« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nhằm tổ chức thực hiện kế toán quản trị tại Công ty du lịch Hải Phòng


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN THỊ MAI LINH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY DU LỊCH HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VĂN NGHIẾN HÀ NỘI - 2004 1 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN LỜI NÓI ĐẦU Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng.
- Để kế toán có thể phát huy tốt nhất chức năng thông tin và kiểm tra của mình thì cần phải xây dựng một hệ thống kế toán hoàn chỉnh, tức là.
- Ở nước ta hiện nay, nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị vẫn còn nhiều hạn chế và chưa hoàn toàn thống nhất cả về lý luận lẫn thực tiễn.
- Khái niệm “kế toán” để nói về hệ thống kế toán doanh nghiệp từ trước đến nay chỉ đề cập chủ yếu đến kế toán tài chính mặc dù hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam vẫn có những biểu hiện nhất định về kế toán quản trị.
- Thuật ngữ kế toán quản trị mới chỉ được đề cập đến thông qua các tài liệu dịch từ nước ngoài.
- Vì vậy, việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn ứng dụng, cả trong phạm vi doanh nghiệp lẫn trong phạm vi nền kinh tế.
- Trong sự phát triển đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán tài chính.
- Tuy nhiên, hệ thống kế toán của công ty hiện nay vẫn chỉ giới hạn ở lĩnh vực kế toán tài chính.
- Do đó các thông tin kế toán phục vụ cho các nhà quản trị công ty vẫn còn nhiều hạn chế.
- 2 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN Để hệ thống kế toán của Công ty du lịch Hải Phòng có thể phát huy tốt nhất chức năng của mình thì việc tổ chức hệ thống kế toán này theo mô hình hỗn hợp, gồm hai phân hệ kế toán tài chính và kế toán quản trị trong cùng một hệ thống kế toán là hết sức cần thiết.
- Chính vì những lý do trên, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp nhằm tổ chức thực hiện kế toán quản trị tại Công ty du lịch Hải Phòng" 1.
- Mục tiêu của đề tài: Vận dụng các vấn đề lý luận về kế toán quản trị và trên cơ sở đánh giá thực trạng của công tác kế toán tại Công ty du lịch Hải Phòng để đưa ra một số giải pháp nhằm tổ chức thực hiện kế toán quản trị với những nội dung thích ứng với điều kiện và môi trường hoạt động của Công ty du lịch Hải Phòng, từ đó góp phần hoàn thiện tính đồng bộ của hệ thống kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý tại công ty 2.
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty du lịch Hải Phòng 3.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu hoàn thiện một số nội dung kế toán quản trị tại Công ty du lịch Hải Phòng.
- Thiết lập thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc lập kế hoạch tại Công ty du lịch Hải Phòng, trong đó đặc biệt quan tâm nghiên cứu về kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Thiết lập thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc điều hành và kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch, trong đó đặc biệt quan tâm nghiên cứu về tình hình thực hiện dự toán chi phí và tình hình hoạt động của các trung tâm trách nhiệm.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp của hạch toán kế toán, các phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản sử dụng trong kế toán quản trị, các phương pháp phân tích thống kê, dự báo.
- Nội dung đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công ty du lịch Hải Phòng Chương 3: Một số giải pháp nhằm tổ chức thực hiện kế toán quản trị tại Công ty du lịch Hải Phòng 4 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.
- Kế toán quản trị trong hệ thống kế toán doanh nghiệp 1.1.1.
- Hai phân hệ của hệ thống kế toán doanh nghiệp Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành là hệ thống hỗn hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị nhưng nặng về kế toán tài chính.
- Phân hệ kế toán tài chính Theo Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán Như vậy, thông tin mà kế toán tài chính cung cấp là các tài liệu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã qua, cho nên số liệu có tính lịch sử, không đủ đáp ứng nhu cầu quản lý của nhà quản trị ở trong doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay 1.1.1.2.
