« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu phát triển bền vững ngành công nghiệp than Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Ngành công nghiệp Than là một trong những ngành công nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cơ bản cho sản xuất và đời sống, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách nhà nước .
- Do vậy, phát triển ngành công nghiệp Than theo hướng bền vững luôn được các nhà khoa học, các nhà kinh tế, các nhà hoạch định chính sách đặc biệt quan tâm và đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, bao gồm: vấn đề khai thác, chế biến, sử dụng hợp lý và tiết kiệm.
- Thời gian tới, vấn đề càng trở nên cấp bách, nghiêm trọng hơn khi Việt Nam phải nhập khẩu than để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và thực hiện chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Từ những lý do trên cho thấy phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam là đòi hỏi hết sức quan trọng và cấp thiết.
- Vì thế Nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Nghiên cứu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ của mình, mong muốn góp phần hiện thực hóa chủ trương phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước vào ngành công nghiệp Than.
- Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn phát triển ngành công nghiệp Than Việt Nam trên quan điểm PTBV.
- Đề xuất nội dung và xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững có căn cứ khoa học và thực tiễn cho ngành công nghiệp Than Việt Nam làm cơ sở để xây dựng chiến lược PTBV, tổ chức và đánh giá thực hiện PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam.
- Khuyến nghị một số nội dung thực hiện phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam thời gian tới.
- Đối tượng nghiên cứu Phát triển bền vững ngành công nghiệp Than.
- Khách thể nghiên cứu: Ngành công nghiệp Than Việt Nam 3.2.
- Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Ngành công nghiệp Than Việt Nam.
- 2) Xây dựng nội dung và bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than phù hợp với đặc điểm của ngành Than và điều kiện thực tế của Việt Nam.
- 3) Đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp Than Việt Nam trên quan điểm phát triển bền vững và khuyến nghị định hướng PTBV trong giai đoạn 2015 đến 2025 tầm nhìn 2030..
- 4) Đề xuất hệ thống thông tin thống kê phục vụ tính toán, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam.
- điều tra tổng kết thực tiễn, từ đó khái quát hóa, nêu lên những đề xuất, kiến nghị một số nội dung định hướng phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam .
- Phân tích thống kê đặc điểm và thực trạng phát triển của ngành công nghiệp Than, trên cơ sở đó xây dựng phương pháp tiếp cận là mô hình PSR và lưu đồ DSR của ngành công nghiệp Than để xây dựng nội dung và bộ chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp Than.
- đánh giá định tính và định lượng (sử dụng phần mềm SPSS16.0 ) lựa chọn bộ chỉ tiêu PTBV phù hợp cho ngành công nghiệp Than.
- Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu 6.1.Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa, bổ sung, làm phong phú thêm cơ sở lý luận phát triển bền vững.
- PTBV ngành năng lượng và PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam.
- Ngoài ra, có thể dùng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong lĩnh vực phát triển bền vững và phát triển ngành công nghiệp Than ở các viện nghiên cứu, các trường đại học.
- Những kết quả đạt đƣợc, những điểm mới của luận án Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm về phát triển bền vững trong và ngoài nước làm cơ sở để xây dựng luận cứ khoa học và phương pháp luận nghiên cứu nội dung và bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam.
- Hai là: Xây dựng nội dung phát triển bền vững cho ngành công nghiệp Than Việt Nam một 3 cách tổng hợp trên 3 lĩnh vực là 3 trụ cột của PTBV: (1) Phát triển bền vững Kinh tế: Đối với ngành công nghiệp Than có thể coi đó là PTBV sản xuất kinh doanh với nội hàm: Phát triển SXKD than.
- Phát triển lan tỏa trên nền sản xuất than và phát triển các sản phẩm thay thế than.
- (2) Phát triển bền vững Xã hội: Đó là sự PTBV nguồn nhân lực.
- phát triển hài hòa và thực hiện trách nhiệm xã hội với cộng đồng trên địa bàn và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
- (3) Phát triển bền vững Môi trường: Đó là sự giảm thiểu các tác động và ô nhiễm môi trường trong khu vực mỏ và trên địa bàn xung quanh, tái chế chất thải và tận thu tối đa tài nguyên và xanh hóa trong quá trình khai thác theo hướng sản xuất sạch hơn và tăng trưởng xanh.
- Ba là: Xây dựng được bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam gồm: 19 chỉ tiêu trên 3 lĩnh vực: kinh tế (sản xuất kinh doanh), xã hội, môi trường Cấu trúc của mỗi chỉ tiêu gồm: Khái niệm, công thức tính, phương pháp tính, nguồn số liệu, cơ quan tính toán, ý nghĩa đánh giá, kỳ tính toán, đánh giá.Bộ chỉ tiêu PTBV ngành CN Than làm cơ sở xây dựng chiến lược, qui hoạch, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện PTBV ngành CN Than.
- Bốn là: Đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp Than Việt Nam trên quan điểm phát triển bền vững và đề xuất định hướng một số nội dung PTBV ngành Than trong giai đoạn tới.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững.
- Xây dựng nội dung và bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp Than Việt Nam trên quan điểm phát triển bền vững và khuyến nghị .
- Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc Nghiên cứu phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững ngành năng lượng nói riêng đã được một số tác giả của nhiều nước trên thế giới quan tâm như một số tác giả của Đức, Trung Quốc, Ôttrâylia, Hà Lan, Inđônêxia.
- Hầu hết các tác giả này đều nghiên cứu và đánh giá phát triển bền vững cho một địa phương.
- hoặc đánh giá phát triển bền vững theo yêu cầu tiêu chuẩn của Hội nghị Môi trường toàn cầu Rio de Janerio (6/1992).
- Riêng GS.TS Holger Rogall với Kinh tế học bền vững – làm cơ sở khoa học, phương pháp luận khoa học của nghiên cứu phát triển bền vững với 10 quan điểm về kinh tế học PTBVrất nổi tiếng đóng góp nhiều trong phần lý luận nghiên cứu của luận án .
- Thực hiện nội dung trên trong điều kiện khí hậu, thời tiết và nền kinh tế phát triển của nước Úc.
- Ngoài ra có một số tài liệu khác như “ Nghiên cứu phát triển bền vững trong ngành công nghiệp Than “ của (CIAB.
- Ban cố vấn công nghiệp Than - cơ quan năng lượng quốc tế đã nghiên cứu phát triển bền vững trong ngành công nghiệp Than.
- hay là “ Làm thế nào để khai thác mỏ bền vững ở Colombia?” Của Edwin Antonio Malagón Orjuela- Tác giả người Côlômbia… đã nghiên cứu về mặt lý luận, phát triển bền vững năng lượng, than ở một số nước đã được cụ thể hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững năng lượng (Bộ ISED).
- Riêng các nghiên cứu phát triển bền vững một cách tổng thể ngành công nghiệp Than và nhất là xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV ngành công nghệp Than, một phân ngành năng lượng thì đến nay tác giả chưa tiếp cận được công trình nào, theo ý kiến của một số chuyên gia thì cho rằng chưa có.
- Phát triển bền vững ngành công nghiệp Than” làm đề tài nghiên cứu của mình là hoàn toàn mới, không trùng lặp.
- Tình hình nghiên cứu trong nƣớc Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào những khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90.
- Hoặc “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam – giai đoạn I” (2003) do Viện Môi trường và Phát triển bền vững, Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam .
- “Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững” (2000) do tác giả Lưu Đức Hải và cộng sự… Nhìn chung các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên có một điểm chung là thao tác hoá khái niệm phát triển bền vững theo Brundtland [51].
- Vấn đề còn chung chung, còn cụ thể phát triển bền vững của ngành kinh tế, hoặc là PTBV ở cấp độ địa phương, vùng, hay các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội vẫn chưa được tác giả nào đề cập đến hoặc làm rõ.
- Cụ thể là: Trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự 21 quốc gia Việt Nam”, mã số VIE đề tài “Đánh giá tác động của Chiến lược và Chính sách năng lượng trên quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam” do PGS.TS Nguyễn Minh Duệ làm chủ nhiệm đã được triển khai.
- Thực tế, các nghiên cứu trên đã tập trung nghiên cứu về PTBV ngành năng lượng và đánh giá tác động của chiến lược phát triển trên quan điểm PTBV ở Việt Nam.
- Tuy nhiên nghiên cứu cụ thể phát triển bền vững một phân ngành năng lượng thì hiện nay mới chỉ có tác giả Đinh Văn Sơn với đề tài “ Nghiên cứu PTBV ngành dầu khí Việt Nam”.
- Còn PTBV ngành công nghiệp Than và ngành công nghiệp Điện Việt Nam là các phân ngành năng lượng thì chưa có tác giả nào nghiên cứu.
- Trong ngành công nghiệp khai khoáng và công nghiệp Than hiện có các công trình nghiên cứu sau: Đề tài “Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững cho ngành công nghiệp Khai khoáng Việt Nam” do PGS.TS.
- Nguyễn Cảnh Nam [32]: Chiến lược phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam.
- Nguyễn Cảnh Nam, Đinh Văn Sơn,Vũ Thị Thu Hương: Bàn về mô hình phát triển bền vững cho ngành công nghiệp Khai khoáng Việt Nam.
- Tuyển tập Hội thảo khoa học “Tài nguyên khoáng sản và phát triển bền vững ở Việt Nam”, Hà Nội 5/2010.
- Báo cáo “Phát triển ngành Than Việt Nam triển vọng và thách thức” của tác giả TS.
- Phùng Mạnh Đắc-Viện Khoa học Công nghệ Mỏ, đề tài “Nghiên cứu khai thác than với phát triển bền vững sông Hồng.
- Nhưng trong ngành công nghiệp Than, thì chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu một cách tổng thể, hoàn chỉnh thực trạng phát triển bền vững ngành công nghiệp than và nhất là chưa có công trình nào nghiên cứu xây dựng nội dung, bộ chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam.
- Đây là khoảng trống trong nghiên cứu ngành công nghiệp than Việ Nam.
- Do vậy, Tác giả lựa chọn đề tài luận án “Nghiên cứu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu là hoàn toàn mới, không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.
- Cơ sở lý luận về phát triển bền vững (PTBV) 2.1.1.
- Kinh tế học bền vững - cơ sở khoa học, phương pháp luận khoa học của nghiên cứu phát triển bền vững: Mười quan điểm của kinh tế học bền vững theo GS.TS Holger Rogall [25].
- Ở đây đã nhấn mạnh đến sự phát triển hài hòa giữa 3 thành phần: Kinh tế - Xã hội - Môi trường.
- b, Nội hàm của phát triển bền vững Phát triển bền vững (PTBV) là sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội và thân thiện với môi trường 2.1.3.
- Các nguyên tắc phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc 7 2.1.4.
- Các tiêu chí phát triển bền vững 2.1.5.
- Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc 2.2.
- Tình hình thực hiện phát triển bền vững trên thế giới - Bài học tham khảo choViệt Nam 2.2.1.
- Bài học kinh nghiệm về thực hiện PTBV tham khảo cho Việt Nam và ngành công nghiệp Than VN 2.3.
- Tình hình thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam 2.3.1.
- Quá trình thực hiện PTBV ở Việt Nam 2.3.2 Mục tiêu và những nguyên tắc chính của PTBV 2.3.3.Nội dung và những lĩnh vực ưu tiên trong phát triển bền vững 2.3.4.
- Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững Quốc gia Việt Nam: gồm 4 lĩnh vực với 44 chỉ tiêu sau: 2.3.5.
- Phát triển bền vững ngành năng lƣợng Việt Nam 2.4.1.
- Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững năng lượng Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững năng lượng (ISED) bao gồm 7 chủ đề chính, 19 chủ đề nhánh với 30 chỉ tiêu của 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường(phụ lục 7 trang44) 2.4.2.
- Chiến lược phát triển ngành năng lượng Việt Nam theo hướng bền vững 1.Chiến lược phát triển bền vững năng lượng Việt Nam 2.Những hoạt động ưu tiên PTBV năng lượng 2.5.Phƣơng pháp luận xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than VN.
- 2.5.1.Nguyên tắc chung xây dựng bộ chỉ tiêu Bộ chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam là Bộ chỉ tiêu xây dựng theo chủ đề.
- 2.5.1.Phương pháp xây dựng các chỉ tiêu: 3 bước chi tiết trang 52 2.5.2.Phương pháp đánh giá lựa chọn bộ chỉ tiêu Phương pháp chuyên gia đánh giá độ tin cậy bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam Khi đề xuất xây dựng bộ chỉ tiêu trong 3 lĩnh vực PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam : Đã xây dựng cấu trúc của mỗi chỉ tiêu gồm: Khái niệm, công thức tính, phương pháp tính, nguồn số liệu để tính, kỳ tính toán, đánh giá, ý nghĩa và mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong bộ chỉ tiêu.
- Lựa chọn 19 chỉ tiêu đại điện PTBV ngành công nghiệp Than VN( 8 chi tiết PTBV kinh tế, 6 chỉ tiêu PTBVxã hội và 5 chỉ tiêu PTBV môi trường).
- CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG NỘI DUNG VÀ BỘ CHỈ TIÊU PTBV NGÀNH CÔNG NGHIỆP THAN VIỆT NAM 3.1.Đặc điểm ngành công nghiệpThan Việt Nam xét theo quan điểm phát triển bền vững 9  Tài nguyên than là hữu hạn và không tái tạo, sẽ cạn kiệt dần theo quá trình khai thác.
- Xây dựng nội dung PTBV ngành công nghiệp Than 3.2.1.
- Quan điểm và khái niệm PTBV ngành công nghiệp Than 3.2.2.Nội dung PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam 3.2.2.1.
- Chiến lược phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến 2025.
- Quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam giai đoạn đến 2020, có xét triển vọng đến 2030.
- Những đặc điểm, và hiện trạng của ngành công nghiệp Than Việt Nam.
- 3.2.2.2.Yêu cầu và tiêu chí PTBV ngành công nghiệp Than 3.2.2.3.
- Nội dung PTBV ngành công nghiệp than: Nội dung PTBV ngành công nghiệp Than được thể hiện bằng sơ đồ sau: PTBV ngành công nghiệp Than VN PTBV Xã hội PTBV Kinh tế (SXKD) PTBV Môi trƣờng Phát triển SXKD than Phát triển SXKD lan tỏa trên nền than Phát triển các sản phẩm thay thế than Thực hiện bộ chỉ tiêu PTBV 10 Hình 3.1.Sơ đồ nội dung PTBV ngành CN Than VN.
- Nội dung PTBV ngành công nghiệp than gồm : 1, Phát triển bền vững Kinh tế ( sản xuất kinh doanh - SXKD): gồm 3 thành phần sau: 1.1.Phát triển sản xuất kinh doanh than gồm.
- Chế biến, sử dụng than → Phát triển theo chiều sâu.
- Phát triển lan tỏa theo hướng kinh doanh các ngành trên nền sản phẩm than.
- Phát triển sản xuất các loại sản phẩm thay thế sản phẩm than.
- PT các loại SP, vật liệu mới, nguyên liệu mới thay thế than 2) Phát triển bền vững xã hội “PTBV XH.
- Đáp ứng nhu cầu nhiên liệu, nguyên liệu cho PT các ngành KT, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT, xóa đói giảm nghèo, PTvăn hóa, giáo dục, y tế, công bằng xã hội, PT hạ tầng cơ sở vùng than… 3) Phát triển bền vững về môi trường - Xử lý các loại ô nhiễm nguồn nước, khí và đất .
- Các nguồn lực từ sản phẩm than sản xuất hiện hành để phục vụ khai thác mỏ khó khăn, nghiên cứu PT sản phẩm thay thế, Phát triển lan tỏa trên nền than.
- Đề xuất bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam 3.3.1.
- kết hợp với phân tích đặc điểm, đánh giá thực trạng ngành công nghiệp Than từ đó đề xuất bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam.
- Bước 2: Xây dựng bộ chỉ tiêu mang tính khả thi PTBV ngành công nghiệp than bằng Giao của TVN0 với bộ chỉ tiêu mà nghiên cứu sinh dự kiến .
- Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam gồm 19 chỉ tiêu : 1.
- Các chỉ tiêu về phát triển bền vững Kinh tế (sản xuất kinh doanh): 8 chỉ tiêu: 2.
- Các chỉ tiêu về phát triển bền vững xã hội: gồm 6 chỉ tiêu.
- Đánh giá, lựa chọn bộ chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp than Sử dụng phương pháp chuyên gia và phương pháp định tính và định lượng .
- Bảng tổng hợp Bộ chỉ tiêu Phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Các chỉ tiêu PTBV Kinh tế (SXKD)(8) Chủ đề Chính Chủ đề Nhánh Chỉ tiêu Thành phần đo.
- =100% dấu hiệu bắt 12 Phát triển sản xuất kinh doanh than và Tầm ảnh hưởng (6) kỳ lượng đã khai thác trong kỳ (Rp) đầu cạn kiệt 0:Xem lại công nghệ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt