« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường không khí do giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí do giao thông


Tóm tắt Xem thử

- LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TèNH TRẠNG ễ NHIỄM MễI TRƯỜNG KHễNG KHÍ DO GIAO THễNG ĐƯỜNG BỘ TRấN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
- ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VÀ GIẢM THIỂU ễ NHIỄM MễI TRƯỜNG KHễNG KHÍ DO GIAO THễNG NGÀNH: KỸ THUẬT MễI TRƯỜNG MÃ SỐ: VŨ KIM HẠNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- TỔNG QUAN VẤN ĐỀ ễ NHIỄM MễI TRƯỜNG KHễNG KHÍ DO HOẠT ĐỘNG GIAO THễNG VẬN TẢI 1.1.
- Giao thụng đụ thị tại khu vực Chõu Á và vấn đề ụ nhiễm mụi trường 1.3.
- Thực trạng và diễn biến mụi trường liờn quan đến giao thụng vận tải ở Việt Nam 1.4.
- Ảnh hưởng của ụ nhiễm khụng khớ đến mụi trường và sức khoẻ con người CHƯƠNG II.
- Hiện trạng hệ thống giao thụng đụ thị tại Hà Nội 2.2.1.
- Cơ sở hạ tầng giao thụng đụ thị 2.2.2.
- Phương tiện tham gia giao thụng 2.2.3.
- ễ NHIỄM KHễNG KHÍ DO HOẠT ĐỘNG GIAO THễNG TRấN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1.
- Khảo sỏt, đỏnh giỏ mức độ ụ nhiễm khụng khớ trờn cỏc nỳt giao thụng và tuyến phố chớnh của Hà Nội 3.1.1.
- Phương phỏp tớnh toỏn tải lượng khớ thải từ hoạt động giao thụng 3.1.4.
- Đỏnh gớa ụ nhiễm bụi và tiếng ồn do hoạt động giao thụng trờn cỏc nỳt và tuyến đường nghiờn cứu 3.2.1.
- Dự bỏo, đỏnh giỏ khi tắc nghẽn giao thụng 3.3.1.
- CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ VÀ GIẢM THIỂU ễ NHIỄM MễI TRƯỜNG KHễNG KHÍ DO GIAO THễNG 4.1.
- Đề xuất cỏc biện phỏp giảm thiểu ụ nhiễm khụng khớ do giao thụng 4.2.1.
- Về tổ chức giao thụng đụ thị KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ PHỤ LỤC Luận văn thạc sỹ khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT Phần Mở đầu Trong những năm qua, với chớnh sỏch đổi mới, Việt Nam đó đạt được nhiều thành tựu quan trọng trờn cỏc lĩnh vực kinh tế, văn hoỏ, xó hội, đối ngoại và an ninh quốc phũng.
- Đồng thời, được Đảng và Nhà nước quan tõm, cụng tỏc bảo vệ mụi trường đó đạt được những kết quả quan trọng, bước đầu kiềm chế được tốc độ gia tăng ụ nhiễm, khắc phục một phần tỡnh trạng suy thoỏi và cải thiện một bước chất lượng mụi trường ở một số nơi, tạo tiền đề quan trọng để phỏt triển bền vững trong thời gian tới.
- Chất lượng khụng khớ núi chung cũn khỏ tốt, đặc biệt là khu vực nụng thụn, miền nỳi.
- Bên cạnh quá trình phát triển công nghiệp cũng nh- đô thị hoá, vấn đề ô nhiễm môi tr-ờng khí, bụi, tiếng ồn.
- Sự lưu thụng xe cú động cơ đã thải vào khụng khớ một số lượng ngày càng lớn các chất độc hại nh- khúi, khớ độc và cỏc chất ụ nhiễm khỏc.
- Việc gia tăng cỏc phương tiện giao thụng cũng đang gõy ụ nhiễm khụng khớ ở nhiều nơi.
- Tại một số nỳt giao thụng lớn, nồng độ các khí độc nh- CO2, SO2, NOx, CO khỏ cao, trực tiếp gõy hại đến sức khoẻ của những người tham gia giao thụng.
- Nồng độ bụi trong cỏc khu dõn cư ở bờn cạnh cỏc nhà mỏy, xớ nghiệp hoặc gần cỏc đường giao thụng lớn đều vượt trị số TCCP từ 1,5 đến 3 lần, và ở những nơi đang diễn ra xõy dựng nhà cửa, đường sỏ vượt TCCP tới 10-20 lần [8].
- Tuy nhiên cùng với quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhanh chóng, hệ thống đ-ờng sá, giao thông cũng phát triển nhanh chóng và gây ra các tác động xấu đến môi tr-ờng.
- Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị, các giải pháp cải tạo, mở rộng hệ thống đ-ờng sá, phát triển hệ thống giao thông, ph-ơng tiện cơ giới.
- Luận văn thạc sỹ khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT Xuất phát từ vấn đề đó, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tình trạng ô nhiễm môi tr-ờng không khí do giao thông đ-ờng bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm môi tr-ờng không khí do giao thông“ tr-ớc hết nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thành phố trong vấn đề tìm ra giải pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm môi tr-ờng đồng thời góp phần bảo vệ môi tr-ờng cho Thủ đô Hà Nội.
- Mục tiêu chính của Luận văn là nghiên cứu một cách tổng thể và tình hình hoạt động và phát thải của các khí thải, các chất gây ô nhiễm môi tr-ờng và tiếng ồn do hoạt động giao thông đ-ờng bộ gây ra trên địa bàn nội thành Thành phố Hà nội hiện nay.
- Do vậy, mục đích nghiên cứu chủ yếu là: 1.
- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi tr-ờng không khí do giao thông đ-ờng bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.
- Phân tích nguyên nhân gây ô nhiễm 3.
- Đề xuất các giải pháp về ph-ơng diện chính sách, quản lý cũng nh- kỹ thuật nhằm hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm.
- phù hợp với với phát triển hạ tầng kỹ thuật của thành phố Hà nội, góp phần nâng cao chất l-ợng môi tr-ờng sống 4.
- Cung cấp cho các cơ quan quản lý và các cơ quan t- vấn những dữ kiện cần thiết trong quy hoạch mạng l-ới giao thông đ-ờng bộ trong t-ơng lai.
- Luận văn Thạc sỹ Khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT Ch-ơng I Tổng quan vấn đề ô nhiễm môi tr-ờng không khí do hoạt động giao thông vận tải 1.1.
- Cấu trúc của khí quyển Mụi trường khụng khớ là phần khụng gian bao quanh Trỏi Đất, gồm nhiều tầng khỏc nhau tựy theo sự thay đổi chiều cao và chờnh lệch nhiệt độ.
- Mụi trường khụng khớ là mụi trường cực kỳ quan trọng trong sự phỏt triển và sinh tồn của mọi sinh vật.
- Đồng thời cũng là loại mụi trường rất nhạy cảm, rất dễ biến đổi và lan truyền.
- Sự lan truyền này khụng ở trong phạm vi một vài quốc gia mà cú thể lan rộng khắp cả chõu lục và tuõn theo những quy luật về mụi trường khớ hậu riờng của nú.
- Tầng đối lưu (Troposphere): là tầng tiếp giỏp với bề mặt của quả đất, cú độ cao từ 0-11 km kể từ mặt đất.
- Nhiệt độ dao động trong khoảng +400C đến -500C và giảm theo độ cao một cỏch ổn định.
- Cỏc chất ụ nhiễm sinh ra do cỏc hoạt động của tự nhiờn và con người cũng làm xỏo trộn, gõy ra nhiều biến đổi trong tầng này.
- Luận văn Thạc sỹ Khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT .
- Tầng bỡnh lưu (Statosphere): là tầng tiếp giỏp từ tầng đối lưu, cú độ cao từ 10-50 km so với mặt đất.
- Áp suất khụng khớ giảm theo độ cao.
- Tầng trung gian (Mesostosphere) ở độ cao 50-90 km so với mặt đất.
- Thành phần khụng khớ cũng giống như cỏc tầng dưới.
- Áp suất cũng giảm dần theo độ cao.
- Tầng nhiệt (Thermosphere): hay còn gọi là tầng ion cú độ cao từ 90-100km kể từ mặt đất.
- CO2-2, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT NO2-, NO3-… và nhiều hạt bị ion hoá.
- Mật độ khụng khớ loóng và ỏp suất rất thấp.
- Giao thông đô thị tại khu vực Châu á và vấn đề ô nhiễm môi tr-ờng Con ng-ời trong quá trình tồn tại và phát triển của mình đã gây ra những tác động không nhỏ đối với môi tr-ờng và làm cho môi tr-ờng sống của mình bị ô nhiễm.
- Môi tr-ờng không khí ngày càng có những biến đổi, sự biến đổi đó lại đi theo chiều h-ớng xấu gây ô nhiễm môi tr-ờng không khí cũng nh- môi tr-ờng sinh thái và gây tác động xấu đến cuộc sống của con ng-ời.
- ảnh h-ởng chủ yếu của hoạt động giao thông vận tải đến môi tr-ờng là gây ô nhiễm không khí, gây ồn, rung động và bụi (Hình 1.2).
- Khí thải phát tán từ các ph-ơng tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn so với các nguồn phát thải khác trong Hình 1.1.
- Ở đụ thị, ô nhiễm không khí chủ yếu là do các hoạt động công nghiêp, xây dựng và do lưu thụng của xe cú động cơ.
- Tại thủ đô của nhiều n-ớc Châu á, tình trạng ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải đang trở nên nghiêm trọng và ảnh h-ởng trực tiếp đến sức khoẻ của cộng đồng dân c-.
- ở Băngkok - thủ đô của Thái Lan, với sự bùng nổ của các loại xe hơi đã làm cho bầu không khí tại đây luôn bị ô nhiễm, tốc độ xe chạy chỉ đạt khoảng 4km/h vào giờ cao điểm.
- Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng tắc nghẽn giao thông tại Bangkok luôn xảy ra và chính những ng-ời dân của Thành phố luôn phải hít thở bầu không khí với nhiều chất gây ô nhiễm đó [14].
- Tại Manila – thành phố của Philippin, với khoảng 2,2 triệu xe hơi chạy trên đ-ờng phố mỗi ngày và tốc độ xe chạy trung bình chỉ đạt khoảng 20km/h cũng làm cho bầu không khí ở đây bị ô nhiễm nghiêm trọng [14].
- Theo nghiên cứu của các nhà khoa Nhiên liệu bay hơi (CxHy) Khí lọt (CxHy) Khí xả (CO, CxHy, NOx, SO2, muội, khói) Hình 1.1.Các nguồn gây ô nhiễm từ ph-ơng tiện vận tải Hình 1.2.
- Các nguồn gây ô nhiễm từ ph-ơng tiện vận tải (ô tô con) Luận văn Thạc sỹ Khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT học, khi xe chạy trên đ-ờng với vận tốc < 5km/h (đặc biệt là khi dừng xe tại các điểm ách tắc giao thông), sẽ thải ra l-ợng khí độc gấp 3-5 lần so với khi xe chạy với vận tốc 30km/h [15].
- Tại Trung Quốc, khoảng 220 trong tổng số 338 thành phố cú độ ụ nhiễm khụng khớ vượt quỏ giới hạn cho phộp, mặc dự 40% trong số đú chưa đạt tiêu chuẩn của khu cụng nghiệp [14].
- Ở Bắc Kinh và Quảng Chõu, thành phần ụxớt nitơ trong khụng khớ thuộc loại cao nhất thế giới và hơn 60 thành phố khỏc cú mật độ bụi vượt quỏ mức cho phộp.
- Nguyên nhân chính của sự ô nhiễm không khí là do sự bựng nổ cỏc phương tiện giao thụng, đặc biệt là ụtụ ở cỏc thành phố lớn.
- Theo UNDP, cỏc số liệu mới nhất về tỡnh trạng ụ nhiễm khụng khớ ở Bắc Kinh và những xột nghiệm về nồng độ chỡ trong mỏu của người dõn Hàng Chõu cho thấy, khớ thải ụtụ ở Trung Quốc đó lờn đến mức bỏo động, đũi hỏi chớnh phủ và cỏc tổ chức mụi trường Trung Quốc phải cú biện phỏp khắc phục nhanh chúng cũng như lõu dài.
- Để hạn chế việc ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải, các n-ớc trong khối ASEAN đã thống nhất và đề xuất việc áp dụng tiêu chuẩn khí xả cho các ph-ơng tiện giao thông có sử dụng động cơ đốt trong (Bảng 1.1).
- Luận văn Thạc sỹ Khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT Bảng 1.1.
- Tiêu chuẩn khí xả cho các ph-ơng tiện giao thông có sử đụng động cơ đốt trong của các n-ớc ASEAN [2] Quốc gia Tiêu chuẩn về môi tr-ờng CO.
- tổng l-ợng khói xả) Thái Lan 6,0 Xe máy Philippin 6,0 Xe lắp động cơ 4 kỳ: 1.200 Xe lắp động cơ 2 kỳ: 7.800 Xe lắp động cơ đặc biệt Singapore Đăng ký tr-ớc 1986: 6,0 Đăng ký sau 1986: 4,5 Không có 50 Indonesia Malaysia Theo ASEAN Ngày nay, không chỉ ở các n-ớc Châu á đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm không khí do các ph-ơng tiện giao thông vận tải mà rất nhiều các quốc gia khác trên Thế giới cũng đang phải giải quyết vấn đề này.
- Tỷ lệ nguồn gây ô nhiễm không khí do giao thông vận tải là rất lớn so với các nguồn khác, và với các ph-ơng tiện vận tải khác nhau, l-ợng khí thải phát tán cũng khác nhau, điều này được thể hiện rừ trong bảng 1.2 và hình 1.2.
- Luận văn Thạc sỹ Khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT Bảng 1.2.
- L-ợng thải các chất ô nhiễm môi tr-ờng không khí toàn cầu năm 1982 [2] Nguồn gây ô nhiễm Các chất ô nhiễm chính (triệu tấn) CO Bụi SOx Hydrocacbon NOx 1.
- Giao thông vận tải - Xe ô tô chạy xăng - Xe ô tô chạy dầu diezen - Máy bay - Tầu hoả Cộng .
- Hoạt động khác - Cháy rừng - Đốt các chất nông nghiệp - Đốt rác thải bằng than - Xây dựng Cộng Tổng Luận văn Thạc sỹ Khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT ô nhiễm do giao thông vận tải gây ra là một nguồn lớn, đặc biệt ở các n-ớc phát triển.
- Hoạt động giao thông vận tải đã thải ra môi tr-ờng không khí một l-ợng lớn các khí độc nh- NOx, CO, SOx, Hydrocacbon và các bụi, muội, khói than.
- Cụ thể hơn, theo bảng 1.2 ta thấy, hoạt động giao thông vận tải đã sinh ra gần 2/3 khí CO, 1/2 khí Hydrocacbon, NOx, SO2 và các hợp chất hữu cơ tổng hợp bay hơi khác so với tổng nguồn thải gây ô nhiễm không khí.
- Đặc biệt các ph-ơng tiện chạy xăng đã thải vào không khí một l-ợng lớn các khí độc so với các ph-ơng tiện chạy bằng diezen (CO- gấp 267,5 lần.
- Ngoài ra, ô tô còn là nguyên nhân gây ô nhiễm bụi đất đá đối với môi tr-ờng (bụi thứ cấp) do quá trình vận chuyển và bụi có chứa khói qua ống xả.
- Tàu hoả, tàu thuỷ chạy bằng nhiên liệu than hay xăng cũng gây ô nhiễm môi tr-ờng t-ơng tự nh- ô tô.
- Đồ thị biểu thị mức độ gây ô nhiễm không khí của các ngành Qua đồ thị trên hình 1.3, có thể nhận thấy rằng gần 60% nguồn gây khí CO chủ yếu là do hoạt động giao thông vận tải trong đó, các xe sử dụng nhiên liệu là xăng đã thải ra môi tr-ờng một l-ợng khí CO rất lớn (chiếm 58% so với 0,002% của dầu diêzen).
- Bên cạnh đó, các ph-ơng tiện sử dụng nhiên liệu là xăng đã thải ra môi tr-ờng không khí một l-ợng lớn các khí độc, gây ảnh h-ởng đến môi tr-ờng nh- CO, NOx.
- Trong khi đó, các ph-ơng tiện sử dụng Đồ thị mức độ gây ô nhiễm không khí của các ngành CO Bui SOx CxHy NOx % Nguồn thải do GTVT Tổng nguồn thải gây ô nhiễm không khí Luận văn Thạc sỹ Khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT dầu diezen lại là nguyên nhân chính gây bụi,muội và các hợp chất aldehyt … trong không khí.
- Khối l-ợng các chất ô nhiễm do các ph-ơng tiện thải vào môi tr-ờng khu vực Châu á năm 2000 [2] STT Các thành phần độc hại Kí hiệu Khối l-ợng thải vào môi tr-ờng (tấn) Chạy xăng Chạy diezel Tổng cộng 1 Cacbon Monoxit CO Các oxit Nitơ NOx Hyđrocacbon CxHy Anđehyt R-CHO Muội C Các thành phần cứng khác (bụi, muội khói Đặc điểm nổi bật của nguồn ô nhiễm do giao thông vận tải gây ra là nguồn ô nhiễm rất thấp, nếu c-ờng độ giao thông lớn thì nó giống nh- nguồn đ-ờng (nguồn tuyến) và chủ yếu gây ô nhiễm cho hai bên đ-ờng.
- Khả năng khuyếch tán các chất ô nhiễm do giao thông vận tải phụ thuộc nhiều vào địa hình và quy hoạch kiến trúc các phố hai bên đ-ờng.
- Ngoài ra, máy bay cũng là nguồn gây ô nhiễm bụi, hơi độc hại và tiếng ồn mà tiếng ồn là chủ yếu.
- Chất thải của máy bay khác với chất thải do ô tô, xe máy là nó gây ra trên đ-ờng bay cao, không chỉ bó hẹp trong một tiểu khu hay trong thành phố [7].
- Hoạt động giao thông vận tải ngoài việc gây ô nhiễm không khí do việc thải các khí độc hại vào khí quyển mà còn phải kể đến tiếng ồn và một hàm l-ợng rất lớn các khí có thành phần cứng khác mà điển hình là bụi.
- Nhỡn chung, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT bụi trong khụng khớ của Thành phố luụn cú xu hướng tăng lờn do sự gia tăng dõn số kéo theo tăng số lượng cỏc phương tiện tham gia giao thụng.
- Ước tớnh lượng khớ thải do hoạt động giao thụng vận tải tại khu vực Chõu Á (tấn/ngày)[6] Năm 1996 Khụng cú kế hoạch quản lý (2015) Cú kế hoạch quản lý (2015) Thực hiện tốt kế hoạch quản lý (2015) CO NOx SOx Bụi Qua bảng 1.4 ta thấy, cỏc chất gõy ụ nhiờm khụng khớ luụn luụn cú xu hướng phỏt triển nhanh cựng với sự phỏt triển của toàn xó hội.
- Nh- vậy, nếu chỳng ta cú một kế hoạch quản lý tốt và việc thực hiện kế hoạch đú luụn được giỏm sỏt, xem xột thỡ trong 20 năm tới (từ hàm lượng khớ thải sẽ tăng lờn khụng đỏng kể (khí CO tăng gấp 0,4 lần, NOx – 0,4 lần, SOx – 0,5 lần và bụi – 0,4lần) và chỳng ta cú thể chấp nhận lượng khớ thải đú với một nền kinh tế hiện đại và phát triển.
- Nh- vậy, sự phát triển của ngành giao thông vận tải, bên cạnh những lợi ích to lớn, cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi tr-ờng đặc biệt là môi tr-ờng Luận văn Thạc sỹ Khoa học Vũ Kim Hạnh CH CNMT không khí.
- Ngoài ra, sự phát triển đó nếu không đ-ợc quy hoạch và đánh giá, xem xét một cách cụ thể về chiến l-ợc phát triển lâu dài thì lại là nguyên nhân gây nên các lãng phí và kéo theo những hậu quả xấu về nhiều mặt nh-: Về kinh tế, nhiều hoạt động l-u thông, buôn bán trao đổi bị chậm lại, dừng lại trong một khoảng thời gian (do tắc đ-ờng, sửa đ-ờng.
- Về năng l-ợng, khi l-u thông xe với tốc độ chậm trên đ-ờng và th-ờng xuyên phải tăng, giảm vận tốc liên tục, các ph-ơng tiện giao thông vẫn phải tiêu thụ một l-ợng nhiên liệu t-ơng đ-ơng (thậm chí còn nhiều hơn với các xe tay ga) với chế độ xe chạy ở tốc độ cao, vì vậy, năng l-ợng lãng phí do sử dụng nhiên liệu cho các động cơ là rất lớn.
- Về mặt môi tr-ờng, Các dòng xe tập trung với mật độ cao và quá trình tăng giảm vận tốc khi xe chạy trên đ-ờng th-ờng thải ra một l-ợng lớn các khí độc hại, gây ảnh h-ởng đến môi tr-ờng và sức khoẻ con ng-ời.
- Do vậy, gây tác động lớn đối với sức khoẻ của không chỉ những ng-ời tham gia giao thông trên tuyến đ-ờng đó mà với cả những cộng đồng dân c- xung quanh.
- Thực trạng và diễn biến môi tr-ờng liên quan đến giao thông vận tải ở Việt Nam Hiện nay ở Việt Nam, ụ nhiễm mụi trường khụng khớ đang là một vấn đề bức xỳc đối với mụi trường đụ thị, cụng nghiệp và kể cả ở cỏc vựng nụng thụn.
- Giao thông vận tải là một trong những ngành kinh tế then chốt trong hệ thống các ngành kinh tế - xã hội ở n-ớc ta.
- Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc, việc phát triển giao thông vận tải là một yêu cầu không thể thiếu

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt