 nước ròng.
- Sự chênh lệch giá trị vận tốc dòng chảy các khối nước sông vào mùa mưa [15].
- giữa tầng mặt và đáy trong mùa mưa cũng lớn hơn so với mùa khô và cả hai mùa đều lớn hơn Khu vực phía ngoài cửa Ba Lạt là vùng so với khu vực cửa Bạch Đằng.
- Vào những biển thoáng và dòng chảy ở đây không chỉ chịu ngày triều cường mùa mưa, sự phân tầng của ảnh hưởng của các khối nước từ sông đưa ra dòng chảy tăng lên, chênh lệch tầng mặt và đáy mà còn có vai trò của dòng dọc bờ.
- mặc dù biến động dòng chảy theo thời gian vẫn (a) (b) Hình 4.
- Biến động vận tốc dòng chảy và mực nước khu vực phía ngoài cửa Ba Lạt (a-tháng 3/2009.
- b- tháng Vũ Duy Vĩnh, Trần Đức Thạnh Đặc điểm biến động dòng chảy ở khu vực Vận tốc dòng chảy lớn nhất vẫn xuất hiện sau phía ngoài cửa Đáy theo thời gian có phần thời điểm nước lớn giống cửa Ba Lạt, nhưng giống với khu vực cửa Ba Lạt hơn so với khu xuất hiện chậm hơn (sau thời điểm nước lớn vực cửa Bạch Đằng, do dòng chảy ở đây không khoảng 3-6 giờ).
- Đáng chú ý là trong mùa mưa chỉ chịu tác động của các khối nước sông đưa dòng chảy cực đại ở khu vực cửa Đáy thường ra mà còn tương tác với dòng dọc bờ từ phía xuất hiện sau thời điểm nước lớn sớm hơn 2-3 cửa Ba Lạt đưa xuống.
- Tuy nhiên, giá trị vận giờ so với mùa khô, thể hiện sự ảnh hưởng tăng tốc dòng chảy ở khu vực này nhỏ hơn so với cường của khối nước dọc bờ từ phía cửa Ba Lạt khu vực cửa Ba Lạt, trong khoảng 0,2 - 0,6 m/s di chuyển xuống (hình 5).
- Biến động vận tốc dòng chảy và mực nước khu vực phía ngoài cửa Đáy (a- tháng 3/2009.
- Dòng chảy tổng hợp luôn biến động theo pha DĐMN triều, tuy nhiên do đặc Phân bố và biến động theo không gian và điểm hình thái địa hình khác nhau nên vai trò thời gian của trường dòng chảy tổng hợp ở của DĐMN đến biến động dòng chảy có sự vùng ven bờ CTSH phụ thuộc chặt chẽ vào khác biệt đáng kể giữa các khu vực ven bờ phía DĐMN triều và biến động theo mùa của nguồn Đông Bắc và Tây Nam cửa Ba Lạt.
- 146 Đặc điểm biến động dòng chảy vùng ven bờ … Sự phân tầng về giá trị vận tốc dòng chảy tides: modern insights from FES2004.
- tăng dần từ khu vực cửa sông (nơi có độ sâu Ocean Dynamics .
- nhỏ) ra khu vực phía ngoài, giảm dần từ khu 7.
- A study on the vực cửa Ba Lạt lên phía khu vực cửa Bạch residual flow in the gulf of tonkin.
- J Đằng ở phía Đông Bắc và xuống khu vực cửa Oceanogr 56: 59-68.
- vai trò quan trọng hơn ứng suất gió đến thành phần dòng dư ở vùng ven bờ CTSH.
- Khu vực xuất hiện vận tốc 10.
- Giá rhinemeuse freshwater plume: A three- trị vận tốc dòng dư lớn hơn vào mùa mưa và dimensional model sensitivity analysis.
- thuỷ vực ven bờ biển Việt Nam.
- 3D Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của đập Hòa model application to study residual flow Bình đến môi trường trầm tích ven bờ châu Arabian Gulf.
- đến phân bố trầm tích lơ lửng vùng ven bờ 3.
- J dụng mô hình toán nghiên cứu vùng đục Geophys Res .
- cực đại ở khu vực cửa sông Bạch Đằng.
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, Tập Dao động mực nước biển ven bờ Việt Nam.
- Modelling the global ocean bố độ mặn và hoàn lưu vùng ven bờ châu 147 Vũ Duy Vĩnh, Trần Đức Thạnh thổ sông Hồng.
- đến biến động địa hình đáy vùng ven bờ http://www.nodc.noaa.gov/OC5/WOA09/pr châu thổ Sông Hồng.
- 148 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BIỂN Tập 14, Số MỤC LỤC Nghiên cứu cấu trúc sâu, địa động lực và đánh giá độ nguy hiểm động đất và sóng thần 97 trên vùng biển Việt Nam và kế cận Bùi Công Quế, Nguyễn Hồng Phương, Trần Thị Mỹ Thành, Trần Tuấn Dũng Vùng cửa sông ở Hải Phòng - tài nguyên vị thế và tiềm năng phát triển 110 Trần Đức Thạnh, Lê Đức An, Trịnh Minh Trang Mô phỏng bản chất hoàn lưu ven đảo Bạch Long Vĩ bằng mô hình toán học 122 Phạm Hải An, Trần Anh Tú Đánh giá tính bền vững đới bờ - thí điểm tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định 132 Võ Thanh Tịnh, Chế Đình Lý, Lương Văn Thanh Đặc điểm biến động dòng chảy vùng ven bờ châu thổ sông Hồng - kết quả nghiên cứu từ 139 mô hình 3D Vũ Duy Vĩnh, Trần Đức Thạnh A presence of a substance binding with the specific antibody against domoic acid in the 149 thorny oyster Spondylus versicolor Đào Việt Hà Ảnh hưởng của oligosaccharide bổ sung vào thức ăn lên protein trong cơ, hình thái ruột và 155 tế bào máu của cá khoang cổ Nemo, Amphiprion ocellaris Đỗ Hữu Hoàng, Hoàng Đức Lư, Phạm Xuân Kỳ, Đặng Trần Tú Trâm, Nguyễn Thị Kim Bích, Hồ Sơn Lâm, Trần Văn Huynh, Đào Việt Hà, Nguyễn Thu Hồng, Phan Bảo Vi Đặc điểm sinh học sinh sản của ngao Bến Tre (Meretrix lyrata) tại vùng triều ven biển tỉnh 163 Nam Định Nguyễn Xuân Thành, Đỗ Công Thung Ảnh hưởng của mật độ nuôi lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ông tiên 170 (Pterophyllum altum Pellegrin, 1930) Hà Lê Thị Lộc, Nguyễn Thị Mỹ Dung Một số đánh giá thống kê về tính chất của bão Biển Đông và vùng bờ biển Việt Nam giai 176 đoạn 1951-2013 Dư Văn Toán, Nguyễn Quốc Trinh, Phạm Văn Tiến, Lưu Thị Toán Mô phỏng một số kịch bản tràn dầu khu vực đảo Cồn Cỏ 187 Trần Anh Tú, Lê Đức Cường JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY Vol