- Phân hệ kế toán quản trị Theo Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán Như vậy, kế toán quản trị, về bản chất là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán, vì đều làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị trực tiếp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong tổ chức kinh tế - người có trách nhiệm điều 5 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó đồng thời việc ra quyết định của họ có tác động đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị Để hiểu sâu hơn về bản chất của kế toán quản trị, phương cách tốt nhất là nên xuất phát từ sự phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính.
- Đây cũng chính là một trong những yêu cầu cần thiết mang tính thời sự thu hút sự quan tâm của các chuyên gia kế toán trong việc xác lập nội dung kế toán quản trị và đưa vào vận dụng ở Việt Nam.
- Trong các tài liệu về kế toán quản trị của nước ngoài, các tác giả có nhiều ý kiến khác nhau khi phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính Đối với Việt Nam, trong hội thảo về xây dựng hệ thống kế toán quản trị được tổ chức vào tháng 5/1996, các chuyên gia kế toán cũng đã bàn bạc, thảo luận xung quanh việc phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Mặc dù các tác giả có đưa ra các tiêu thức khác nhau để phân biệt kế toán tài chính với kế toán quản trị, nhưng hầu hết các ý kiến của họ đều có sự tương đồng và bổ sung cho nhau Tóm lại, có thể tổng hợp toàn bộ các điểm khác nhau chủ yếu giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị như sau: Biểu 1.1: Tổng hợp các điểm khác nhau cơ bản giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính Tiêu thức so sánh Kế toán quản trị Kế toán tài chính Mục đích Phục vụ quản trị kinh doanh Phục vụ việc lập báo cáo tài chính Đối tượng phục vụ Các nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp Phạm vi Các bộ phận trong nội bộ doanh Toàn bộ doanh nghiệp như 6 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN báo cáo nghiệp một thể thống nhất Kỳ báo cáo Thường xuyên, tuỳ yêu cầu quản lý Định kỳ (quý, năm) Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu đặc trưng là chi phí - Đồng thời nghiên cứu chi tiết hơn về sự tuần hoàn của tài sản trong quá trình tái sản xuất cụ thể ở từng giai đoạn: cung cấp, sản xuất và tiêu thụ nhằm xác định được chi phí, doanh thu và lợi nhuận chi tiết theo từng đối tượng, mục tiêu cần quản lý - Tài sản và sự biến động của tài sản trong mối quan hệ giữa hai mặt: vốn và nguồn hình thành - Quá trình cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp - Các quan hệ kinh tế - pháp lý phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phương pháp nghiên cứu Về nguyên tắc cũng sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán như kế toán tài chính, ngoài ra còn sử dụng thêm các phương pháp phân tích, thống kê, phương pháp toán học… Sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán bao gồm: phương pháp chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và phương pháp tổng hợp-cân đối Thước đo sử dụng Sử dụng các loại thước đo Chỉ sử dụng một loại thước đo bằng tiền tệ Đặc điểm của thông tin Bí mật trong nội bộ doanh nghiệp, linh hoạt, thích hợp, hướng về tương lai Công khai, giải thích các nghiệp vụ đã xảy ra trong quá khứ Các nguyên tắc cung cấp thông tin Do người quản lý quyết định, hữu ích cho quản lý, không có nguyên tắc chung Tuân theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán 7 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN Mức độ chính xác Chú trọng tính kịp thời, ít chú trọng tính chính xác Tính chính xác cao hơn Tính pháp lý Thông tin không có tính pháp lý Thông tin có tính pháp lý Mặc dù có nhiều sự khác biệt, song là hai bộ phận của một hệ thống kế toán cung cấp thông tin cho quản lý, giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính cũng có những điểm giống nhau và có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế.
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán.
- Hệ thống này là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các báo cáo tài chính định kỳ, cung cấp ra ngoài đồng thời là cơ sở để kế toán quản trị vận dụng, xử lý nhằm tạo ra thông tin thích hợp cung cấp cho các nhà quản trị - Cả hai nhánh kế toán tài chính và kế toán quản trị đều có trách nhiệm quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán tài chính quản lý trên toàn công ty.
- kế toán quản trị quản lý trên từng bộ phận cho đến người cuối cùng của tổ chức có trách nhiệm với các chi phí.
- Như vậy, từ việc nghiên cứu mối liên hệ giữa hai phân hệ này cho phép khẳng định rằng việc tổ chức kết hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính trong cùng một hệ thống kế toán và trong cùng một bộ máy kế toán doanh nghiệp sẽ mang tính khoa học, hợp lý và có sức thuyết phục cao Sự thống nhất biện chứng giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị được thể hiện thông qua sơ đồ 1.1.
- Các phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản sử dụng trong kế toán quản trị 1.2.1.
- Phương pháp nghiệp vụ của kế toán quản trị Là một bộ phận của hệ thống kế toán, nên về nguyên tắc kế toán quản trị cũng sử dụng các phương pháp cơ bản giống như kế toán tài chính, đó là: phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối.
- Sơ đồ 1.1: Hệ thống kế toán doanh nghiệp Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Hệ thống kế toán Ghi chép Phân loại Tổng hợp Cung cấp hệ thống dữ liệu Lập báo cáo cho các thành phần bên Lập kế hoạch hoạt động SXKD ngắn Kiểm soát kết quả hoạt KẾ TOÁN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 9 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN Tuy nhiên, do mục đích sử dụng thông tin của kế toán quản trị khác với kế toán tài chính, vì vậy các phương pháp sử dụng trong kế toán quản trị có những nét đặc thù riêng nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cụ thể, chi tiết và mang tính linh hoạt theo yêu cầu quản lý nội bộ.
- Phương pháp chứng từ kế toán Chứng từ được sử dụng trong kế toán quản trị mang nặng tính chất nội bộ, có tính hướng dẫn.
- Các loại chứng từ này được doanh nghiệp tự thiết kế để phản ánh được nội dung cụ thể theo yêu cầu thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho quá trình lập dự toán, hạch toán chi phí … 1.2.1.2.
- Phương pháp đối ứng tài khoản Đây là phương pháp quan trọng được sử dụng để xử lý thông tin kế toán của kế toán tài chính lẫn kế toán quản trị.
- Tuy nhiên trong kế toán quản trị thì việc sử dụng tài khoản chi tiết với nhiều cấp độ khác nhau để có được những thông tin chi tiết, tỉ mỉ là điều cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong kế toán chi phí, kế toán trách nhiệm quản lý.
- Phương pháp tính giá Trong kế toán quản trị, việc sử dụng các loại giá mang tính linh hoạt, phụ thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị.
- Phương pháp tổng hợp cân đối Kế toán quản trị sử dụng hệ thống báo cáo kế toán quản trị giúp cho nhà quản lý thấy được những gì đã, đang và sẽ diễn ra trong hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với từng bộ phận, từng chức năng nhất định 1.2.2.
- Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị Có thể nói kế toán quản trị là một chuyên ngành - hay là một môn học được tổng hoà và tích hợp bởi kiến thức của tất cả các môn học, bởi lẽ trong quá trình hình thành và phát triển của mình, kế toán quản trị có sự giao thoa với rất nhiều ngành học khác.
- Vì vậy, ngoài những kiến thức kinh tế cần thiết 10 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN về thống kê, quản trị doanh nghiệp, kinh tế vi mô, Marketing.
- và đặc biệt hơn hết là kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh, thì các nhân viên kế toán quản trị cần phải biết sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản sau đây như là những cẩm nang để có thể nghiên cứu và làm việc có hiệu quả trong lĩnh vực kế toán quản trị 1.2.2.1.
- Thiết kế thông tin dưới dạng so sánh được Thông tin sẽ vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để so sánh với nó.
- Vì vậy, để làm cho thông tin thành dạng có ích đối với nhà quản trị thì với các số liệu thu thập được, các kế toán viên quản trị cần phải có khả năng phân tích và thiết kế chúng thành dạng so sánh được 1.2.2.2.
- Phân loại chi phí đáp ứng mục tiêu quản lý cụ thể Hầu hết các quyết định quản trị đều có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh.
- Vì vậy, các kế toán viên quản trị phải có khả năng phân loại chi phí sao cho hữu ích và thích hợp với nhu cầu quản trị Kế toán quản trị thường phân loại chi phí của doanh nghiệp thành định phí và biến phí để từ đó làm căn cứ phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, một nội dung quan trọng khi xem xét để quyết định kinh doanh.
- Ngoài ra, kế toán quản trị còn nhiều cách phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất, chi phí chênh lệch và chi phí lặn, chi phí xác định và chi phí cơ hội … 1.2.2.3.
- Trình bày các thông tin dưới dạng phương trình, mô hình và đồ thị Dạng phương trình cho phép tính và dự đoán một số quá trình chưa xảy ra căn cứ trên những dữ kiện đã có và mối quan hệ đã xác định để từ đó tính toán lập kế hoạch.
- Ngoài ra, để trình bày các thông tin định lượng, kế toán 11 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN quản trị cũng thường sử dụng các mô hình và đồ thị nhằm thể hiện một cách tổng quát nhưng rõ nét nhất mối quan hệ và xu hướng biến thiên của thông tin 1.3.
- Nội dung cơ bản của kế toán quản trị 1.3.1.
- Dự toán ngân sách 1.3.1.1.
- Khái quát chung về dự toán ngân sách Dự toán là những tính toán dự kiến một cách toàn diện và phối hợp, chỉ rõ cách thức huy động nguồn lực cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai.
- Lập dự toán ngân sách là một nhiệm vụ, chức năng quản lý quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp, nhằm đạt được hiệu quả cao trong mục tiêu kinh doanh.
- Thông thường có 2 loại dự toán ngân sách chủ yếu: Dự toán ngân sách ngắn hạn: còn được gọi là dự toán ngân sách chủ đạo (Master Budget), đây là dự toán ngân sách được lập cho kỳ kế hoạch là một năm và được chia ra thành từng thời kỳ ngắn hơn là từng quý, từng tháng phù hợp với kỳ kế toán của doanh nghiệp nhằm thuận tiện cho việc đánh giá giữa kết quả thực hiện và kế hoạch.
- Dự toán này thường liên quan đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng, bán hàng, sản xuất, thu, chi…Đặc điểm cơ bản của dự toán này là được lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc, nó định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp trong năm kế hoạch tiếp theo Dự toán ngân sách dài hạn: còn được gọi là dự toán vốn (Capital Budget), đây là dự toán được lập liên quan đến tài sản cố định.
- Dự toán này là việc sắp xếp các nguồn lực về tiền để thu được số lợi nhuận dự kiến trong tương lai nhiều năm.
- Đặc điểm cơ bản của dự toán này là: lợi nhuận dự kiến khá lớn, mức độ rủi ro tương đối cao và thời gian kể từ lúc đưa vốn vào hoạt 12 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN động đến thời điểm thu được lợi nhuận dự kiến tương đối dài.
- Dự toán vốn liên quan đến việc ra quyết định đầu tư dài hạn nên cần phải có một sự phân tích, thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư một cách khoa học.
- Các mô hình lập dự toán Việc lập dự toán dựa trên cơ sở các mô hình thông tin như sau.
- Mô hình thông tin 1 xuống Theo mô hình này, các chỉ tiêu dự toán được định ra từ ban quản lý cấp cao nhất của đơn vị, được xét duyệt thông qua cho các cấp trung gian, trên cơ sở đó cấp trung gian xét duyệt thông qua cho các đơn vị cấp cơ sở.
- Lập dự toán theo mô hình này mang tính chất áp đặt từ ban quản lý cấp trên xuống, đòi hỏi quản lý cấp cao phải có một tầm nhìn tổng quát, toàn diện và chi tiết về mọi mặt hoạt động của đơn vị.
- Điều này chỉ có thể thực hiện được đối với những đơn vị có quy mô nhỏ, ít có sự phân cấp về quản lý hoặc được sử dụng trong trường hợp đặc biệt tình thế, nhất thời mà phải tuân theo sự chỉ đạo của cấp quản lý cao hơn.
- Mô hình thông tin 2 xuống, 1 lên: Quản lý cấp cao Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở 13 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN Theo mô hình này việc lập dự toán theo trình tự như sau.
- Các chỉ tiêu dự toán được ước tính từ ban quản lý cao nhất trong đơn vị mang tính dự thảo, được phân bổ xuống các đơn vị trung gian.
- Trên cơ sở đó cấp trung gian phân bổ cho các đơn vị cấp cơ sở - Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự thảo, căn cứ vào khả năng điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao hơn (bộ phận quản lý cấp trung gian.
- Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ phận cấp cơ sở, kết hợp với một tầm nhìn tổng quát toàn diện hơn về hoạt động của các bộ phận cấp cơ sở, để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được ở bộ phận mình và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao hơn (bộ phận quản lý cấp cao.
- Bộ phận quản lý cấp cao, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ phận cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát, toàn diện về toàn bộ hoạt động của tổ chức, hướng các bộ phận khác nhau đến việc thực hiện các mục tiêu chung, sẽ xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán cho các bộ Quản lý cấp cao Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở 14 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN phận trung gian, trên cơ sở đó bộ phận trung gian xét duyệt thông qua các chỉ tiêu cho các bộ phận cấp cơ sở.
- Việc lập dự toán theo mô hình này có những thuận lợi như sau.
- Thu hút được trí tuệ, kinh nghiệm của các cấp quản lý khác nhau vào quá trình lập dự toán, vừa kết hợp với tầm nhìn tổng quát toàn diện của quản lý cấp cao với khả năng cụ thể của cấp quản lý cấp trung gian và các cấp cơ sở + Dự toán có tính chất chính xác và đáng tin cậy, có tính chất khả thi cao, vì dựa trên cơ sở khả năng và điều kiện cụ thể của các cấp quản lý Nhược điểm của mô hình dự toán này là phát sinh nhiều chi phí do thông tin dự thảo, phản hồi, xét duyệt và thông qua.
- Hơn nữa thời gian lập dự toán có thể kéo dài nếu tổ chức quá trình lập dự toán thực hiện không được tốt, sẽ không cung cấp thông tin kịp thời cho kỳ kế hoạch.
- Mô hình thông tin 1 lên, 1 xuống: Theo mô hình này, dự toán được lập từ cấp quản lý cấp thấp đến cấp quản lý cao nhất.
- Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào khả năng điều kiện của mình để lập các chỉ tiêu dự toán và được trình lên cấp quản lý cao hơn (bộ phận cấp trung gian).
- Trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở các cấp cơ sở, cấp trung gian tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở bộ phận mình để trình lên bộ phận quản lý cấp cao.
- Bộ phận quản lý cấp cao tổng hợp các chỉ Quản lý cấp cao Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở 15 Häc viªn: NguyÔn ThÞ Mai Linh §HBKHN tiêu dự toán ở các cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát toàn diện về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp và hướng các bộ phận đến việc thực hiện các mục tiêu chung, sẽ xét duyệt thông qua dự toán cho các cấp trung gian.
- Trên cơ sở đó, cấp trung gian xét duyệt thông qua cho các đơn vị cấp cơ sở.
- Mô hình dự toán này có thể khắc phục được nhược điểm của mô hình 2.
- Tuy nhiên, nó cũng tồn tại nhược điểm là dự toán được lập xuất phát từ các đơn vị cấp cơ sở, nên họ thường có xu hướng là xác lập các chỉ tiêu dự toán dưới mức khả năng, điều kiện của mình để dễ dàng hoàn thành chỉ tiêu dự toán, nên có thể không khai thác hết các khả năng tiềm tàng của đơn vị.
- Hệ thống dự toán ngân sách hàng năm Hệ thống dự toán ngân sách hàng năm bao gồm những bản dự toán riêng biệt nhưng có quan hệ qua lại lẫn nhau được thể hiện qua sơ đồ 1.2 và 1.3.
- Sơ đồ 1.2: Hệ thống dự toán ngân sách hàng năm trong doanh nghiệp thương mại Dự toán tiêu thụ Dự toán mua hàng Dự toán hàng tồn kho Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh Dự toán tiền Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh Dự toán bảng cân đối tài sản

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt