Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
A. PHÂN TÍCH VAI TRÒ LIPID ĐỐI VỚI THỰC PHẨM. KỂ TÊN 20 THỰC PHẨM GIÀU LIPID. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI CHẾ BIẾN CHẤT BÉO. 1. Vai trò lipid đối với thực phẩm ❖ Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp nhiều chất sinh học quan trọng: ➢ Các acid béo cần thiết trong thức ăn (linoleic, alpha-linolenic, arachidonic) khi vào cơ thể sẽ tham gia cấu tạo nên các phospholipid có vai trò quan trọng điều hào chuyển hóa lipid ở thành mạch máu, nó đảm bảo tính cân bằng trong quá trình vận chuyển lipoprotein nên đã nâng cao tính đàn hồi và hạ thấp tính thấm thành mạch. Các axit béo chưa no cần thiết (Linoleic, α-linolenic, Arachidonic) có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng để điều trị các bệnh eczema khó chữa, trong sự phát triển bình thường của cơ thể và tăng cường sức đề kháng. ➢ Các acid béo cần thiết dưới tác dụng của men cyclooxygenase và các prostaglandin synthetase sẽ chuyển thành những prostaglandin khác nhau, các hợp chất sinh học quan trọng này có mặt trong tất cả các tế bào, nó phối hợp với AMP vòng và Ca 2+ tham gia điều hòa các hoạt động của tế bào do vậy mà ảnh hưởng nhiều tới chức năng sống. ➢ Các acid béo chưa no este với cholesterol tạo thành các este cơ động không bền vững, dễ dàng bài xuất ra khỏi cơ thể theo đường mật nên có tác dụng ngăn ngừa bệnh vữa xơ động mạch. ❖ Dầu thực vật chứa nhiều acid béo chưa no. ➢ Các acid béo no khi este với cholesterol sẽ khó được vận chuyển khỏi tế bào, khi chúng ứ đọng trong tế bào dưới nôi mạc của động mạch sẽ cùng các triglyceride tạo thành hạt treo, làm cho lớp nội mạc dầy lên, ngăm cản tuần hoàn máu. ➢ Các lipid phức tạp trong thức ăn như: phosphatid là thành phần cấu trúc tế bào thần kinh, não, tim, gan, tuyến sinh dục… tham gia vào quá trình dinh dưỡng của tế bào nhất là tính thấm của màng tế bào. Đối với ngừoi trưởng thành thì các phosphotid nhất là leuxitin có vai trò quan trọng điều hòa chuyển hóa cholesterol. ➢ Cholesterol là thành phần quan trọng của sterol trong mỡ động vật, là thành phần cấu trúc tế bào và tham gia 1 số chức năng chuyển hóa quan trọng như: là tiền chất của acid mật tham gia vào quá trình nhũ tương hóa ở ruột, tham gia tổng hợp vitamin D3 và các nội tiết tố vỏ thượng thận (cortisone, testosterol, aldosterol, nội tiết tố sinh dục). Cholesterol có vai trò liên kết các độc tố tan máu xaponin và có lẽ cả độc tố tan máu của vi trùng, kí sinh trùng.
Heavy metals and arsenic concentrations in water, agricultural soil, and rice in Ngan Son district, Bac Kan province, Vietnam
Xác định đồng thời nhóm Acid béo 2-Chloro-1,3-Propandiol (2-MCPD), 3-Chloro-1,2-propandiol (3-MCPD) và glycidol trong dầu thực vật bằng sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS/MS2019 •
Zircons separated from an granodiorite sample at the Dinh Quan Deo Ca complex area were dated to determine the protolith age for the complex. Sixteen LA-ICP-MS UPb zircon analyses gave concordant ages concentrated at 96 Ma (weighted mean). These results indicated the protolith age of the granodiorite (primary magma crystallization age). The value of this age is close to results analyzed by Rb-Sr method and Ar-Ar method, confirming the crystallization age of the granodiorite Dinh Quan Deo Ca complex corresponding period early Cretaceou.
VietNam Military Medical Unisversity
Nghiên Cứu Tác Dụng Kháng Tế Bào Ung Thư Đại Trực Tràng Người Của Adiporon in VitroTổng quan: Con đường tín hiệu Adiponectin/AMPK thực hiện nhiều chức năng chuyển hóa năng lượng và chi phối một số tín hiệu nội bào có liên quan đến bệnh sinh ung thư. Tác động vào con đường tín hiệu Adiponectin/AMPK có tiềm năng hiệu quả kháng ung thư. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng kháng ung thư đại trực tràng (UTĐTT) in vitro của AdipoRon, một chất chủ vận thụ thể Adiponectin. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp thực nghiệm, sử dụng các phương pháp nuôi cấy tế bào, MTT và qRT-PCR để đánh giá tác dụng của AdipoRon lên tăng sinh tế bào ung thư và biểu hiện mRNA của AMPKα1 và AMPKα2. Kết quả: AdipoRon ức chế tế bào HCT116 tăng sinh quan sát trên kính hiển vi và qua thử nghiệm MTT. Đồng thời, AdipoRon thúc đẩy tế bào tăng cường biểu hiện mRNA của AMPKα2 với liều điều trị 30 µM (p < 0,001). Kết luận: AdipoRon có khả năng ức chế tế bào UTĐTT người dòng HCT116 tăng sinh và thúc đẩy dòng tế bào này tăng cường biểu hiện mRNA của AMPKα2 in vitro.
Tạp chí Nghiên cứu Y học
Nghiên cứu tác dụng của dung dịch điện giải ion kiềm ECO G9 lên chỉ số lipid máu và acid uric máu trên mô hình động vật thực nghiệm2022 •
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu (RLLPM) và tác dụng hạ aciduric của nước điện giải ion kiềm ECO G9 (nước ECO G9) trên động vật thực nghiệm. Trên mô hình gây rối loạnlipid máu theo cơ chế nội sinh, chuột nhắt trắng được tiêm màng bụng Poloxamer (P-407) liều 200 mg/kg. Môhình gây rối loạn lipid máu theo cơ chế ngoại sinh, tiến hành cho chuột cống trắng uống hỗn hợp giàu cholesterol10 mL/kg trong 4 tuần liên tiếp vào các buổi sáng. Chuột được lấy máu định lượng TG, TC, HDL-C, LDL-C, nonHDL-C và AST, ALT. Trên mô hình hạ acid uric, vào ngày thứ 5 sau 1 giờ uống mẫu thử chuột nhắt trắng đượctiêm màng bụng kali oxonat liều 500 mg/kg. Sau tiêm 2 giờ, lấy máu động mạch cảnh định lượng nồng độ aciduric huyết thanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nước ECO G9 liều 160 mL/kg và 240 mL/kg trên mô hình nội sinhcó tác dụng làm giảm TG và non-HDL-C, không làm thay đổi nồng độ HDL-C. Trên mô hình ngoại sinh, nước ECOG9 liều 80 mL/kg có tác dụng làm giảm ...
Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology
Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và glucagon-like peptide-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phìMục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu và mối liên quan của nó với nồng độ glucagon-like peptid-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 66 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Nồng độ trung bình và tỷ lệ BN rối loạn các thành phần lipid máu lần lượt là: triglyceride (3,01 ± 2,18 mmol/l, tăng là 69,7%), cholesterol (5,49 ± 1,34 mmol/l, tăng là 60,6%), LDL-C (3,27 ± 1,03, tăng là 43,9%), HDL-C (1,20 ± 0,33, giảm là 16,7%), tỷ lệ rối loạn lipid máu nói chung là 84,8%. Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ GLP-1 khi đói với triglyceride (r=0,367), tương quan nghịch mức độ vừa với LDL-C (r=-0,312). Có mối tương quan thuận mức độ chặt giữa nồng độ GLP-1 với triglycerid (r=0,647). Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân béo phì, tỷ lệ rối loạn lipid máu nói chung c...
FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2015
Một Thuật Toán Tối Ưu Đàn Kiến Dóng Hàng Toàn Cục Mạng Tương Tác Protein2016 •
TNU Journal of Science and Technology
Nghiên Cứu Cơ Chế Giải Phóng Curcumin Từ Nang Micro Trong Môi Trường Dạ Dày Giả LậpCurcumin là hợp chất polyphenol màu vàng cam được tìm thấy trong phần thân củ của cây nghệ (Curcuma longa), được sử dụng như một vị thuốc trong y học cổ truyền do có hoạt tính sinh học mạnh như kháng viêm, kháng khuẩn, kháng oxy hóa và kháng tế bào ung thư. Tuy nhiên, các hoạt tính sinh học của curcumin bị giới hạn bởi đặc tính ít tan trong nước, tốc độ phân hủy cao và dễ bị quang hóa. Trong các nghiên cứu trước, nang micro curcumin đã được bào chế bằng phương pháp tạo gel ion và sự giải phóng curcumin đã được đánh giá trong môi trường giả lập dạ dày PBS pH = 1,2 và ruột non PBS pH = 7,4. Trong nghiên cứu này, quá trình giải phóng curcumin từ nang micro S0, S3, S8, S15 đã được thực hiện trong môi trường dạ dày giả lập (pH = 1,2) có bổ sung chất hòa tan hoạt động bề mặt TPGS nồng độ 3 g/L trong thời gian từ 1 đến 420 phút. Qua kết quả đánh giá động lực học giải phóng curcumin bằng các mô hình động học bao gồm mô hình bậc không, mô hình bậc một, mô hình Higuchi, mô hình Hixson-Crowell...
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Nghiên Cứu Đa Dạng Hóa Các Sản Phẩm Từ Chuối Tiêu Hồng Trên Địa Bàn Hà NộiChuối tiêu hồng là giống cây ăn quả đặc sản của nước ta có chất lượng thơm ngon, vỏ màu vàng đẹp được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên quả chuối tiêu hồng thường chỉ sử dụng ở dạng quả tươi kể cả việc tiêu thụ trong nước hay xuất khẩu. Điều này đã dẫn đến dư thừa khi chuối tiêu hồng được mùa. Mục tiêu nghiên cứu là tạo ra các sản phẩm từ quả chuối tiêu hồng nhằm nâng cao giá trị của quả. Kết quả: 1) Ứng dụng công nghệ chiên chân không để tạo ra sản phẩm chuối chiên có màu vàng sáng, trạng thái giòn, độ ẩm 4,2%, hàm lượng chất béo 7,4%; 2) Ứng dụng công nghệ sấy phun để tạo ra sản phẩm bột chuối sấy có màu trắng kem, thơm đặc mùi chuối, tơi, mịn; độ ẩm 3,3%; hàm lượng đường tổng 92,6%; hàm lượng protein 1,4%; hàm lượng gluxid 94,1%; 3) Ứng dụng công nghệ enzyme để tạo ra được sản phẩm tinh bột chuối có màu trắng, mùi đặc trưng tinh bột chuối, bột tơi, khô, mịn; độ ẩm: 10,24%; hàm lượng tro 0,11%; hàm lượng protein 0,12%; hàm lượng tinh bột 87,67%.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
Tính chất đột biến gene APOB và LDLR trên bệnh tăng cholesterol máu ở người Việt NamBệnh lý rối loạn tăng cholesterol máu ở dạng có tính chất gia đình (FH) với nguyên nhân là sự xuất hiện đột biến tác động đến chức năng của gene APOB và LDLR. Nghiên cứu phân tích đặc điểm phân tử tập trung ở vùng trình tự exon 26 gene APOB và exon 4 gene LDLR trên người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, bằng phương pháp PCR kết hợp với giải trình tự. Trên bộ mẫu bệnh phẩm máu (37 mẫu), nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ đột biến trên gene APOB là 32.42%, gene LDLR là 35.10%, đột biến xuất hiện đồng thời trên gene APOB và LDLR có tỷ lệ 10.81% trong 37 mẫu tăng cholesterol máu. Một số dạng biến thể mới, đặc trưng xuất hiện trên DNA bộ gen người bệnh tăng cholesterol máu ở Việt Nam, cụ thể là c.10550C>G (p.A3517G), c.10575C>A (p.S3525R) và c.10560C> (p.Y3520*) ở gene APOB; c.21038C>T (p.P171L), c.21001A>T (p.T159S) và insC376 (c.ins20903C) ở gene LDLR. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học thực tiễn, hỗ trợ phát triển công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm bệnh lý tăng choleslestero...
Studia Eblaitica 7
Ebla and Its Landscape: Adaptive Strategies and Changing Narratives between Early Bronze IVA and Middle Bronze II (ca. 2400–1600 BC)2021 •
Preventia : The Indonesian Journal of Public Health
Pengaruh Glutamin & Glukosa Unhidrat Pada Jumlah Limfosit Tikus Model Kurang Energi Protein2016 •
2006 •
Journal of Manipulative and Physiological Therapeutics
Adherence to Radiography Guidelines for Low Back Pain: A Survey of Chiropractic Schools Worldwide2008 •
Revista Internacional de Educación para la Justicia Social (RIEJS)
Pedagogías contra el Despojo: Principios de una Eco/Demopedagogía Transformativa como Vehículo para la Justicia Social y Ambiental2018 •
SSRN Electronic Journal
Dynamics and Functional Roles of Splicing Factor Autoregulation2021 •
Butsuri-tansa(geophysical Exploration)
Joint inversion using earthquake ground motion records and microtremor survey data to S-wave profile of deep sedimentary layers2010 •
Organic & Biomolecular Chemistry
FeCl3-Mediated synthesis of polysubstituted tetrahydroquinolines via domino Mannich/Friedel–Crafts reactions of aldehydes and amines2011 •
Frontiers of Engineering Management
Life cycle carbon emission assessment of a multi-purpose university building: A case study of Sri Lanka2018 •
2009 •
National Journal of Community Medicine
A Case of Falciparum Malaria Complicated By Patient NegligenceInternational Journal of Engineering and Advanced Technology
Postural Analysis Through RULA, REBA And QEC Of Vendors Selling Edible Items At Railway Stations And In The Trains2019 •
Aksara: Jurnal Ilmiah Pendidikan Bahasa dan Sastra Indonesia
Pengaruh Penggunaan Media Gambar Terhadap Kemampuan Menulis Puisi Rakyat Siswa Kelas VII SMP Negeri 6 Kota Jambi Tahun Ajaran 2017/20182018 •