« Home « Kết quả tìm kiếm

Phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước Công ty vật tư mỏ địa chất


Tóm tắt Xem thử

- Trêng §¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý LuËn v¨n Th¹c sü Lª V¨n HiÕu 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LÊ VĂN HIẾU PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÔNG TY VẬT TƯ - MỎ ĐỊA CHẤT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SỸ NGUYỄN VĂN LONG HÀ NỘI, NĂM 2004 Trêng §¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý LuËn v¨n Th¹c sü Lª V¨n HiÕu 2 MỤC LỤC Trang A.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công cuộc chuyển đổi mô hình kinh tế ở Việt Nam 05 1.1.1.
- Đổi mới kinh tế ở Việt Nam được dựa trên cơ sở nhận thức và vận dụng quan điểm của V.I.Lênin trong chính sách kinh tế mới 06 1.1.3.
- Chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của nền kinh tế 06 1.2.
- Đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước 11 1.4.
- Các loại doanh nghiệp ở Việt Nam 17 Trêng §¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý LuËn v¨n Th¹c sü Lª V¨n HiÕu 3 1.5.1.
- Doanh nghiệp Nhà nước 17 1.5.2.
- Doanh nghiệp tư nhân 20 1.5.7.
- Đánh giá giá trị doanh nghiệp 58 3.1.1.
- Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp của Việt Nam 58 3.1.2.
- Các phương pháp đánh giá giá trị doanh nghiệp trên thế giới 66 3.1.3.
- Lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị doanh nghiệp 80 3.2.
- Lý do chọn đề tài Sau 15 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng như: Kinh tế tăng trưởng khá, văn hóa xã hội có những tiến bộ.
- đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, chính trị xã hội ổn định, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tiếp tục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại.
- Với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Trong đó kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Để thực hiện được vai trò quan trọng, chủ đạo của DNNN, Nhà nước ta tiếp tục thực hiện việc đẩy mạnh tổ chức sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có việc tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, để khai thác các nguồn lực nhằm thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
- Với tư duy kinh tế mới, một cách làm hợp với Việt Nam, không sao chép, rập khuôn của nước ngoài, kết hợp với những sáng tạo dân tộc.
- Mạnh dạn từ chỗ chỉ cải tiến trong cái cũ, chuyển sang xóa bỏ cái cũ, mở ra cái mới đó là xóa bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, từng bước chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Để hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc công nhận, bảo hộ chế độ đa sở hữu và phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
- Bởi lẽ từ chỗ sản xuất kinh doanh chỉ theo chỉ Trêng §¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý LuËn v¨n Th¹c sü Lª V¨n HiÕu 7 tiêu kế hoạch Nhà nước giao.
- giá bán do Nhà nước ấn định.
- nếu lỗ ngân sách Nhà nước cấp bù.
- Cơ chế này đã làm cho các doanh nghiệp sản xuất không cần quan tâm đến hiệu quả sản xuất.
- Chuyển sang một cách làm ăn mới của nền kinh tế thị trường tức là sản xuất phải đi đôi với hiệu quả.
- Lợi ích của quá trình làm kinh tế không phải chỉ dành riêng cho doanh nghiệp mà là hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động và xã hội.
- Cải cách doanh nghiệp Nhà nước là một vấn đề vô cùng khó khăn, phức tạp không chỉ ở quan điểm, đường lối mà cả ở những vấn đề thuộc nghiệp vụ kỹ thuật.
- Cho đến những năm gần đây doanh nghiệp Nhà nước vẫn giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
- Tuy vậy doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn bộc lộ những yếu kém đó là.
- Trước tình hình đó việc cải cách tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, đa dạng hoá loại hình doanh nghiệp đã trở thành yêu cầu hết sức cấp bách.
- Với tư cách là một người làm cán bộ quản lý của Bộ Công nghiệp có quan tâm thực sự đến cổ phần hoá và quá trình cổ phần hoá DNNN nhằm những mục đích mà Đảng, Nhà nước đã đề ra là đưa doanh nghiệp phát triển.
- Với sự giúp đỡ, hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Văn Long, sự đồng ý của Trung tâm Sau Đại học và Khoa kinh tế và Quản lý thuộc Đại học Bách khoa Hà Nội, cho phép tôi nghiên cứu đề tài này nhằm đáp ứng một phần vào việc cổ phần hoá một doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
- Mục đích của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
- Tìm hiểu về công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước tại Công ty Vật tư Mỏ địa chất.
- Vận dụng cơ sở lý luận để tiến hành hoàn thiện công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nói chung và của Công ty Vật tư Mỏ địa chất nói riêng.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Trêng §¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý LuËn v¨n Th¹c sü Lª V¨n HiÕu 9 Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một công việc quan trọng và cấp thiết của quá trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, nhằm tạo sức mạnh về mọi mặt, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đa dạng hoá loại hình sở hữu, tăng cường sức cạnh tranh đáp ứng công cuộc đổi mới nền kinh tế mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu bài bản về công tác tổ chức sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước nói chung và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nói riêng là đề tài rất lớn, trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp, với thời gian và kiến thức có hạn, tác giả chỉ tập trung vào những điều kiện, nhân tố, cơ chế, phương pháp liên quan đến cổ phần hoá Công ty Vật tư Mỏ địa chất.
- Nhóm các tài liệu về tổ chức sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước.
- Nhóm tài liệu về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần.
- Nhóm tài liệu liên quan đến các luật pháp của Nhà nước như Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật kế toán, Luật kinh tế của Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài là những giải pháp khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty Vật tư Mỏ địa chất, góp phần thực hiện việc cổ phần Công Trêng §¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý LuËn v¨n Th¹c sü Lª V¨n HiÕu 10 ty Vật tư Mỏ địa chất, đáp ứng cho công cuộc đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và khả năng hội nhập khi Việt Nam phát triển hơn nữa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đề tài nhằm tham mưu cho lãnh đạo các cấp làm tốt công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, phát huy những kinh nghiệm và kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại sai lệch trong công tác cổ phần hoá, đánh giá đúng giá trị doanh nghiệp nhằm bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Góp thêm tài liệu cho những ai quan tâm đến công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, những thành viên trong các ban đổi mới sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước ở các cấp, ban đánh giá giá trị doanh nghiệp, cổ đông và người lao động trong doanh nghiệp.
- Đề tài còn có thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho các sinh viên trong các trường chuyên ngành kinh tế và các cơ quan liên quan.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công cuộc chuyển đổi mô hình kinh tế ở Việt Nam 1.1.1.
- Đổi mới kinh tế ở Việt Nam được dựa trên cơ sở nhận thức và vận dụng quan điểm của V.I.Lênin trong chính sách kinh tế mới.
- Lênin đã đề xuất Chính sách kinh tế mới (NEP.
- Hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế cụ thể và quy luật kinh tế khách quan, tức là một sự quá độ gián tiếp, lâu dài, thận trọng và có hệ thống.
- Trong nội dung chủ yếu của Chính sách kinh tế mới có đề cập đến kinh tế nhiều thành phần là.
- Chính sách sử dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần, các hình thức kinh tế quá độ như khuyến khích phát triển sản xuất nhỏ của nông dân, thợ thủ công, khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân, sử dụng chủ nghĩa tư bản Nhà nước, củng cố lại các doanh nghiệp Nhà nước.
- Chính sách thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong các xí nghiệp quốc doanh.
- Chính sách kinh tế mới của V.I.Lênin có ý nghĩa vô cùng quan trọng, trước hết nó khôi phục được nền kinh tế Xô Viết sau chiến tranh, khắc phục khủng hoảng chính trị, củng cố được khối liên minh công nông, chính sách kinh tế mới còn có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với các nước phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa, trong Trêng §¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý LuËn v¨n Th¹c sü Lª V¨n HiÕu 12 đó có nước ta.
- Những quan điểm kinh tế của Đảng ta, nhất là từ Đại hội VI đến nay đã thể hiện sự nhận thức, vận dụng quan điểm của V.I.Lênin trong Chính sách kinh tế mới.
- Chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của nền kinh tế Nói đến nền kinh tế thị trường là nói đến nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, ở đó sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, cung cấp cho ai được quyết định thông qua thị trường.
- Trong kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
- Đây là nền kinh tế sản xuất hàng hoá ở mức phát triển rất cao.
- Để phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, Nhà nước cần phải có sự can thiệp vào nền kinh tế để đảm bảo sự ổn định, công bằng và hiệu quả.
- Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ mô hình tổng quát của nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đó là nền kinh tế mà kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
- kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Nền kinh tế thị trường mà chúng ta cần xây dựng là nền kinh tế thị trường phát triển.
- Trong nền kinh tế đó hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ, mỗi thực thể kinh tế có lợi ích riêng và là chủ thể của thị trường, tham gia hoạt động của thị trường và cạnh tranh với nhau.
- Nhà nước dựa vào các quy luật vận hành của nền kinh tế thị trường, để thực hiện việc điều tiết vĩ mô cần thiết.
- vận dụng chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế, chỉ đạo kế hoạch và phương pháp hành chính để hướng dẫn sự phát triển của kinh tế thị trường.
- Nội dung định hướng xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế thị trường là: Có tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, ổn định.
- giải quyết vấn đề công bằng xã hội, phù hợp từng bước với sự tăng trưởng kinh tế.
- đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, dưới sự quản lý của một Nhà nước thực sự của dân.
- làm cho kinh tế Nhà nước phát triển trước hết Trêng §¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý LuËn v¨n Th¹c sü Lª V¨n HiÕu 13 là về chất để nắm vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
- xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ thực sự của người lao động trong nền kinh tế thị trường, thực hiện công bằng xã hội ngày càng tốt hơn.
- thực hiện nhiều hình thức phân phối trên nguyên tắc phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
- Chủ trương đổi mới chế độ sở hữu Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) được đánh dấu là Đại hội mở đầu cho quá trình đổi mới toàn diện nền kinh tế nước ta, trong đó nhận thức của Đảng ta về vấn đề sở hữu đã từng bước có sự đổi mới: Thừa nhận trong nền kinh tế có nhiều loại hình sở hữu cùng tồn tại và phát triển do đó có nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động.
- Nhưng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là nền tảng của quan hệ mới và thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa mà kinh tế quốc doanh làm nòng cốt phải đóng vai trò quyết định trong nền kinh tế quốc dân, chi phối được các thành phần kinh tế khác thông qua liên kết kinh tế.
- Việc thừa nhận nhiều hình thức sở hữu là cơ sở đề ra chính sách, biện pháp tác động đến quản lý có hiệu quả của các thành phần kinh tế.
- Vấn đề sở hữu trong doanh nghiệp Nhà nước bao gồm một số nội dung sau đây.
- Tài sản của xí nghiệp quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân, được Nhà nước giao cho tập thể lao động trực tiếp quản lý, sử dụng để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Kinh tế quốc doanh nắm những vị trí then chốt cần có đủ sức chi phối thị trường nhưng không nhất thiết chiếm tỷ trọng lớn trong mọi ngành nghề.
- Đại hội Đảng lần thứ VII (1991) tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
- Xác định các thành phần kinh tế chủ yếu dựa vào chủ thể sở hữu, quản lý điều hành sản xuất kinh doanh gắn với các tổ chức kinh tế cụ thể.
- Đồng thời đưa ra những giải pháp chủ yếu giải quyết cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp thuộc từng thành phần.
- Đại hội Đảng lần thứ VII nhấn mạnh hai nội dung cần tác động trong vấn đề sở hữu: Thứ nhất, củng cố phát triển những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
- Thứ hai, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, quan hệ giữa Nhà nước và xí nghiệp quốc doanh.
- Thực hiện cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quản lý nguồn vốn và tài sản của mình một cách có hiệu qủa.
- Trêng §¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý LuËn v¨n Th¹c sü Lª V¨n HiÕu 15 Đại hội lần thứ IX của Đảng (2001) cho rằng sở hữu và các thành phần kinh tế là vấn đề cơ bản và quan trọng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng Việt Nam.
- Trên cơ sở các hình thức sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành phần kinh tế với những tổ chức kinh doanh đa dạng.
- Xuất phát từ tình hình thực tế những năm gần đây, Đại hội lần thứ IX của Đảng quyết định bổ sung thêm một thành phần kinh tế nữa là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Như vậy, hiện nay ở nước ta có các thành phần kinh tế như sau: Kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Ở nước ta quá trình này diễn ra trên toàn bộ hệ thống kinh tế - xã hội và mang những tính chất đặc thù do thiết lập chế độ sở hữu tư liệu sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
- Sự thay đổi chế độ sở hữu trong khu vực kinh tế Nhà nước Đại hội lần thứ VI của Đảng coi các doanh nghiệp Nhà nước là những đơn vị sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa, có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính.
- Các quyết định, nghị định này thể hiện một quá trình chuyển biến trong nhận thức, chỉ đạo của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Điều này được thể hiện Trêng §¹i häc B¸ch khoa Hµ Néi Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý LuËn v¨n Th¹c sü Lª V¨n HiÕu 16 trong các Quyết định 315/HĐBT, Quyết định 330/HĐBT, Nghị định 388/HĐBT và Luật doanh nghiệp Nhà nước được ban hành năm 1995.
- Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý.
- Doanh nghiệp Nhà nước có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp nhà nước có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy, mua sắm trang thiết bị, tìm kiếm thị trường, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Nhà nước là chủ sở hữu nên Chính phủ và các cấp được uỷ quyền thống nhất thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp như quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Đến Đại hội Đảng lần thứ VIII, Nhà nước ta tiếp tục có đổi mới đối với vấn đề sở hữu để tăng tính tự chủ và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới doanh nghiệp, đã tiến hành một số biện pháp như: Sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Tổ chức lại Tổng công ty và hội đồng quản trị, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, trong đó cổ phần hoá được coi là một trong những giải pháp quan trọng nhằm đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước với mục tiêu là huy động vốn của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vào phát triển kinh tế và tạo thêm động lực làm việc cho người lao động để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
- Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước Ở hầu hết các nước trên thế giới hiện nay đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nước và đó đều có các cơ sở kinh tế của Nhà nước.
- Tỷ trọng và vai trò của kinh tế Nhà nước ở các quốc gia khác nhau rất khác nhau

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt