intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Triết học: Xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

46
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là từ việc làm rõ một số vấn đề lý luận và thực trạng xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay cùng với việc khảo sát thực tế tại tỉnh Thanh Hóa, đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa góp phần xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Triết học: Xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ MINH CHI XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH THẦN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ MINH CHI XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH THẦN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học Mã số : 60 22 03 08 Ngƣời hƣớng d n hoa học TS ẪN VĂN AI Hà Nội - 2015
  3. LỜI CA ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn nay là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn có xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, tháng 4 năm 2015 Tác giả luận văn Lê Minh Chi 3
  4. LỜI CẢ ƠN Luận văn với đề tài “Xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay” được hoàn thành tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành luận văn, bên cạnh những cố gắng của bản thân, tác giả luận văn đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể. Trước tiên, với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Mẫn Văn Mai, đã nhiệt tình hướng dẫn khoa học để luận văn được hoàn thành. Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Triết học, các cán bộ, công chức của các phòng ban, thư viện trường Đại học Khoa Học xã hội và Nhân văn đã hết sức giúp trong quá trình học tập, nghiên cứu tại khoa, trường. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các ban, ngành chức năng tỉnh Thanh Hoá đã cung cấp các số liệu nghiên cứu và UBND các xã nơi khảo sát thực tế đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn của mình. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động vieenvaf giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình hoàn thahf luận văn thạc sĩ của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Luận văn Lê Minh Chi 4
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu chữ viết tắt Đƣợc hiểu là 1 CLB Câu lạc bộ 2 CNH Công nghiệp hóa 3 HĐH Hiện đại hóa 4 NVH Nhà văn hóa 5 NXB Nhà xuất bản 6 MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 7 SNN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 8 SVHTT&DL Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 9 Tr. CN Trước Công nguyên 10 UBND Uỷ ban nhân dân 11 XHCN Xã hội chủ nghĩa 5
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 3 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................... 6 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu ................................. 6 6. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 6 7. Ý nghĩa của luận văn................................................................................... 7 8. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 7 NỘI DUNG Chƣơng 1 ỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................................. 8 1.1. Quan niệm về đời sống văn hóa tinh thần và xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay ........................ 8 1.1.1. Khái niệm văn hóa, văn hóa tinh thần, đời sống văn hóa tinh thần .... 8 1.1.2. Quan niệm về nông thôn mới và xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay ...................................... 20 1.2. Những yếu tố tác động đến xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay ............................................... 33 1.2.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 33 1.2.2. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 44 1.2.3. Một số vấn đề thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay ...................................................... 49
  7. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (Qua khảo sát ở tỉnh Thanh Hóa) ......................... 59 2.1. Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa hiện nay...................................................................... 59 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm văn hóa xã hội tỉnh Thanh Hóa ....... 59 2.1.2. Thành tựu xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa hiện nay và nguyên nhân của thành tựu .................... 62 2.1.3. Hạn chế trong xây dựng đời sống văn hóa tinh thần và nguyên nhân của hạn chế...................................................................................................... 86 2.2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa thời gian tới .............. 96 2.2.1. Phương hướng .................................................................................... 96 2.2.2. Các giải pháp cơ bản .......................................................................... 101 KẾT LUẬN .................................................................................................. 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 118 PHỤ LỤC
  8. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Xây dựng nông thôn mới đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm. Xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống của nhân dân là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta và luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm nhằm rút ngắn dần khoảng cách chênh lệch về đời sống vật chất và tinh thần giữa thành thị và nông thôn. Nhận thức được tầm quan trọng của chủ trương xây dựng nông thôn mới, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã đề ra mục tiêu “ Phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí Chính phủ quy định”. Đảng ta đã khẳng định quan điểm coi nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo về Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Mục tiêu tổng quát về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn được Đảng ta đề ra là “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, 1
  9. đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.” Đảng và Chính phủ cũng đã xác định rõ, xây dựng nông thôn mới “cuộc vận động xã hội sâu sắc và toàn diện bao gồm phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội, sản xuất, đời sống, nếp sống, phong tục tập quán”. Có thể thấy, xây dựng đời sống văn hóa cho nhân dân là một nội dung quan trọng trong tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước ta chiếm 2 trên 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Văn hóa là sản phẩm sáng tạo của con người, xuất hiện từ thủa bình minh của xã hội loài người. Những năm gần đây, vai trò của văn hóa đã được nhìn nhận với đúng giá trị của nó. Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương khóa VII đã khẳng định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều sâu về trình độ phát triển của một dân tộc, là sự kết tinh những giá trị tốt đẹp nhất trong quan hệ giữa người với người, với xã hội và với thiên nhiên. Nó vừa là động lực vừa là mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta. Theo hình thái giá trị văn hoá được chia thành hai lĩnh vực, văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần. Xây dựng đời sống văn hoá cho nhân dân là phải quan tâm đến cả hai lĩnh vực. Hiện nay, xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới đang được thực hiện trên pham vi cả nước. Qua khảo sát ở các tỉnh, xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho cư dân nông thôn bước đầu có những kết quả đáng ghi nhận, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục: đó là có không ít những giá trị văn hóa, đạo đức, lối sống, 2
  10. truyền thống tốt đẹp của dân tộc bị mai một, biến chất; mức hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn chênh lệch với khu vực đô thị; nhiều hủ tục lạc hậu và mê tín dị đoan…tràn lan ở một số lễ hội đã ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, một số giá trị văn hóa tinh thần của nhân dân chưa thực sự bền vững; văn hóa tinh thần chưa trở thành động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, vấn đề xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay có vai trò to lớn trong việc phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng nông thôn. Vì những lý do như trên, tôi chọn đề tài “Xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đề tài về xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở những góc độ và phạm vi khác nhau. Trong những năm gần đây, vấn đề xây dựng đời sống văn hóa tinh thần đã được quan tâm nghiên cứu tương đối có hệ thống, qua một số chương trình khoa học cấp nhà nước, công trình nghiên cứu độc lập và một số bài viết đáng lưu ý như: Nhóm các tài liệu nghiên cứu về văn hóa và văn hoá tinh thần tiêu biểu như: Công trình “Về giá trị văn hóa tinh thần Việt Nam” (tập thể tác giả), gồm 02 tập, Nxb Thông tin Lý luận, Hà Nội, 1983 và “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam” của GS Trần Văn Giàu, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh (tái bản 1993) đã phân tích một cách sâu sắc về các giá trị tinh thần truyền thống của người Việt Nam, sự vận động của những giá trị tinh thần truyền thống qua những giai đoạn của lịch sử Việt Nam. Đề tài khoa học: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” do tác giả Nguyễn Khoa Điềm (chủ biên), Nxb Chính trị 3
  11. Quốc gia, Hà Nội, 2001. Xuất phát từ sự tiếp cận văn hóa, những yếu tố cấu thành của nó, những tiền đề lý luận và thực tiễn hoạt động văn hóa hơn nửa thế kỷ qua, nhóm tác giả đã khảo sát thực trạng văn hóa, đạo đức lối sống, đặc biệt là của thanh niên, qua đó đề xuất một số giải pháp để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc GS.TS Đỗ Huy trong cuốn: “Nhận diện văn hóa Việt Nam và sự biến đổi của nó trong thế kỷ mới”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, trên cơ sở nhìn lại văn hóa Việt Nam trong thế kỷ XX, tác giả đã đề cập đến việc xây dựng những giá trị văn hoá Việt Nam trong thế kỷ mới. Nhóm các tài liệu nghiên cứu về nông thôn và nông thôn mới tiêu biểu như: Đề tài cấp Nhà nước do PGS.TS. Vũ Trọng Khải làm chủ nhiệm với tiêu đề: “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế- xã hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại” được Nxb Nông nghiệp ấn hành năm 2004 là một công trình nghiên cứu công phu về mô hình phát triển của nông thôn Việt Nam. Công trình nghiên cứu: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của PGS,TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nxb Thống kê, năm 2003. Đây là công trình nghiên cứu của tác giả bởi ngoài những về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn cung cấp hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như là một Niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Chỉ ra những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như vấn đề đầu tư, vấn đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản... Đề tài “Đời sống văn hoá tinh thần nông thôn Hà Nam hiện nay” của Lê Thanh Hưng (2008), đã làm rõ vai trò của văn hoá tinh thần trong đời sống xã hội Việt Nam hôm nay. Phân tích thực trạng đời sống văn hoá tinh thần ở nông thôn Hà Nam hiện nay thông qua việc tìm hiểu những truyền thống lịch 4
  12. sử văn hoá Hà Nam; những giá trị tích cực và những biểu hiện tiêu cực trong đời sống văn hoá tinh thần ở nông thôn Hà Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển văn hoá tinh thần ở nông thôn Hà Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay... Về mặt lý luận và thực tiễn, các công trình đã nêu, ở những phương diện khác nhau đã có những đóng góp nhất định cho việc kế thừa và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Trong quá trình tìm hiểu các công trình, các đề tài, tác giả có sự kế thừa và phát huy những giá trị về mặt lý luận và thực tiễn của các tài liệu. Nhưng đề tài của luận văn sẽ không trùng lặp với những đề tài đã nghiên cứu. Đây là đề tài độc lập của tác giả nghiên cứu tính đặc thù về xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay qua khảo sát thực tế ở tỉnh Thanh Hoá. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn + Mục tiêu của luận văn là từ việc làm rõ một số vấn đề lý luận và thực trạng xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay cùng với việc khảo sát thực tế tại tỉnh Thanh Hóa, đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa góp phần xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. + Nhiệm vụ của luận văn là: - Làm rõ quan niệm về đời sống văn hoá tinh thần và xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây dựng nông thôn mới; - Đánh giá thực trạng xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa; - Đề xuất giải pháp cơ bản tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa thời gian tới. 5
  13. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn + Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay qua khảo sát ở tỉnh Thanh Hóa + Phạm vi nghiên cứu: xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở tỉnh Thanh Hóa thông qua khảo sát thực tế tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa: Xã Nga An, Quảng Hợp đại diện cho vùng biển; Xã Trường Sơn, đại diện cho vùng đồng bằng; Xã Xuân Phú, Sơn Thủy đại diện cho vùng miền núi cao; Xã Xuân Du, Cao Ngọc đại diện cho vùng miền núi thấp, tỉnh Thanh Hóa, thời gian từ năm 2009 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lí luận: đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hoá và vai trò của đời sống văn hoá tinh thần đối với sự phát triển của con người và xã hội, quan điểm của Đảng và nhà nước về xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn. Cơ sở thực tiễn: thực trạng đời sống văn hoá tinh thần ở nông thôn tỉnh Thanh hoá qua các báo cáo tổng kết, các tài liệu, tư liệu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền ở các địa phương, cơ sở và qua khảo sát điều tra của tác giả. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp cụ thể mà đề tài chủ yếu sử dụng là phân tích, tổng hợp, phương pháp logic, lịch sử và điều tra xã hội học để nghiên cứu. 6. Đóng góp mới của luận văn Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới là vấn đề lý luận và thực tiễn đang được đặt ra. Đóng góp về mặt lý luận, luận 6
  14. văn đã góp phần làm rõ quan niệm về xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay; đồng thời đưa ra một số các giải pháp cơ bản tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hóa, nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân ở địa bàn nông thôn nhằm tạo ra bộ mặt văn hóa mới trong cuộc sống của mỗi thành viên, mỗi gia đình, mỗi làng bản. Đóng góp về mặt thực tiễn, nội dung nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần thúc đẩy xây dựng nông thôn mới của địa phương. 7. Ý nghĩa của luận văn Kết quả của đề tài cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học để các cấp lãnh đạo, quản lý, các cơ quan chức năng ở tỉnh Thanh Hoá tham khảo nghiên cứu và vận dụng vào xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay. Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy các vấn đề có liên quan của một số bộ môn khoa học xã hội và trong các trường cao đẳng, đại học… 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài gồm 2 chương, 4 tiết. 7
  15. NỘI DUNG Chƣơng 1 ỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Quan niệm về đời sống văn hóa tinh thần và xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay 1.1.1. Khái niệm văn hóa, văn hóa tinh thần, đời sống văn hóa tinh thần  Văn hóa Văn hóa là toàn bộ những hoạt động sáng tạo và những giá trị của nhân dân một nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với nhiều cách tiếp cận, trên nhiều phương diện, lĩnh vực khác nhau, liên quan đến mọi mặt của đời sống vật chất và đời sống tinh thần của con người và xã hội. Vì thế văn hóa được chọn làm đối tượng nghiên cứu của khá nhiều ngành khoa học, nó trở thành một thuật ngữ có hàm nghĩa phong phú. Hiện nay đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa, đã có nhiều nhà khoa học tiến hành thống kê, phân ra các nhóm định nghĩa về văn hóa. Tuy khác nhau nhưng các định nghĩa đều thống nhất chung ở một điểm chủ yếu: Văn hóa là một dấu ấn đặc trưng cho xã hội loài người, khác về cơ bản với tổ chức của xã hội động vật. Mọi thứ văn hóa đều thuộc về con người, được hình thành và phát triển từ hoạt động sáng tạo của con người trong toàn bộ tiến trình lịch sử của các cộng động dân tộc và toàn nhân loại. Khái niệm văn hóa đã xuất hiện từ thời cổ đại và không ngừng được hoàn thiện cả về nội hàm và ngoại diên của nó. Trong thời kỳ cổ đại ở Trung Quốc thì văn hóa vốn là một cách biểu thị chung của hai khái niệm văn 8
  16. trị và giáo hóa, dùng cái hay cái đẹp để giáo dục và cảm hóa con người. Thế kỷ IV trước công nguyên, Khổng Tử đã dùng thuật ngữ “văn” để chỉ những giá trị tốt đẹp của cuộc sống, trong giao tiếp, ứng xử của con người với con người. Thuật ngữ “hóa” có nghĩa là biến cải, biến đổi. Từ đó mà văn hóa có nghĩa là biến đổi, bồi đắp cho đẹp ra, hướng con người đạt tới chân – thiện – mỹ. Theo ngôn ngữ phương Tây, tương ứng với từ văn hóa trong tiếng Việt là từ có nguồn gốc từ các dạng của động từ Latinh “cultus” nghĩa là trồng trọt, vun xới. Sau này được mở rộng ra một nghĩa khác “cultus anime” – trồng trọt tinh thần nghĩa là chỉ sự nâng niu, nuôi dưỡng bản chất phẩm giá con người theo những cái hay, cái đẹp cái tiến bộ. Có thể thấy nói đến văn hóa là nói đến sự sáng tạo của con người tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần vươn tới những giá trị nhân văn của con người qua trường kỳ lịch sử. Nguyên tổng giám đốc UNESCO, ông F. Mayor, đã đưa ra một khái niệm về văn hóa vừa mang tính khái quát vừa có tính đặc thù: “Văn hoá là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỉ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Khái niệm này được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hoá tại Venise; 1970. [42, tr.23] Nhà dân tộc học văn hoá Anh E. B. Taylor cho rằng “văn hóa hoặc văn minh là một chỉnh thể phức hợp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, tập tục và bất kì năng lực, thói quen nào khác mà con người cần có với tư cách là một thành viên của xã hội.” [43, tr.13] Khi đề cập đến văn hóa, chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng con người chính là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, sáng tạo ra các giá trị văn hóa. Theo đó, văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra 9
  17. bằng lao động và hoạt động thực tiễn, văn hóa là sự biểu hiện năng lực bản chất của con người. Con người có hai nhu cầu cơ bản đó là nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Do đó, khi nghiên cứu quy luật phát triển của xã hội loài người, chủ nghĩa Mác – Lênin đã khái quát các loại hình hoạt động của xã hội thành hai hoạt động cơ bản là sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần. Vì vậy, văn hóa xét theo hình thái giá trị thì bao gồm có văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Trong đó văn hóa vật chất là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện và kết tinh trong sản phẩm vật chất. Văn hóa tinh thần là những sản phẩm lao động trí óc của con người được sáng tạo trong quá trình phát triển của lịch sử nhân loại. Đó là tổng thể các tư tưởng, lý luận và giá trị được sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh thần của con người, được biểu thị chủ yếu dưới dạng các hiện tượng tinh thần. Có thể thấy, văn hóa tinh thần bao gồm các giá trị tư tưởng, đạo đức, các truyền thống cộng đồng chuẩn mực trong xã hội, các hoạt động khoa học, nghệ thuật, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội,... các quan hệ thẫm mỹ của con người với thực tại (với tự nhiên và xã hội). Ở Việt Nam, Đào Duy Anh một trong những người đầu tiên đưa ra ý niệm về văn hóa (năm 1938): “Người ta thường cho rằng Văn hóa là chỉ những học thuật tư tưởng. Có lẽ gì văn hoá của các dân tộc lại khác nhau đến thế? Vì rằng cách sinh hoạt của các dân tộc không giống nhau. Chính vì những điều kiện tự nhiên về địa lí khiến mỗi dân tộc sinh hoạt ở trên cơ sở kinh tế khác nhau, cho nên cách sinh hoạt cũng thành khác nhau vậy”. Ông còn viết: “nghiên cứu xem sự hoạt động để sinh hoạt về các phương diện của một dân tộc nay biển chuyển thế nào, là nghiên cứu văn hoá lịch sử của dân tộc ấy vậy” [ 1, tr.10 - 11]. Theo quan niệm của Đào Duy Anh thì Văn hóa là một kiểu thức sinh tồn của một xã hội. 10
  18. Năm 1942, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có một định nghĩa văn hóa rất khái quát tại “Mục đọc sách” trong tác phẩm “Nhật ký trong tù”. Khi bàn về văn hóa Hồ Chí Minh viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.[21, tr.431] Quan niệm về văn hóa của Hồ Chí Minh là một cái nhìn toàn diện và sâu sắc về nguồn gốc, phạm vi và sự biểu hiện của văn hóa trong đời sống và toàn bộ sinh hoạt của con người. Hồ Chí Minh cho rằng, nguồn gốc của văn hóa là do nhu cầu sinh tồn và mục đích sống của con người. Văn hóa được hình thành và phát triển trong quan hệ thích nghi giữa con người với tự nhiên, giữa con người với con người. Trải qua hàng ngàn năm thích nghi và cải tạo thế giới, những kinh nghiệm mà con người tích lũy được đã trở thành nền tảng cơ bản cho sự phát triển của văn hóa. Con người không thể tồn tại nếu thiếu khả năng sáng tạo và phát minh ra văn hóa nhằm đối phó với những khắc nghiệt của tự nhiên và xã hội. Văn hóa tác động lên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, Người đã xác định văn hóa bao gồm cả những sáng tạo về vật chất và tinh thần để đáp ứng cho sự tồn tại và phát triển của con người. Và văn hóa không chỉ là sự sáng tạo mà còn là phương thức sử dụng sự sáng tạo đó. Trong cuốn Bản sắc văn hoá Việt Nam, Nxb VHTT 1998, GS Phan Ngọc viết: “Văn hoá là mối quan hệ giữa thế giới biểu tượng trong óc một cá nhân hay một tộc người với cái thế giới thực tại ít nhiều đã bị cá nhân này hay tộc người này mô hình hoá theo cái mô hình tồn tại trong biểu tượng. 11
  19. Điều biểu hiện rõ nhất chứng tỏ mối quan hệ này, đó là văn hoá dưới hình thức dễ thấy nhất, biểu hiện thành một kiểu lựa chọn riêng của cá nhân hay tộc người khác”. [23, tr.16] Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đề cao vị trí, vai trò của văn hóa trong sự nghiệp cách mạng và sự phát triển dân tộc. Trong Đề cương văn hóa Việt Nam (1943) Đảng đã xác định văn hóa là một mặt trận quan trọng “là một trong ba mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) ở đó người cộng sản phải hoạt động”. Đến Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII (1998) của Đảng về “xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, lần đầu tiên, văn hóa được hiểu bao gồm 8 lĩnh vực rộng lớn không chỉ là văn học, nghệ thuật mà cả xây dựng môi trường văn hóa, xây dựng tư tưởng đạo dức, lối sống, phát triển giáo dục – đào tạo và khoa học - công nghệ, hệ thống thông tin đại chúng, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và văn hóa các dân tộc thiểu số, chính sách văn hóa đối với tôn giáo, mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa, hoàn thiện thể chế văn hóa...Từ đó Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Với quan điểm này Đảng đã nhìn nhận văn hóa ở chiều sâu nhất của nó, ở những giá trị do nó tạo nên. Trong những năm qua thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, đặc biệt là từ khi thực hiện Nghị quyết TW5 khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, đã đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân nên đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Sự gắn kết giữa văn hóa với các lĩnh vực đời sống xã hội ngày càng chặt chẽ và có tác dụng tốt trong việc giữ vững ổn định tình hình kinh tế - xã hội trong cả nước. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đã đưa ra một định nghĩa về văn hóa được cộng đồng thế giới sử 12
  20. dụng và trích dẫn nhiều nhất. Định nghĩa này được nêu trong “Tuyên bố về chính sách văn hóa” tại Hội nghị quốc tế về chính sách văn hóa của UNESCO từ ngày 26/7 đến 6/8/1992 tại Mexico: “Văn hóa là tổng thể những nét đặc thù về tinh thần và vật chất, về trí tuệ và cảm xúc quy định tính cách của một xã hội hay một nhóm xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống và tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt- con người, có lí tính có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biến mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm kiếm không mệt mỏi những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt qua cả giới hạn của bản thân.” UNESCO đã nhìn nhận văn hóa với ý nghĩa rộng rãi nhất, như một tổng thể các đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng. Ngoài ra UNESCO còn đưa ra cách hiểu ở nghĩa hẹp hơn khi cho rằng văn hóa là một tổng thể những hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng sử và sự giao tiếp trong một cộng đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng...Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, đạo đức hay vô luân, phải hay trái, đúng hay sai...) theo cộng đồng ấy. Từ những khái niệm, định nghĩa về văn hóa nói trên chúng ta có thể khái quát thành những nội dung sau: Văn hóa tồn tại trong những tổng thể những sản phẩm do con người sáng tạo ra. Văn hóa là cái dấu ấn biểu hiện trình độ sáng tạo, trình độ người trên các sản phẩm văn hóa ma con người sáng tạo ra. Văn hóa tồn tại trong tổng thể các quan hệ mang tính nhân văn của con người, không chỉ là quan hệ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1