« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân Hà Tây


Tóm tắt Xem thử

- HỒ KHÁNH TÙNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÀ TÂY Chuyên nghành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1.
- TS: NGHIÊM SĨ THƯƠNG Hà nội, năm 2004 Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 1 LỜI NÓI ĐẦU I.
- MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Đất nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.
- Để quá trình chuyển đổi đem lại kết quả như mong muốn, theo chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước đã vạch ra đòi hỏi phải có những chính sách, chiến lược đúng đắn, đi đôi với việc thực hiện tốt những chính sách, chủ trương trong từng thời kỳ, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Xuất phát điểm trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của chúng ta rất thấp, vì vậy thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là việc làm cấp bách.
- Trong đó công cuộc đổi mới phát triển kinh tế – xã hội nông thôn là công việc vô cùng quan trọng.
- Ngày 27/7/1993 Thủ tướng chính phủ có quyết định số 390/TTg cho triển khai đề án thí điểm thành lập quĩ tín dụng nhân dân, nhằm mục đích hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế ở khu vục nông nghiệp nông thôn.
- Điều cần thiết là chúng ta có thể rút ra rất nhiều kinh nghiệm về tổ chức hệ thống quỹ tín dụng của các nước trong khu vực và thế giới.
- Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập theo mô hình mới có nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng của nhân đân.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 2 Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong cơ chế thị trường còn nhiều trở ngại.
- Những đòi hỏi trên đặt ra cho hệ thống quỹ tín dụng nhân dân phải có những giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Với mục tiêu đặt ra là phát triển bền vững, an toàn trên cơ sở tăng cường khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh tế thị trường có nhiều biến động.
- Đóng góp vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế đất nước.
- Xuất phát từ tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đối với kinh tế nông nghiệp - nông thôn và mong muốn đóng góp một phần nhỏ sức lực, trí tuệ của mình cho công cuộc đổi mới phát triển kinh tế đất nước.
- Tôi mạnh dạn thực hiện đế tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân Hà Tây” dưới sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ: Nghiêm Sĩ Thương.
- Khoa kinh tế và quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà nội.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 3 III.
- Làm rõ vai trò của Hệ thống QTDND đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
- KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Tên luận văn : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Hà tây.
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương I : TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN.
- Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN.
- Chương III : NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TÂY.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QTDND VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QTDND.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 5 1.1.
- Năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 10/SL thành lập nha tín dụng sản xuất.
- Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1987), nhất là từ năm 1989 nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần, trong khi đó nghành ngân hàng cũng chuyển sang cơ chế Ngân Hàng hai cấp : NHNN và các NHTM.
- Hoạt động của HTX Tín dụng theo cơ chế cũ không còn thích hợp và do không chuyển hướng kịp thời nên đã lâm vào tình trạng rất khó khăn.
- Một số HTXTD ở những địa bàn kinh tế hàng hoá phát triển bất chấp các quy tắc an toàn, đã tự tổ chức huy động tiền gửi và cho vay với lãi suất cao ngoài phạm vi có thể quản lý.
- Nền kinh tế mới chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước thiếu kinh nghiệm quản lý vĩ mô, các tổ chức tín Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 6 dụng ngoài quốc doanh không được định hướng lại thiếu các luật lệ đảm bảo hoạt động.
- Trình đôï quản lý và kinh doanh tín dụng của HTX Tín dụng và QTD đô thị còn rất yếu kém, không theo kịp thay đổi của thị trường, không tương ứng với nền kinh tế nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng đang biến động phức tạp, nhất là đang trong tình trạng lạm phát trầm trọng.
- Giữa năm 1990 với sự ra đời của pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, HTXTD và Công ty tài chính đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng về kinh tế và tiền tệ – tín dụng – Ngân hàng.
- Tuy nhiên các HTXTD này cũng chỉ hoạt động cầm chừng, quy mô vốn nhỏ bé, tồn tại đơn lẻ ở một vài địa phương nên đã không thể hiện được vai trò tích cực đối với nền kinh tế – xã hội và chưa lấy lại được lòng tin của nhân dân.
- a) Quỹ tín dụng nhân dân cũng như các tổ chức tín dụng khác chỉ có thể ra đời, tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế phù hợp, nơi sản xuất đã phát triển có nhu cầu tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- b) Quỹ tín dụng nhân dân phải được thành lập và hoạt động trong môi trường pháp lý đầy đủ, bảo vệ được quyền lợi cho tổ chức quỹ và các thành viên trong cộng đồng, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các chính sách, chế độ chế độ về quản lý tín dụng, tiền tệ của Nhà nước.
- Đồng thời phải có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên, đảm bảo cho hoạt động của QTDND phát triển, tăng Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 7 trưởng an toàn, ổn định và đúng hướng, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
- SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HTX THEO MÔ HÌNH MỚI.
- Nông nghiệp – Nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của nước ta.
- Việc tổ chức lại và phát huy có hiệu quả hoạt động tín dụng HTX là một trong những giải pháp quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng lớn và cấp bách, nhằm phát triển kinh tế xã hội đồng thời góp phần tích cực triển khai chính sách tiền tệ, trên địa bàn nông thôn.
- Các tổ chức tín dụng đã, đang hình thành và phát triển với nhiều loại hình phong phú và nhiều thành phần kinh tế.
- Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại phần nhiều kinh doanh vốn ở các khu vực kinh tế tập trung, chủ yếu ở đô thị.
- Chiến lược phát triển kinh tế nói chung và chiến lược về vốn của Đảng ta rất chú trọng khai thác nguồn vốn trong nước, kết hợp thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Ở hầu hết các nước phát triển, tổ chức tín dụng HTX đã khẳng định vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế - xã hội.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 8 Nước ta đang trong tiến trình đổi mới toàn diện và triệt để, yêu cầu hội nhập với thế giới hiện đại để phấn đấu đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh.
- xã hội công bằng – văn minh” điều đó đòi hỏi các tổ chức kinh tế phải biết tiếp thu sáng tạo các mô hình tiên tiến, trong đó mô hình hệ thống QTDND đang được thí điểm ở nước ta chính là một tổ chức kinh tế xã hội được xây dung xuất phát từ nguyện vọng thực tế của nhân dân, nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu vốn phát triển kinh tế ngày càng tăng của đông đảo các hộ nhân dân, đó chính là bước đi phù hợp với tiến trình đổi mới của đất nước.
- Quỹ tín dụng nhân dân là một tổ chức kinh tế theo loại hình HTX do các thành viên là cá nhân và các tổ chức kinh tế – xã hội tự nguyện thành lập ra, nhằm mục đích tương trợ giúp đỡ nhau thông qua hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
- Mục tiêu hoạt động của QTDND là nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế – xã hội để cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống của các thành viên.
- Đồng thời thực hiện chủ trương đa dạng hoá các tổ chức tín dụng trên địa bàn nông thôn.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 9 ▪ Là một tổ chức kinh tế theo hình thức HTX được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, dânchủ, bình đẳng nhằm mục tiêu tương trợ vì quyền lợi của mỗi thành viên.
- Mỗi QTDND là một đơn vị kinh tế tự chủ, có tư cách pháp nhân hoạt động độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính, đồng thời có ssự quản lý hoạt động trong toàn hệ thống.
- Quy mô QTDND được thành lập tuỳ theo môi trường kinh tế và trình độ cán bộ ở mỗi nơi để tổ chức cho thích hợp trên cơ sở địa giới xã, phường, vùng lân cận, không nhất thiết theo địa giới hành chính đơn thuần.
- Có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì: “Tiền tệ là bất kỳ cái gì được chấp nhận làm phương tiện trung gian trao đổi và phương tiện thanh toán chi trả - Chính vì việc này mà cần phải có tiền tệ” (kinh tế học PAUL SAMUELSON 1989).
- Do đo ùcần nghiên cứu cá chức năng của tiền tệ theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 10 1.3.1.2.
- Phương tiện trao đổi Hầu hết các giao dịch trên thị trường trong nền kinh tế hiện đại, tiền dưới dạng tiền mặt hoặc séc đều là một phương tiện trao đổi có nghĩa là nó được dùng để thanh toán khi nhận hàng hoá, dịch vụ.
- Việc dùng tiền làm phương tiện trao đổi giúp đẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế qua việc loại bỏ được nhiều thời gian dành cho việc đổi chác hàng hoá hay dịch vụ một cách trực tiếp.
- Tiền có tác dụng như một thứ dầu mỡ bôi trơn cho phép nền kinh tế chạy trơn chu hơn nhờ giảm nhiều chi phí giao dịch.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 11 Khả năng sử dụng tiền làm phương tiện dự trữ giá trị tuỳ thuộc vào mức giá do “giá trị” của tiền được ấn định theo mức giá.
- b.Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
- Vai trò của tiền tệ với kinh tế vĩ mô : Với các nước kinh tế thị trường phát triển mục tiêu kinh tế vĩ mô là tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn viêc làm, kiểm soát giá cả, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế… Vai trò tiền tệ trong kinh tế vĩ mô còn thể hiện ở mỗi sự thay đổi trong mức cung tiền tệ của Ngân hàng TW sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu của nền kinh tế qua đó tác động đến cung của nền kinh tế.
- Khi nền kinh tế chưa đạt mức sản lượng tiềm năng, việc tăng cung ứng tiền tệ làm giảm lãi suất – tăng đầu tư – có tăng giá chút ít nhưng chủ yếu là sản lượng tăng lên.
- Như vậy vai trò của tiền tệ chính là góp phần thực hiện các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô thông qua tác động đến việc hình thành và thực hiện các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô.
- Vai trò của tiền tệ với kinh tế vi mô : Kinh tế vi mô đề cập đến hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp từng cá nhân trong nền kinh tế.
- So sánh hiệu quả kinh tế của các biện pháp kinh tế kỹ thuật của các đơn vị, cá nhân người lao động để phân tích chọn ra phương hướng tối ưu nhằm tiết kiệm lao động.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 12 Tiền tệ là công cụ để hình thành và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh cuả các doanh nghiệp tiến hành trôi chảy.
- Những vấn đề cơ bản về tín dụng.
- 1.3.2.1 Bản chất tín dụng.
- Khái niệm về tín dụng : Có thể khái niệm tín dụng bằng các cách khác nhau.
- Mặc dù có những khái niệm về tín dụng theo cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể nêu một cách tổng quát : Tín dụng là một loại quan hệ kinh tế trong đó ngưòi này chuyển cho người kia quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật với những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận.
- Những điều kiện này môït trong hai bên không chấp nhận thì không thể hình thành quan hệ tín dụng.
- Như vậy tín dụng thể hiện các đặc trưng cơ bản.
- Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 13 - Sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu ( Thu hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi.
- Ngoài ra trong quan hệ tín dụng còn có những đặc trưng khác cần đề cập nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường như khả năng rủi ro, tính đảm bảo, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị và quy luật lưu thông tiền tệ … 1.3.2.2.
- Chức năng, vai trò của tín dụng.
- Chức năng của tín dụng : Tín dụng có 3 chức năng.
- Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ các chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi nhàn rỗi sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Nhờ vào hoạt động của tín dụng đẫ góp phần phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội điều đó thể hiện qua các mặt.
- Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các công cụ lưu thông tín dụng như Séc, kỳ phiếu, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… Điều đó cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành giúp giảm bớt chi phí in ấn, lưu thông, bảo quản tiền tệ.
- Hoạt động của tín dụng góp phần tạo điều kiện cho thanh toán không dùng tiền mặt phát triển tiết kiệm chi phí cho xã hội, đồng thời nhờ có hoạt động của tín dụng mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
- Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế vì vậy qua đó mà tín dụng như tấm gương phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 14 ngăn chặn các hiện tượng xấu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Vai trò của tín dụng : Vai trò của tín dụng là sự tác động của nó đối với nền kinh tế – xã hội bao gồm.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
- Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất – kinh doanh và các tổ chức kinh tế – xã hội.
- Tín dụng là một trong các công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế.
- Tín dụng còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.
- Một mặt tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu về đời sống của người lao động, mặt khác do vốn tín dụng cung ứng tạo ra khả năng trong trong khai thác tiềm năng sẵn có trong xã hội do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội tạo ra lực lượng sản xuất mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
- Tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế.
- Sự phát triển của tín dụng không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra phạm vi nước ngoài, nhờ đó thúc đẩy và mở rộng phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu có quan hệ với nhau trong quá trình phát triển, đi lên của mỗi quốc gia.
- Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
- Bất cứ xã hội nào còn sản xuất hành hóa thì còn sự tồn tại của tín dụng và hoạt động của no.ù Nguyên nhân khách quan của sự tồn tại và phát triển tín dụng là đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ, trong quá trình tái sản xuất xã hội đã phát sinh hiện tượng cùng một lúc có một bộ phận vốn tiền Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Học viên: Hồ Khánh Tùng Khoa Kinh tế và Quản lý 15 tệ nhàn rỗi được giải phóng khỏi quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, tổ chức , cá nhân và khi đó ở các chủ thể khác lại thiếu vốn và có nhu cầu bổ sung.
- Mà đặc biệt là bộ phận tiền nhàn rỗi dưới hình thức tiền để dành của các tầng lớp dân cư trong xã hội, trong khi đó các chủ thể kinh tế khác lại đang có nhu cầu bổ sung cho nguồn vốn của mình.
- Các hình thức tín dụng.
- Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau mà hình thành các hình thức tín dụng khác nhau.
- Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng có.
- Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản cho vay màthời hạn không quá 1 năm.
- Căn cứ vào mục đích tín dụng có.
- Tín dụng sản xuất lưu thông hàng hóa: Là tín dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt