« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành cấp nước Hà Tây


Tóm tắt Xem thử

- LUẬN VĂN THẠC SĨ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÀNH CẤP NƯỚC HÀ TÂY PHAN THỊ VÂN KHÁNH HÀ NỘI – 2005 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- LUẬN VĂN THẠC SĨ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÀNH CẤP NƯỚC HÀ TÂY CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN THỊ VÂN KHÁNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- NGUYỄN ĐẠI THẮNG HÀ NỘI – 2005 LuËn v¨n cao häc Phan ThÞ V©n Kh¸nh MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1.
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: các quan điểm cơ bản, khái niệm và bản chất.
- Các quan điểm về hiệu quả kinh doanh.
- Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 4 1.1.3.
- Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Một số đặc thù của ngành cấp nước có ảnh hưởng đến tính hiệu quả 29 1.6.1.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phục vụ xã hội của ngành cấp nước Việt Nam 29 1.6.2.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của ngành cấp nước Việt Nam.
- 30 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÀNH CẤP NƯỚC HÀ TÂY 33 2.1.
- Chức năng, nhiệm vụ và quy mô sản xuất kinh doanh của ngành cấp nước Hà Tây.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh của ngành cấp nước Hà Tây.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngành cấp nước Hà Tây.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả xã hội của ngành cấp nước Hà Tây.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội.
- Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của ngành cấp nước Hà Tây.
- 84 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÀNH CẤP NƯỚC HÀ TÂY 86 3.1.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành cấp nước Hà Tây.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xã hội của ngành cấp nước Hà Tây.
- Kiến nghị nhà nước 105 KẾT LUẬN 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO 108 LuËn v¨n cao häc Phan ThÞ V©n Kh¸nh 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh .Hiệu quả của hoạt động kinh doanh là thước đo để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp .
- Tất cả những cải tiến đổi mới về nội dung , phương pháp quản lý , phương pháp kinh doanh, cải tiến về kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa nếu nó làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
- Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những cho biết doanh nghiệp đạt trình độ nào mà còn cho phép những nhà quản trị phân tích , tìm ra biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
- Trong những năm gần đây, Sở xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây đã chỉ đạo các Công ty triển khai nhiều chương trình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Trong đó, giảm tổn thất nước là chương trình lớn nhất, quan trọng nhất và có tính quyết định đến chiến lược nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành cấp nước Hà Tây nói riêng và ngành cấp thoát nước Việt Nam nói chung.
- Tuy nhiên, trong thực tế hiệu quả kinh doanh của các đơn vị nói riêng và của ngành cấp nước Hà Tây nói chung vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn.
- LuËn v¨n cao häc Phan ThÞ V©n Kh¸nh 2 Là một cán bộ đang công tác tại Công ty cấp nước Hà Đông, tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành cấp nước Hà Tây” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh doanh.
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở đó phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành cấp nước Hà Tây.
- Đề tài sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu vấn đề tổn thất nước, đánh giá tác hại của tổn thất nước, những nguyên chủ yếu gây ra tình trạng này, từ đó xác định các giải pháp hiệu quả nhằm giảm tổn thất nước ở ngành cấp nước Hà Tây đến mức thấp nhất.
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương I: Một số cơ sở lý luận về hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chương II: Phân tích hiệu quả kinh doanh của ngành cấp nước Hà Tây.
- Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành cấp nước Hà Tây.
- LuËn v¨n cao häc Phan ThÞ V©n Kh¸nh 3 CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.
- HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN, KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT.
- Chính vì vậy để xem xét một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không ta có thể xuất phát từ việc tính toán hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hay của từng bộ phận lĩnh vực riêng lẻ tức là khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét.
- Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế tức là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là tùy thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá.
- Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp.
- Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là phạm trù trìu tượng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành LuËn v¨n cao häc Phan ThÞ V©n Kh¸nh 4 các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh.
- nếu là phạm trù trìu tượng phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Có thể nói rằng, hiệu quả là kiến thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Từ đây ta có thể chia hiệu quả thành hai loại: hiệu quả sản xuất kinh doanh (hiệu quả kinh tế) và hiệu quả kinh tế xã hội.
- Hiệu quả trực tiếp của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, con hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội.
- Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bảo đảm bù đắp chi phí đã bỏ ra và vừa có tích lũy để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Còn hiệu quả kinh tế xã hội đem lại lợi ích cho xã hội và nền kinh tế quốc dân, nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái phân phối lợi tức xã hội.
- Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh).
- Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế.
- LuËn v¨n cao häc Phan ThÞ V©n Kh¸nh 5 - Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả.
- Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
- Thông thường để đánh giá hiệu quả kinh doanh – gọi là H, ta so sánh giữa phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra thì: Hiệu quả tuyệt đối: H = K – C Hiệu quả tương đối : H = K/C.
- Với K: là kết quả đầu ra C: là chi phí đầu vào Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hoạt động kinh doanh.
- Hiệu quả tương đối phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra đề thu được kết quả cao hơn, tức là xuất hiện giá trị gia tăng (điều kiện H >1).
- Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lượng của quá trình kinh doanh.
- Nhà kinh doanh cần biết với số vốn nhất định bỏ ra xem việc gì đem lại số lãi bằng tiền lớn nhất trong thời gian ngắn nhất thì việc đó xem là có hiệu quả kinh tế cao.
- Xét hiệu quả kinh tế phải đặt vào hoàn cảnh và trình độ phát triển chung về kinh tế xã hội của đất nước.
- Hiệu quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh mức độ đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
- Đối với hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp là chủ thể.
- Đối với hiệu quả xã hội thì xã hội mà đại diện cho Nhà nước là chủ thể.
- Từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể đưa ra một khái niệm ngắn gọn như sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
- Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
- Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế.
- Để hiểu rõ hơn về bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
- Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với LuËn v¨n cao häc Phan ThÞ V©n Kh¸nh 7 chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
- Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này.
- Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự, cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
- CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
- Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau: nhóm chỉ tiêu tổng hợp, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
- Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm.
- Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Sức sản xuất của vốn = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ LuËn v¨n cao häc Phan ThÞ V©n Kh¸nh 8 Tổng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh: Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh = Lợi nhuận trong kỳ Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- LuËn v¨n cao häc Phan ThÞ V©n Kh¸nh 9 * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lương.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- LuËn v¨n cao häc Phan ThÞ V©n Kh¸nh 11 Hệ số đổi mới tài sản cố định = Tồng giá trị tài sản cố định được đổi mới Tổng gia trị tài sản cố định hiện có * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động.
- Sức sản xuất của vốn lưu động.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu (trừ thuế) Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.
- Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng khác nhau.
- Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thấy được sự ảnh hưởng có tính tích cực và có tính tiêu cực của các nhân tố đó, xây dựng các chiến lược cho doanh nghiệp nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Bất kỳ một sự thay đổi trong môi trường kinh tế đều làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Với một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, các chính sách kinh tế của Nhà nước thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng… sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
- Thị trường đầu vào ảnh hưởng đến tính liên tục và tính hiệu quả của sản xuất, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính hiệu quả trong kinh doanh.
- Những đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt