« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án đầu tư nhà máy điện có tính đến rủi ro


Tóm tắt Xem thử

- TRỊNH KIM OANH PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY ĐIỆN CÓ TÍNH ĐẾN RỦI RO (ÁP DỤNG VỚI DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN CẨM PHẢ) LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2004 BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết và các phân tích kinh tế dự án đầu tư.
- 1 4 1.1 Khái niệm chung về đầu tư và dự án đầu tư.
- 4 1.2 Các loại phân tích kinh tế dự án đầu tư.
- 14 1.3 Phân tích rủi ro dự án đầu tư.
- 21 Chương 2: Đặc điểm các dự án đầu tư nhà máy điện.
- 28 2.1 Tổng quan về đầu tư trong ngành điện.
- 28 2.2 Đặc điểm các dự án đầu tư nhà máy điện.
- 39 2.3 Giới thiệu về dự án Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả.
- 43 Chương 3: Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính dự án đầu tư có tính đến rủi ro.
- Áp dụng cho dự án Nhà máy Nhiệt điện Cẩm Phả.
- 59 3.1 Cơ sở lý thuyết phân tích hiệu quả kinh tế tài chính dự án đầu tư.
- 59 3.2 Phân tích kinh tế tài chính dự án Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả (chưa tính đến rủi ro.
- 70 3.3 Phân tích kinh tế tài chính dự án Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả (có tính đến rủi ro.
- 103 Phụ lục Häc viªn: TrÞnh Kim Oanh CH 2002 1 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu thế kinh tế mở cửa và hội nhập của thế giới, hoạt động đầu tư là hoạt động không thể thiếu nếu muốn một đất nước tiến kịp với sự phát triển không ngừng của thế giới.
- Đầu tư luôn đi cùng với sự phát triển, đầu tư để tồn tại trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt mà một doanh nghiệp không thể tự bứt mình ra khỏi dòng xoáy đó.
- Với dự báo nhu cầu điện ngày càng cao của xã hội cũng như cân bằng hệ thống điện năng đến năm 2020 Nhà nước phải liên tục đầu tư mới, cải tạo và nâng cấp hệ thống nguồn và lưới điện hàng năm khoảng 1-1.5 tỷ USD bằng các loại hình đầu tư trong ngành điện (EVN) và ngoài ngành điện như IPP, BOT, BT.
- Nhưng với đặc thù của đầu tư trong ngành điện là chi phí đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài nên gặp nhiều rủi ro trong quá trình đầu tư.
- Do đó sự mở rộng trong đầu tư xây dựng nguồn điện và lưới điện để tham gia thị trường điện cạnh tranh bắt đầu từ ngày 1/7/2004.
- Dự án nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả của Công ty Cổ phần Nhà nước mà trong đó Tổng công ty Than Việt Nam - chủ đầu tư dự án - chiếm 60% vốn chủ sở hữu là một dự án điển hình đáp ứng và khắc phục được những khó khăn mà ngành điện gặp phải trong đầu tư xây dựng nguồn điện.
- Là một lĩnh vực đầu tư lớn cùng với sự góp vốn của nhiều ngành nên việc phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án là vô cùng cần thiết.
- Đây là mối quan tâm không chỉ của Nhà Nước, của ngành điện mà còn đặc biệt quan tâm từ phía các cổ đông của công ty cổ phần đầu tư dự án này.
- Häc viªn: TrÞnh Kim Oanh CH 2002 2 Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế tài chính của các dự án đầu tư trong ngành điện là rất khó vì tính chất đặc thù trong đầu tư của ngành là vốn đầu tư lớn thời gian đầu tư dài, các thông số đầu vào thường xuyên biến động đi cùng với nó là độ rủi ro cao.
- Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng trong phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính dự án đầu tư ngành điện nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế – tài chính dự án đầu tư nhà máy điện có tính đến rủi ro.
- Áp dụng với dự án nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
- Bố cục luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết và các phân tích kinh tế dự án đầu tư Chương 2: Đặc điểm các dự án đầu tư nhà máy điện.
- Chương 3: Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính dự án đầu tư có tính đến rủi ro.
- Áp dụng với dự án nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả Mục đích của đề tài là hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến đầu tư và dự án đầu tư nói chung và trong ngành điện nói riêng từ đó trình bày các phương pháp cụ thể để phân tích đầy đủ kinh tế tài chính một dự án đầu tư trong ngành điện với các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế như: NPV, B/C, IRR, Thv.
- Kết hợp giữa lý thuyết nghiên cứu và thực tế dự án nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả để chạy chương trình phân tích hiệu quả kinh tế tài chính dự án đầu tư có tính đến yếu tố rủi ro, phần mềm Crystal Ball.
- Với kết quả nghiên cứu, luận văn có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn là cơ sở, là các bước hướng dẫn cụ thể, chi tiết để có thể ứng dụng phân tích hiệu quả kinh tế dự án đầu tư không chỉ riêng cho ngành điện mà có thể cho các ngành khác khi phân tích có tính đến độ rủi ro.
- Bởi đây là một chương Häc viªn: TrÞnh Kim Oanh CH 2002 3 trình mới hy vọng sẽ được phổ dụng đến những đối tượng khi nghiên cứu để lập dự án và thẩm định các dự án đầu tư trong điều kiện kinh doanh đầy biến động.
- Tôi xin chân thành cảm ơn! Häc viªn: TrÞnh Kim Oanh CH 2002 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC PHÂN TÍCH KINH TẾ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
- 1.1.1 Khái niệm về đầu tư Đầu tư là một trong những hoạt động tất yếu khách quan không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của xã hội phát triển hiện nay.
- Trong kinh doanh, đầu tư đóng một vai trò hết sức quan trọng.
- Có thể nói không có một công ty, doanh nghiệp nào lại không có những dự án đầu tư hấp dẫn, một cơ hội kinh doanh đầy triển vọng trong suốt quá trình kinh doanh.
- Với nhịp độ phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại như hiện nay thì các dự án đầu tư ngày càng nhiều và hiệu quả đầu tư đạt ngày càng cao.
- Vậy để đạt được hiệu quả đầu tư ta phải hiểu sâu sắc những vấn đề liên quan đến đầu tư và dự án đầu tư.
- Hiện nay có nhiều cách hiểu về đầu tư và dự án đầu tư theo mục tiêu của việc tiếp cận.
- Có thể hiểu đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các tài nguyên trong một thời gian tương đối dài nhằm thu l ợi nhuận và lợi ích ki nh tế xã hội.
- Nếu đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, vật tư thì được gọi là đầu tư cho các đối tượng vật chất.
- Hoặc để mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc cho vay lấy lãi gọi là đầu tư tài chính.
- Ở đây những tài sản đầu tư này có thể sinh lợi dần hoặc thoả mãn dần một nhu cầu nhất định nào đó cho người bỏ vốn cũng như toàn xã hội ở một thời gian nhất định trong tương lai (thường gọi là tuổi thọ của dự án).
- Hoặc cũng có một vài cách hiểu nữa về đầu tư như sau: Đầu tư đó là sử dụng vốn nhằm tạo nên các dự trữ và tiềm năng về tài sản để sinh lợi dần theo thời gian trong tương lai.
- Hay hiểu Đầu tư là sử dụng các khoản tiền đã tích được của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân cư vào việc tái sản xuất của xã hội nhằm tạo ra các tiềm lực lớn hơn về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
- Thời gian thực hiện khai thác dự án người ta còn gọi là tuổi thọ của dự án.
- Các dự án khác nhau thì có tuổi thọ khác nhau.
- Tuy nhiên khi sử dụng mục tiêu này đòi hỏi phải đảm bảo tính chắc chắn của các chỉ tiêu lợi nhuận thu được theo dự kiến của dự án đầu tư qua các năm.
- Quan điểm này chúng ta có thể vận dụng để phân tích và quyết định một dự án đầu tư).
- Đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín đối với khách hàng và khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Đầu tư theo chiều sâu để đổi mới công nghệ, đón đầu nhu cầu mới sẽ xuất hiện trên thị trường, tăng khả năng độc quyền doanh nghiệp.
- Đầu tư để liên doanh với nước ngoài, tranh thủ công nghệ mới, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đầu tư để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Về lợi ích kinh kế xã hội (đối với chủ đầu tư là Nhà nước): Mục tiêu là đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng dài hạn, mục tiêu văn hoá, xã hội dài hạn.
- Ví dụ, đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng văn hoá và xã hội, các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, ytế, thể thao, nghệ thuật.
- Đảm bảo Häc viªn: TrÞnh Kim Oanh CH 2002 7 sự phát triển kinh tế, kỹ thuật chung dài hạn của đất nước, ví dụ đầu tư cho các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ có tính chiến lược, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh tế quan trọng, các công trình công nghiệp trọng điểm có tác dụng đòn bẩy đối với nền kinh tế quốc dân.
- Đảm bảo vị trí kinh tế của đất nước trên trường Quốc tế, đầu tư vào các lĩnh vực vốn lớn mà các doanh nghiệp tư nhân không có khả năng đáp ứng nhu cầu của vốn, độ rủi ro cao mà các lĩnh vực này không thể thiếu đối với sự phát triển chung của đất nước và rất cần thiết cho đời sống con người.
- 1.1.2 Phân loại đầu tư 1.1.2.1 Phân loại theo mục đích và tính chất đầu tư - Đầu tư mới: Chủ đầu tư bỏ vốn ra để xây dựng mới hoàn toàn nhằm mục tiêu sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thu lợi nhuận.
- Đầu tư mở rộng: Chủ đầu tư bỏ vốn mở rộng sản xuất, qui mô của doanh nghiệp.
- Đầu tư để đẩy mạnh tiêu thụ những sản phẩm hiện có trong những thị trường đang được kiểm soát, dự án đầu tư nhằm thâm nhập thị trường mới, tạo sản phẩm mới, hay dự án cải tạo thị trường hiện có (sử dụng vốn từ quỹ đầu tư phát triển.
- Đầu tư thay thế: Chủ đầu tư lấy vốn để thay thế những thiết bị cũ, hư hỏng (Nguồn từ quỹ khấu hao).
- Theo cấp quản lý thì có các loại dự án đầu tư thuộc nhóm A, B, C phân loại này được quy định rất cụ thể trong Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08-7-1999 và sửa đổi tại Nghị định số 07/2003/NĐ- CP ngày của Chính phủ.
- Quy định về mức vốn đầu tư và các cấp quyết định đầu tư.
- Häc viªn: TrÞnh Kim Oanh CH 2002 8 - Theo tính chất sử dụng vốn có đầu tư trực tiếp : Đầu tư mà người sử dụng vốn và người bỏ vốn ra là chủ thể.
- Đầu tư gián tiếp: Đầu tư mà người sử dụng khác với người bỏ vốn ra đầu tư.
- 1.1.2.3 Phân loại đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
- Đầu tư trong nước: Chủ đầu tư là người ở nước sở tại.
- Đầu tư của nước ngoài: Chủ đầu tư là người nước ngoài.
- Đầu tư liên doanh giữa trong và ngoài nước: Nhà nước phân loại đầu tư và phân loại cho việc quản lý: BOT.
- 1.1.3 Các giai đoạn đầu tư Các giai đoạn hoạt động đầu tư là cả quá trình từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư.
- MÔ HÌNH CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ 1.1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Nội dung công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
- Chuẩn bị thực hiện đầu tư Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Khai thác sử dụng Häc viªn: TrÞnh Kim Oanh CH 2002 9 - Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Lập dự án, thẩm định và quyết định đầu tư.
- 1.1.3.2 Giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư Nội dung công việc của giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư.
- 1.1.3.3 Giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Nội dung công việc của giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Chạy thử và nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư.
- Đào tạo cán bộ công nhân viên thực hiện dự án.
- Häc viªn: TrÞnh Kim Oanh CH Khái niệm dự án đầu tư Ở mỗi một thời kỳ, các công ty thường có những cơ hội đầu tư, mỗi một cơ hội đầu tư như vậy được gọi là một dự án đầu tư hay đơn giản là một dự án.
- Trong đó chức năng đầu tư là chức năng ra các quyết định về các dự án đầu tư (lựa chọn hay loại bỏ).
- Muốn vậy công ty phải có những “phát hiện” cơ hội đầu tư, ước lượng những tổn thất và những lợi ích của các hiệu quả đầu tư không đánh giá được bằng tiền, phân tích và lựa chọn dự án theo một tiêu chuẩn nào đó phù hợp với mục tiêu của từng công ty.
- Vậy dự án đầu tư là gì?.
- Trong Nghị định 52/1999/NĐ - CP đã chỉ rõ: Dự án đầu tư là tập hợp các tài liệu thuyết trình những dự định trong tương lai với việc sử dụng nguồn tài nguyên một cách khoa học, có hệ thống.
- Mục tiêu của dự án là mục tiêu tài chính của các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư dự án và mục tiêu kinh tế xã hội chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Đặc trưng của dự án đầu tư là có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo (hiện đại, cải tiến và mới lạ).
- Dự án thường trong trạng thái bất định và độ rủi ro cao vì vậy phải xem xét tính toán và lập dự án tốt là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn.
- 1.1.5 Các loại nghiên cứu dự án đầu tư.
- Nghiên cứu khả thi (FS: Feasibility Studies) Häc viªn: TrÞnh Kim Oanh CH Nghiên cứu tiền khả thi Sau khi có cơ hội đầu tư chúng ta sẽ tiến hành nghiên cứu tiền khả thi, bước nghiên cứu này chỉ lập đối với các dự án có tổng vốn đầu tư lớn - Nhóm A, hoặc những dự án có tính chất quan trọng, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất định.
- Đây là bước sàng lọc, lựa chọn các cơ hội đầu tư hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
- Bên cạnh đó nghiên cứu tiền khả thi còn giúp chúng ta tìm ra con đường tối ưu trong bước tiếp theo của quá trình nghiên cứu khả thi dự án đầu tư.
- Đối với những dự án đầu tư nhỏ, không quá phức tạp thì chúng ta có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, lao động, thị trường tiêu thụ, chính sách đầu tư của vùng lãnh thổ, ngành kinh doanh.
- ♦Dự kiến qui mô và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Phân tích tài chính nhằm xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và các nguồn vốn, phương án huy động và khả năng hoàn vốn, trả nợ, trả lãi.
- Häc viªn: TrÞnh Kim Oanh CH 2002 12 ♦ Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư trên quan điểm của chủ đầu tư, của xã hội và của Nhà nước.
- 1.1.5.2 Nghiên cứu khả thi Đây là giai đoạn nghiên cứu cuối cùng để lựa chọn dự án tối ưu hay bác bỏ đầu tư dự án.
- Những căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư.
- Lựa chọn hình thức đầu tư

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt