Hợp tác phát triển “Hai hành lang một vành đai kinh tế” Việt Nam – Trung
Quốc trong bối cảnh mới
09/05/2013
Tác gi : GS.TS. Đỗ Tiến Sâm và GS. Kurihara Hirohide (đồng chủ biên)
Địa chỉ liên hệ: Nhà xuất bản Khoa học xã hội; Viện Nghiên cứu Trung Quốc
Năm xuất b n: 2012
Số trang: 319
Cuốn sách là kỷ yếu Hội thảo khoa học
“Hai hành lang một vành đai kinh tế Việt Nam –
Trung Quốc trong bối cảnh mới” do Viện Nghiên
cứu Trung Quốc (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam) và Viện Nghiên cứu Ngôn ngữ và
Văn hóa các nước Á – Phi (Đại học Ngoại ngữ
Tokyo, Nhật Bản) đồng tổ chức.
Hợp tác phát triển hai hành lang một vành
đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc bao gồm
hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội
– Hải Phòng, hành lang kinh tế Nam Ninh –
Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng, và vành đai
kinh tế Vịnh Bắc Bộ đã được lãnh đạo cao cấp
hai nước thỏa thuận xây dựng. Đây là một sáng
kiến trong hợp tác có tính liên vùng và xuyên
quốc gia, nhằm tận dụng và khai thác hiệu quả
tiềm năng và lợi thế của các địa phương mà
“Hai hành lang một vành đai kinh tế” đi qua,
đồng thời phát huy vai trò lan tỏa của nó đối với
các địa phương khác thuộc Tây Bắc, Đông Bắc,
đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam và vùng Tây Nam
Trung Quốc hướng tới mục tiêu chung là cùng
có lợi và cùng phát triển bền vững.
Từ năm 2005 đến nay, tình hình thế giới, tình hình khu vực, tình hình mỗi nước và quan hệ Việt
Nam – Trung Quốc đã có những biến đổi sâu sắc. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ Mỹ
sau đó lan rộng ra toàn cầu đã tác động và đưa lại những hệ quả phức tạp của tình hình kinh tế thế
giới; những sự kiện chính trị ở Bắc Phi, Trung Đông và động đất, sóng thần kéo theo khủng hoảng hạt
nhân ở Nhật Bản… đã làm cho tình hình khu vực, tình hình Việt Nam, Trung Quốc không chỉ về chính
trị mà cả kinh tế xã hội cũng lâm vào tình trạng khó lường.
Nội dung cuốn sách được trình bày trong 2 phần. Phần thứ nhất: “Hai hành lang một vành đai
kinh tế” Việt Nam – Trung Quốc: thực trạng, vấn đề và triển vọng. Phần này gồm 9 tham luận: “Hai
hành lang một vành đai kinh tế” Việt – Trung, nhìn lại vấn đề và triển vọng” – TS. Nguyễn Bá Ân; “Hợp
tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong bối cảnh mới” – PGS.TS. Bùi Tất Thắng; “Vai trò của chính quyền địa
phương trong “Hai hành lang một vành đai kinh tế” Việt Nam – Trung Quốc” – GS. Kurihara
Hirohide; “Mối quan hệ giữa “Hai hành lang một vành đai kinh tế” Việt – Trung và chiến lược “Một trục,
hai cánh”” – PGS.TS. Lê Văn Sang; “Xây dựng hệ thống giao thông kết nối Quảng Ninh – Quảng Tây
trong khuôn khổ hợp tác “Hai hành lang một vành đai kinh tế”” – Ngô Thị Lan Phương; “Hành lang Côn
Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng trong lịch sử” – TS. Trần Hữu Sơn; “Cần xây dựng khung pháp
lý cho hành lang kinh tế” – PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng; “Vấn đề môi trường trong hợp tác “Hai hành
lang một vành đai kinh tế” Việt Nam – Trung Quốc: Thực trạng và một số gợi ý chính sách” – ThS. Hà
Huy Ngọc; “Khu hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ Quảng Tây Trung Quốc – Thực trạng, vấn đề và triển
vọng” – TS. Nguyễn Xuân Cường.
Phần thứ hai: Bối cảnh mới của hợp tác phát triển: “Hai hành lang một vành đai kinh tế” Việt
Nam – Trung Quốc. Phần này có 7 tham luận, đó là: “Một số đặc điểm mới của bối cảnh quốc tế và
hàm ý đối với Việt Nam và quan hệ Việt Nam – Trung Quốc” – TS. Nguyễn Mạnh Hùng; “Nhìn lại 20
năm bình thường hóa quan hệ Việt – Trung: Từ nhận thức chung đến thực tiễn” – TS. Nguyễn Phương
Hoa; “Quy hoạch 5 năm hợp tác kinh tế thương mại Việt – Trung và triển vọng của hợp tác thương
mại Việt Nam – Trung Quốc” – Bùi Huy Hoàng; “Chiến lược đại khai phát miền Tây của Trung Quốc
giai đoạn 2010-2020” – ThS. Nguyễn Thanh Giang; “Trung Quốc với chiến lược quốc tế hóa đồng Nhân
dân tệ” – ThS. Hà Thị Hồng Vân; “Trung Quốc gia tăng sức mạnh mềm văn hóa và tác động của nó đối
với Đông Nam Á và Việt Nam” - TS. Nguyễn Thị Thu Phương; “Tiểu vùng Mê Kông với Trung Quốc,
Nhật Bản và Mỹ” – GS.TS. Masaya Shiraishi.
Tác động đối với tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng
QU NG NINH
Không gian phát triển kinh tế - xã hội: “Một tâm - Hai tuyến - Đa chiều - Hai mũi đột phá”.
1- Tâm là thành phố Hạ Long. Thành phố Hạ Long hiện là trung tâm chính trị - hành chính - kinh
tế - văn hóa của tỉnh; có Vịnh Hạ Long là Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới; nằm trong khu vực
phát triển cụm cảng quốc tế Quảng Ninh - Hải Phòng (Cái Lân, Hòn Gai, Hải Phòng, Đình Vũ, Lạch
Huyện); (1)- Có diện tích đất tự nhiên chiếm 4,5% diện tích đất toàn tỉnh; dân số chiếm 19% toàn tỉnh;
đóng góp vào GDP toàn tỉnh năm 2011 là 31%; tỷ trọng dịch vụ chiếm 53,6%. (2)- Định hướng phát
triển: Chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế từ nâu sang xanh, lấy phát triển công nghiệp văn hóa,
giải trí làm trọng tâm để xây dựng thành phố Hạ Long trở thành trung tâm phát triển của Vùng; là thành
phố du lịch, cảng biển quốc tế văn minh, hiện đại. (3)- Phấn đấu một số chỉ tiêu cụ thể: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP, giá so sánh) bình quân 14%/năm giai đoạn 2011-2020. GDP bình quân đầu người
(giá hiện hành) năm 2015 đạt 6.300 USD và năm 2020 đạt 13.500 USD. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:
nông nghiệp 01%; công nghiệp 43%; dịch vụ 56%.
2- Tuyến phía Tây gồm 5 đơn vị hành chính (Ba Chẽ, Hoành Bồ, Quảng Yên, Uông Bí, Đông
Triều); xuất phát từ Hạ Long đến Đông Triều và hướng tới đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội;
liên kết vùng ở cấp quốc gia bởi hệ thống đường thủy, đường bộ, đường sắt. (1)- Có diện tích đất tự
nhiên và dân số chiếm gần 40% toàn tỉnh; đóng góp vào GDP toàn tỉnh năm 2011 gần 31%; tỷ trọng công
nghiệp chiếm khoảng 30% sản xuất công nghiệp của tỉnh. Tuyến này có môi trường, địa hình, đất đai, cơ
sở hạ tầng, truyền thống... thuận lợi phát triển công nghiệp do liền kề với các tỉnh, thành phố có công
nghiệp phát triển là Hà Nội và khu vực đồng bằng Sông Hồng (Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng
Yên...); có các ngành công nghiệp đã được hình thành và phát triển nhiều năm, như: khai khoáng, nhiệt
điện, xi măng, cơ khí chính xác; tiếp giáp với Biển Đông - nằm trong khu vực cụm cảng quốc tế Hải
Phòng - Quảng Ninh. (2)- Định hướng phát triển: Tiếp tục phát triển chuỗi đô thị - công nghiệp xanh và
du lịch văn hóa lịch sử. (3)- Phấn đấu một số chỉ tiêu cụ thể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP, giá so
sánh) bình quân 13,9%/năm giai đoạn 2011-2020; GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2015
đạt 3.200 USD; năm 2020 đạt 7.100 USD. Nâng tỷ trọng công nghiệp lên 35% vào 2015 và 45% vào năm
2020.
3- Tuyến phía Đông, gồm 8 đơn vị hành chính (Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô, Tiên
Yên, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà); xuất phát từ Hạ Long đến Móng Cái và hướng tới khu vực Đông
Bắc Á, Trung Quốc; kết nối khu vực ở cấp quốc tế bởi các cửa khẩu quốc gia và quốc tế (Móng Cái,
Hoành Mô, Bắc Phong Sinh); cụm cảng hàng không Quảng Ninh và cụm cảng hàng hải quốc gia, quốc
tế (Cái Lân, Hải Hà, Hòn Gai, Cẩm Phả, Mũi Chùa, Vạn Hoa, Vạn Gia). (1)- Có diện tích đất tự nhiên
chiếm 56% toàn tỉnh, đặc biệt có diện tích mặt biển rộng, chiếm 80% diện tích ngư trường của tỉnh; dân
số chiếm gần 41% toàn tỉnh; đóng góp vào GDP toàn tỉnh năm 2011 trên 38%; tỷ trọng khu vực dịch
vụ và kinh tế biển chiếm gần 50% toàn tỉnh. Tuyến này có môi trường phát triển thương mại quốc tế,
du lịch mua sắm, du lịch biên giới do có 120 km đường biên giới trên bộ, có cửa khẩu quốc tế Móng
Cái và 2 cửa khẩu quốc gia; chiếm 80% diện tích ngư trường của tỉnh. (2)- Định hướng phát triển: Tiếp
tục hình thành phát triển chuỗi đô thị vệ tinh sinh thái - dịch vụ tổng hợp cao cấp và kinh tế biển; với
hai mũi đột phá là hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái. (3)- Phấn đấu một số
chỉ tiêu cụ thể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP, giá so sánh) bình quân 14,1%/năm giai đoạn 20112020. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2015 đạt khoảng 4.000 USD; năm 2020 đạt 9.000
USD. Nâng tỷ trọng dịch vụ và kinh tế biển lên 55% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.
4- Đa chiều là sự phát triển không bị giới hạn bởi địa giới hành chính; có tính chất động và mở.
Động là quá trình không ngừng mở rộng hợp tác, liên kết, hỗ trợ, bổ sung, hoàn thiện cho nhau phát
triển; Mở là nhằm thúc đẩy tự do hóa, tương tác, cạnh tranh, tiệm cận nhau cùng phát triển.
5- Hai mũi đột phá là xây dựng và phát triển hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn,
Móng Cái.
Mục đích lựa chọn hai đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt:
(1) - Góp phần thực hiện ba đột phá mà Đại hội XI của Đảng đã đề ra và thí điểm mô hình đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt đã được Đảng và NN đề cập nhiều năm nay nhưng chưa được thực hiện
trên thực tế.
(2) - Thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù mà các nước đã áp dụng thành công trong những
năm gần đây để khai thác tiềm năng, thế mạnh của hai khu kinh tế này.
(3) - Góp phần xây dựng khu vực phòng thủ về quốc phòng - an ninh và phòng tuyến về hợp tác
và cạnh tranh; tạo thế và lực cần thiết hóa giải áp lực cạnh tranh kinh tế quốc tế tại địa bàn tiền tiêu của
Tổ quốc.
(4) - Góp phần giải quyết những tồn tại, vướng mắc về thể chế, cơ chế chính sách; tổ chức bộ
máy và thu hút nguồn lực.
(5) - Tạo môi trường, cơ hội đào tạo, rèn luyện, tuyển chọn đội ngũ cán bộ.
(6) - Tạo sự phát triển bứt phá về kinh tế - xã hội để lan tỏa trong tỉnh Quảng Ninh và vùng đồng
bằng sông Hồng.
H I PHÒNG
Với vị trí địa lý thuận lợi, Hải Phòng là thành phố Cảng, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh
theo hướng dịch vụ - công nghiệp. Tổng sản phẩm trong nước GRDP năm 2016 tăng 11% so với cùng
kỳ. Hệ thống đô thị Hải Phòng gồm đô thị Trung tâm (07 quận) và 11 thị trấn huyện lỵ.
Những nội dung đã thực hiện được: Đã lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 đối với 7 quận hiện
hữu và 7 đô thị vệ tinh và các thị trấn. Về công nghiệp, đã và đang hình thành 10 khu công nghiệp
(KCN), đã lập quy hoạch các KCN: Nam Tràng Cát, Cầu Cựu, Tiên Thanh.
Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đã hoàn thành tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, nâng cấp
cải tạo QL5, QL10, QL 37; đã khởi động xây dựng tuyến bộ ven biển. Các cảng khu vực Đình Vũ đã
hình thành, cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng đang được xây dựng. Mạng lưới đường thuỷ khá thuận lợi,
kết nối với các địa phương trong đồng bằng sông Hồng. Bên cạnh đó, đã cải tạo nâng cấp cảng hàng
không quốc tế Cát Bi. Hệ thống giao thông thuộc khu đô thị trung tâm đã được xây dựng, nâng cấp cải
tạo… Các vấn đề cấp, thoát nước, quản lý chất thải rắn, cấp điện và chiếu sáng công cộng cũng được
TP Hải Phòng hết sức quan tâm, và triển khai có hiệu quả.
Tính đến nay, quy mô dân số toàn thành phố là gần 2 triệu người. Theo quy hoạch chung (2009),
thành phố Hải Phòng là đô thị loại I trực thuộc trung ương, một trung tâm lớn về kinh tế, giáo dục, y tế
và khoa học công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại; đầu
mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh.
Dự báo đến năm 2025, thành phố Hải Phòng sẽ có khoảng 2,4 - 2,7 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa
khoảng 60 - 65%; đến năm 2035 sẽ có khoảng 3,5 - 4,5 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 70%.
Dự báo đến năm 2025, quy mô đất xây dựng đô thị khoảng 22.200 ha, chỉ tiêu 150 m2/người,
trong đó đất dân dụng khoảng từ 9.000 ha - 11.500 ha, chỉ tiêu từ 60 m2/người - 78 m2/người. Dự báo
đến năm 2035: Quy mô đất xây dựng đô thị khoảng 56.700 ha, chỉ tiêu 180 m2/người, trong đó đất dân
dụng khoảng 18.900 ha - 24.500 ha, chỉ tiêu từ 60 m2/người - 78 m2/người.
Hệ thống giao thông tại thành phố Hải Phòng có đường cao tốc Hà Nội- Hải Phòng với chiều dài
33,5 km lộ giới 100m; nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội-Hải Phòng hiện; về hàng không có sân bay
quốc tế Cát Bi quy mô 491,13ha và xây dựng sân bay taxi ở Đồ Sơn, Cát Bà, Bạch Long Vỹ phục vụ
du lịch và cứu hộ, ngoài năm 2025 nghiên cứu xây dựng mới cấp vùng tại xã Vinh Quang, huyện Tiên
Lãng, quy mô 2.100ha; về giao thông đường thủy, nâng cao năng lực cảng Chùa Vẽ và Đình Vũ, xây
dựng mới cảng cửa ngõ quốc tế hải Phòng và bến tàu khách quốc tế tại cảng Hoàng Diệu.
Các dự án trọng điểm:
- Dự án Cảng cửa ngõ Quốc tế Lạch Huyện và dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng là
hai dự án trọng điểm quốc gia. Tổng mức đầu tư dự án là 25.228 tỷ đồng, đáp ứng yêu cầu tiếp nhận
container, tàu tổng hợp có trọng tải đến 50.000 DWT đủ tải và tàu 100.000 DWT giảm tải.
- Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng dài 105,5 km, đi qua Hà Nội, Hưng Yên, Hải
Dương và Hải Phòng có tổng mức đầu tư 24.566 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2015.
- Dự án đường Tân Vũ - Lạch Huyện có chiều dài 15,63 km gồm 10,19 km đường và 5,44 km
cầu vượt biển; tổng mức đầu tư 11.800 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành vào 2016.
- Cảng hàng không quốc tế Cát Bi được nâng cấp với khu bay và khu hàng không dân dụng.
Khu bay được thiết kế theo tiêu chuẩn cấp 4E (ICAO) đảm bảo tiếp nhận được các loại máy bay
B747 hạn chế tải trọng, B777-300, B777-200, A321… tổng mức đầu tư 3.600 tỷ đồng, dự kiến hoàn
thành vào năm 2015. Khu hàng không dân dụng với tổng mức đầu tư khoảng 1.500 tỷ đồng, dự án gồm
nhà ga hành khách, nhà kỹ thuật, khu vực sân đỗ oto; đường giao thông tiếp cận, đường tầng, trạm điện
thứ cấp; hệ thống điện chiếu sáng. Công suất khai thác thực tế có thể đạt 4 triệu hành khách/ năm, đáp
ứng 1.000 hàng khách giờ cao điểm.
Tổng hợp: M.Arch. La Hong Son
06.8.2018