intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Đông Phương học: Một số đóng góp của Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức ASEAN

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

51
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nêu và phân tích về quá trình gia nhập của Việt Nam vào tổ chức ASEAN. Trên cơ sở đó có thể khẳng định vai trò và vị thế của Việt Nam trong tổ chức ASEAN với tư cách là một thành viên của tổ chức này. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Đông Phương học: Một số đóng góp của Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức ASEAN

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- SHI SHAN (SƢ SAN) MỘT SỐ ĐÓNG GÓP CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Đông Phƣơng học Chuyên ngành: Châu Á học Mã số: 60 31 06 01 Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- SHI SHAN (SƢ SAN) MỘT SỐ ĐÓNG GÓP CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY Ngành: Đông Phƣơng học Chuyên ngành: Châu Á học Mã số: 60 31 06 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÂU Á HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Lê Đình Chỉnh Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “ Một số đóng góp của Việt Nam trong ASEAN từ năm 1995 đến nay” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung khác trong luận văn của mình. Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2015
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN AEM ASEAN Economic Ministers Hội nghị bộ trưởng kinh tế ASEAN AFAS Hiệp định Khung ASEAN về Dịch vụ AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN AIA Chương trình Thuế quan Ưu đãi Có Hiệu lực Chung của AFTA AICHR Ủy ban liên Chính phủ ASEAN về Nhân quyền AICO Hiệp định Khung về Hợp tác Công nghiệp ASEAN AMM ASEAN Ministerial Meeting-AMM Hội nghị Ngoại giao ASEAN ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn khu vực ASEAN ASA Association of Southeast Asian Hiệp hội Đông Nam Á ASC ASEAN Standing Committee Uỷ ban thường trực ASEAN ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á–Âu
  5. CACM Central American Common Market Thị trường chung Trung Mỹ CEPT Agreement On The Common Effective Preferential Tariff Chương trình Thuế quan Ưu đãi Có Hiệu lực Chung của AFTA CLMV Campuchia - Lào - Myanma - Việt Nam COC Code of Conduct for South China sea Bộ quy tắc ứng xử Biển Đông DOC Declaration on Conduct of the Parties in the South China Sea Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Nam Trung Hoa EAS East asia Summit Hội nghị cấp cao Đông Á EEC European Economic Community Cộng đồng Kinh tế châu Âu EU European Union Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu GMS Greater Mekong Subregion, viết tắt là GMS Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng IAI Initiative for ASEAN Integration Sáng kiến liên kết ASEAN JMM Join Ministerial Meeting Hội nghị liên Bộ trưởng LAFTA The Latin American Free Trade Association Khu vực thương mại tự do Mỹ La Tinh
  6. MRC Mekong River Commission Ủy hội sông Mê Công NAFTA North America Free Trade Agreement Hiệp định mậu dịchTự do Bắc Mỹ NATO North Atlantic Treaty Organization Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương SEATO Southeast Asia Treaty Organization Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á SEOM Senior Economic Officials Meeting Cuộc họp các quan chức kinh tế cao cấp SOM Senior Officials Meeting Cuộc họp các quan chức cao cấp UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc ZOPFAN Zone of Peace, Freedom anh Neutrality Khu vực hòa Bình tự do trung lập
  7. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu ....................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 8 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................. 8 7. Bố cục luận văn ............................................................................................. 9 Chƣơng 1. SỰ RA ĐỜI CỦA TỔ CHỨC ASEAN VÀ QUÁ TRÌNH VIỆT NAM GIA NHẬP ASEAN ................................................................................ 10 1. Sự ra đời của tổ chức ASEAN .................................................................... 10 2. Quá trình Việt Nam gia nhập vào ASEAN ................................................. 21 2.1. Thời kỳ 1967-1978 ............................................................................... 21 2.2. Thời kỳ 1979-1991 ............................................................................... 26 2.3. Thời kỳ từ 1992 đến khi gia nhập ASEAN .......................................... 32 Chƣơng 2. ĐÓNG GÓP CỦA VIỆT NAM VỀ BA TRỤ CỘT: AN NINH - CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI SAU KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC ASEAN................................................................................................... 43 2.1. Về hợp tác An ninh- Chính trị và quan hệ đối ngoại ........................... 43 2.1.1. Quan điểm của Việt Nam khi chính thức trở thành thành viên ASEAN ................................................................................................. 43 2.1.2. Những đóng góp của Việt Nam khi trở thành thành viên ASEAN trong vấn đề An ninh- Chính trị và quan hệ đối ngoại ......................... 46 2.2. Đóng góp trong vấn đề hợp tác kinh tế ................................................ 65 2.3. Về hợp tác văn hóa - xã hội ................................................................. 78 2.3.1. Trong lĩnh vực hợp tác văn học và nghiên cứu........................... 79 2.3.2. Trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn và trưng bày ...................... 80 2.3.3. Trong lĩnh vực phát thanh truyền hình….................................... 82 2.3.4. Những đóng góp cụ thể với từng quốc gia trong ASEAN .......... 84 Chƣơng 3. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA VIỆT NAM VÀO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CỘNG ĐỒNG ASEAN ............................................................... 88 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 103
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài ASEAN được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967 nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa - xã hội giữa các nước thành viên, đồng thời để thích nghi với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa. Sau 48 năm tồn tại và phát triển, ASEAN đã có những chuyển biến căn bản về chất, hình thức và nội dung hợp tác và trở thành một tổ chức hợp tác khu vực thành công nhất trên thế giới, có vai trò quan trọng đối với hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở Đông Nam Á và trên thế giới. Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN tháng 7 năm 1995. Trong 20 năm tham gia ASEAN, Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trên tất cả các lĩnh vực hợp tác của Hiệp hội. Việt Nam đã đóng vai trò chủ chốt trong việc xác định các phương hướng hợp tác và tương lai phát triển của Hiệp hội cũng như trong các quyết sách lớn của ASEAN, góp phần tăng cường đoàn kết và hợp tác nhằm nâng cao vai trò và vị thế của ASEAN. Việt Nam có rất nhiều đóng góp quan trọng và cụ thể trên các lĩnh vực hợp tác chính của ASEAN về chính trị - an ninh, kinh tế, hợp tác chuyên ngành và đối ngoại. Vai trò của Việt Nam trong ASEAN được đánh giá cao và coi trọng. Đối với Việt Nam, việc trở thành thành viên chính thức của ASEAN là một vấn đề có ý nghĩa cự kỳ quan trọng bởi lẽ khi tham gia hợp tác ASEAN, Việt Nam sẽ có nhiều lợi thế trong quan hệ hợp tác kinh tế, an ninh, quốc phòng, nhất là việc triển khai thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động hội nhập khu vực và quốc tế. Một cộng đồng ASEAN 1
  9. liên kết chặt chẽ, vững mạnh, có vai trò và vị thế quốc tế quan trọng là hoàn toàn phù hợp với lợi ích của Việt Nam. Từ những nội dung nêu trên có thể thấy rằng, việc đi sâu nghiên cứu những thành tựu của Việt Nam trong quá trình hợp tác với tư cách là thành viên của ASEAN là một vấn đề khoa học có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. Từ nhận thức đó, tôi chọn đề tài: “Một số đóng góp của Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức ASEAN” làm đề tài luận văn của mình với hy vọng góp phần nhỏ của mình vào việc nghiên cứu một cách khách quan và khoa học về những thành tựu của Việt Nam sau khi gia nhập ASEAN trong 20 năm trở lại đây và trên cơ sở đó sẽ đề xuất một số định hướng đóng góp của Việt Nam trong tổ chức ASEAN trong những thập niên tiếp theo. 2. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu Như đã nêu trên, chủ đề nghiên cứu về: “Một số đóng góp của Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức ASEAN ” không chỉ mang ý nghĩa lý luận, mà còn mang ý nghĩa khoa học quan trọng. Chủ đề này đã được các nhà chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, giáo dục cũng như các nhà nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực quan tâm và đã có những tác phẩm, bài viết đăng trên các tạp chí nghiên cứu chuyên ngành hoặc trong các kỷ yếu hội thảo khoa học viết về sự hình thành, phát triển của ASEAN nói chung và của Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở thu thập các nguồn tài liệu trong và ngoài nước, chúng tôi xin nêu ra một số công trình khoa học có liên quan đến chủ đề nghiên cứu như sau: 2.1 Ngoài nước Một trong những tác phẩm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn 2
  10. là cuốn: Construting a Security Community in Southeast Asia: ASEAN and the problem of regional order) “ Xây dựng Cộng đồng an ninh ở Đông Nam Á: ASEAN và vấn đề của trật tự khu vực” của tác giả Amitav Acharya; (London and New york, 2001), cuốn sách đã nêu lên những kiến thức cơ bản về khung lý thuyết cho việc nghiên cứu xây dựng Cộng đồng ASEAN, nhất là về cơ sở lý luận của việc hình thành các nội dung, quy tắc ứng xử và xây dựng mô hình/ thể chế cho ASC. Tương tự cuốn “ Tư duy ASEAN: Thay đổi tư duy marketing hướng tới cộng đồng ASEAN 2015” của các tác giả Philip Kotler, Hermawan Kartajaya, Hooi Den Huan (người dịch: Lâm Đặng Cam Thảo), Nxb Thanh Niên – 2010 cũng có nhiều liên quan đến đề tài. Nội dung cuốn sách đã cung cấp những kiến thức khá toàn diện về chiến thuật và chiến lược khi cần áp dụng thị trường ASEAN gồm 3 phần chính: ASEAN nhìn từ trên xuống, bài học từ những công ty marketing của ASEAN và thực tiễn hoạt động marketing tại ASEAN. Liên quan đến chủ đề nghiên cứu có tác phẩm: “ Đông Nam Á trong sự tìm kiếm Cộng đồng ASEAN”, (Southeast ASia in Search of an ASEAN Community) của các tác giả Rodolfo, Severino, (Singapo ISE ASEAN - 2007), cuốn sách đã tập trung phân tích khá sâu sắc về các nhân tố tác động đến việc hình thành Cộng đồng ASEAN dựa trên sự phân tích của 3 trụ cột và sự tác động của từng trụ cột đến sự phát triển của Cộng đồng ASEAN. Tại Trung Quốc, mặc dù chưa có nhiều tác phẩm bàn về sự hội nhập và những đóng góp của Việt Nam trong ASEAN song qua tìm hiểu, chúng tôi thấy có một số bài viết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, chẳng hạn: “ Sự ảnh hưởng của nước 3
  11. Việt Nam sau khi gia nhập ASEAN” của nữ tác giả Hoàng Dĩ Đình đăng trên tạp chí “ Thông tin về khoa học và kinh tế ” tại trang 44 - 46 kỳ thứ 5, năm 2000, số tạp chí ISSN 1674-1723, Nxb Tạp chí Thông tin về khoa học và kinh tế; hoặc bài “ Những vấn đề tồn tại và lợi ích của sự hợp tác giữa Việt Nam với ASEAN” của nữ tác giả Triệu Phương Linh đăng trên tạp chí“ Tham khảo nghiên cứu quốc tế ” tại trang 31- 34 kỳ thứ 12, năm 2014, số tạp chí 2095-7149, Nxb Tạp chí Tham khảo nghiên cứu quốc tế; Những bài viết trên đã tập trung chủ yếu đề cập sự đến ra đời tổ chức ASEAN và quá trình Việt Nam; sau 20 năm gia nhập, Việt Nam từ một thành viên mới trở thành một quốc gia ảnh hưởng lớn mạnh trong khu vực, có tác động tích cựu và trở thành một quốc gia trong những quốc gia phát triển nhanh nhất trong tổ chức này. 2.2 Trong nƣớc Liên quan đến chủ đề nghiên cứu có khá nhiều tác phẩm, sách chuyên khảo, bài viết đề cập đến sự hình thành và phát triển của ASEAN và sự gia nhập của Việt Nam cũng như những thành tựu đóng góp của Việt Nam vào ASEAN, chẳng hạn cuốn: “ Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam và ASEAN” của các tác giả Đỗ Như Khuê, Nguyễn Thị Loan Anh, xuất bản lần thứ nhất, Nxb Thống Kê, Hà Nội 1997, đã tập trung phân tích mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và ASEAN trên các lĩnh vực: Thương mại, dịch vụ, đầu tư, công nghiệp, vận tải, tài chính, ngân hàng và đồng thời cũng đưa ra các kiến nghị nhằm thúc đẩy mối quan hệ này. Tiếp đến là cuốn “ Hội nghị quốc tế Tác động qua lại vì sự tiến bộ: Chính sách mới của Việt Nam và kinh nghiệm của các nước ASEAN” của Viện KHXH 4
  12. tại Tp.Hồ Chí Minh,Viện Quản lý kinh tế Trung ương, Viện Thông tin và tài nguyên Singapore, Nxb KHXH năm 1991, gồm tập hợp các bài phát biểu tại hội nghị quốc tế " Tác động qua lại vì sự tiến bộ: Chính sách mới của Việt Nam và kinh nghiệm của ASEAN" : Sự phát triển và tăng trưởng ở Đông Nam Á, Tương lai của Đông Nam Á năm 2000, đường lối mới của Việt Nam và kinh nghiệm của ASEAN, sự hòa nhập của Việt Nam vào ASEAN, những vấn đề còn tồn tại. Liên quan đến chủ đề nghiên cứu, tác giả Đinh Xuân Lý có tác phẩm: “ Tiến trình hội nhập Việt Nam – ASEAN ”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, nội dung chủ yếu của cuốn sách đã phác họa được bức tranh toàn cảnh về quan hệ Việt Nam với tổ chức ASEAN từ khi ra đời cho đến nay. Bước đầu tác giả đánh giá ý nghĩa những quan điểm, chủ trương đối ngoại của Đảng và Nhà nước với khu vực, những thành tựu, những cơ hội cũng như những khó khăn thách thức của tiến trình Việt Nam hội nhập ASEAN. Bài học về thực hiện nhất quán và kiên trì đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại của Đảng là nhân tố quyết định thành công việc mở rộng quan hệ Việt Nam - ASEAN. Một trong những tác phẩm có nhiều liên quan đến chủ đề nghiên cứu là tác phẩm “ 35 năm ASEAN hợp tác và phát triển” của các tác giả Uông Trần Quang, Kiều Văn Trung, Nguyễn Mạnh Hùng thuộc Trung tâm KHXH và NVQG, Viện Kinh tế thế giới. Nội dung tác phẩm đã đề cập và phân tích những thành tựu mà ASEAN đã đạt được trong 35 năm qua và những thách thức trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế thế giới trong những thập niên đầu thế kỷ 21, nhất là phác họa những nội dung cơ bản những thành tựu hợp tác ASEAN về thương mại, công 5
  13. nghiệp, du lịch, nông nghiệp, tài chính, cơ sở hạ tầng, kinh tế và quản lý hành chính nhà nước. Hợp tác vì sự tiến bộ xã hội của các nước ASEAN. Hợp tác giữa ASEAN với quốc tế. Bên cạnh đó cuốn sách còn nói về sự hợp tác và phát triển của ASEAN trong những thập niên đầu thế kỷ XXI. Quan hệ Việt Nam- ASEAN. Dưới tiêu đề: “Việt Nam gia nhập ASEAN từ năm 1995 đến nay - Thành tựu, những vấn đề và triển vọng” của các tác giả Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Hoàng Giáp chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, năm 2012 cũng là tác phầm có nhiều nội dung liên quan đến đề tài. Nội dung cuốn sách gồm các phần: Phần 1: Việt Nam gia nhập ASEAN và những nhân tố chủ yếu tác động đến quan hệ Việt Nam - ASEAN từ năm 1995 đến nay; Phần 2: Những thành tựu, khó khăn hạn chế và vấn đề đặt ra trong quan hệ Việt Nam- ASEAN từ năm 1995 đến nay; Phần 3: Triển vọng quan hệ Việt Nam- ASEAN và một số giải pháp tăng cường hiệu quả sự tham gia của Việt Nam trong hợp tác liên kết ASEAN đến năm 2020. Tuy nhiên, qua khảo sát tôi nhận thấy, những đề tài nêu trên ít, nhiều có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, nhưng trong một chừng mực nào đó vẫn còn tản mạn, chưa tập trung nêu và phân tích những thành tựu của Việt Nam trong quá trình từ khi gia nhập ASEAN đến nay. Trên cơ sở khảo sát những thành tựu nghiên cứu đi trước, chúng tôi nhận thấy chưa có công trình nào đề cập có hệ thống và toàn diện về chủ đề nghiên cứu này. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Một số đóng góp của Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức ASEAN” làm chủ đề nghiên cứu luận văn cao học của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1 Mục đích nghiên cứu 6
  14. - Đề tài tập trung nêu và phân tích về quá trình gia nhập của Việt Nam vào tổ chức ASEAN. - Đề tài tập trung làm rõ những đóng góp của Việt Nam sau khi gia nhập ASEAN từ năm 1995 đến 2015 trên các lĩnh vực hợp tác về chính trị, ngoại giao, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, giáo dục… trên cơ sở đó có thể khẳng định vai trò và vị thế của Việt Nam trong tổ chức ASEAN với tư cách là một thành viên của tổ chức này. - Đề tài tiếp tục nêu và phân tích những đóng góp của Việt Nam vào quá trình xây dựng cộng đồng ASEAN với 3 trụ cột chính là: Cộng đồng Chính trị - An ninh(APSC); Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC); Cộng đồng Văn hóa - Xã hội (ASCC). Thông qua nghiên cứu những đóng góp của Việt Nam trong Hiệp hội, đề tài cũng nêu lên những khó khăn, thuận lợi cũng như những cơ hội và thách thức của Việt Nam trong ASEAN và đặc biệt là những đóng góp quan trọng của Việt Nam trong tổ chức này nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng Đông Nam Á hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển ở khu vực. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Nêu và phân tích khái quát sự ra đời của tổ chức ASEAN và quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN. 2. Tập trung làm rõ những đóng góp của Việt Nam về ba trụ cột: chính trị- an ninh, kinh tế, văn hóa xã hội sau khi gia nhập tổ chức ASEAN. 3. Nêu và phân tích những khó khăn, thuận lợi, thời cơ và thách thức của Việt Nam trong quá trình gia nhập ASEAN cũng như những đóng góp của Việt 7
  15. Nam trong việc xây dựng cộng đồng ASEAN. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiêu cứu của đề tài là sự ra đời của tổ chức ASEAN và quá trình Việt Nam gia nhập Hiệp hội ASEAN và những đóng góp của Việt Nam sau khi gia nhập ASEAN. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN (1995) tới nay. Bởi vì, trước thời điểm này, quan hệ hợp tác Việt Nam – ASEAN không nhiều và không ổn định. Từ sau khi Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN chủ động và bình đẳng, tiến tới mục đích hòa hợp và thịnh vượng chung cho khu vực. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Đề tài sử dung phương pháp nghiên cứu chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nhất là dựa trên những quan điểm và đường lối của Đảng và nhà nước Việt Nam. - Phương pháp khu vực học và phương pháp lịch sử cũng được thực hiện trong quá trình nghiên cứu. - Các phương pháp phân tích tổng hợp tư liệu, so sánh, đối chiếu cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của đề tài. 6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn Năm nay là 20 năm kỷ niệm Việt Nam gia nhập ASEAN, tuy có rất nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức ASEAN và vị thế, vai trò của Việt Nam trong ASEAN, nhưng rất ít người nghiên cứu thông qua sự đóng góp của Việt Nam trong tổ chúc này bằng một cách cụ thể và hệ thống và tác giả là người nước 8
  16. ngoài. Vì vậy, đề tài này cũng có thể cung cấp một nguồn tư liệu cho người nước ngoài khác để nghiên cứu về sự hợp tác và quan hệ giữa nước Việt Nam với tổ chức ASEAN. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Sự ra đời của tổ chức ASEAN và quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN. Chương 2: Đóng góp của Việt Nam về ba trụ cột: An ninh - Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội sau khi gia nhập tổ chức ASEAN Chương 3: Một số đóng góp của Việt Nam vào quá trình xây dựng cộng đồng ASEAN Kết luận 9
  17. CHƢƠNG 1 SỰ RA ĐỜI CỦA TỔ CHỨC ASEAN VÀ QUÁ TRÌNH VIỆT NAM GIA NHẬP ASEAN 1, Sự ra đời của tổ chức ASEAN Trước khi Hiệp hội các nước Đông Nam Á được thành lập, ở Đông Nam Á đã có một vài cố gắng của các nước khu vực nhằm liên kết một số quốc gia Đông Nam Á trong một tổ chức chung. Tiền thân của tổ chức ASEAN là Hiệp hội Đông Nam Á( Association of Southeast Asia – ASA), thành phần bao gồm Malaixia, Thái Lan và Philippin, được thành lập vào năm 1961. Ý tưởng về một hiệp ước hữu nghị và hợp tác kinh tế cho Đông Nam Á được cựu Thủ tướng Malaixia Tuncu Abdul Rakhman đưa ra vào tháng 1 năm 1959 sau các buổi hội đàm của ông với tổng thống Philippin M. Carlos Garcia, theo đó dự kiến ngoài Malaixia và Philippin sẽ tham gia ký kết còn có cả Miến Điện, Campuchia, Inđônêxia, Lào, Thái Lan và Việt Nam Cộng hòa ( tức chính quyền thân Mỹ trước đây ở miền Nam Việt Nam). Nhưng các nước trung lập ở Đông Nam Á tỏ ra thận trọng đối với việc thành lập hiệp hội này. Miến Điện, Campuchia, Lào và Inđônêxia đã từ chối gia nhập tổ chức trên. Thể chế của ASA được xác định tại hội nghị ở Bangkok tháng 6 năm 1961. Tuyên bố Bangkok (được thông qua tại hội nghị) nêu những mục tiêu của tổ chức là: phát triển hợp tác kinh tế, văn hóa và khoa học giữa các nước hội viên. Nhưng những mâu thuẫn trong tổ chức đã xuất hiện ngay sau đó. Năm 1962, giữa Malaixia và Philippin đã bùng nổ tranh chấp về chủ quyền đối với Xabah 10
  18. (ở bắc Borneo) và Liên bang Malaixia thành lập tháng 9 năm 1963 đã bị Philippin và Inđônêxia từ chối công nhận ngay. ASA lâm vào tình trạng khủng hoảng và tê liệt. Đối với khu vực, tổ chức ASA cũng ít có tác dụng vì số lượng hội viên hạn chế. Đầu những năm 1960, kế hoạch thành lập nhóm nước gồm Malaixia, Philippin và Inđônêxia gọi MAPHILINDO cũng đã không thành công. MAPHILINDO sớm chết yểu phần vì Inđônêxia thi hành chính sách đối đầu với Liên bang Malaixia vì coi Liên bang Malaixia là sản phẩm của chủ nghĩa đế quốc thực dân, phần vì cơ sở dân tộc hạn chế của tổ chức – dựa trên các quốc gia chủng tộc Mã Lai. ASA, MAPHILINDO không thành công, nhưng nhu cầu về một tổ chức hợp tác khu vực rộng lớn hơn đã trở nên bức xúc ở Đông Nam Á. Sau cuộc đảo chính không thành ở Inđônêxia tháng 9 năm 1965, chính quyền quân sự của tướng Xuháctô lên nắm quyền đã có những thay đổi về chính sách đối ngoại, chú trọng nhiều hơn đến quan hệ với các nước láng giềng Đông Nam Á và do vậy đã thổi luồng sinh khí mới vào xu hướng liên kết khu vực ở đây. Ban lãnh đạo mới ở Inđônêxia đã thi hành đường lối đối ngoại thân phương Tây, tiến tới bình thường hóa quan hệ với các nước có cùng chế độ chính trị trong khu vực. Một trong những bước đi đầu tiên của chính quyền mới ở Inđônêxia là chấm dứt tình trạng đối đầu với Malaixia và điều đó đã đạt được nhờ sự trung gian hòa giải của Bộ trưởng Ngoại giao Thái Lan lúc đó là Thanat Khoman. Sự đối đầu giữa Malaixia và Inđônêxia trên thực tế đã chấm dứt vào tháng 6 năm 1966 và đến tháng 8 năm đó hai nước đã ký hiệp định giảng hòa. 11
  19. Cùng thời gian đó, mối quan hệ ngoại giao giữa Inđônêxia và Philippin cũng đã được khôi phục lại. Trong những điều kiện đã thay đổi thuận lợi như vậy, một số cố gắng để khôi phục lại hoạt động của ASA lại được đưa ra. Tháng 3 năm 1966, tại Bangkok đã diễn ra hội nghị của ủy ban thường trực ASA và sau đó vào tháng 8 là hội nghị các Bộ trưởng ngoại giao để bàn về các dự án hợp tác kinh tế. Việc chấm dứt tình trạng đối đầu giữa Inđônêxia và Malaixia, xu hướng mở rộng quan hệ với các nước khu vực và phương tây của ban lãnh đạo mới của Inđônêxia đã tạo điều kiện cho việc tăng cường và củng cố ASA. Nhưng Inđônêxia vẫn từ chối không tham gia ASA. Các nước khu vực, nhất là Thái Lan, cố gắng lôi kéo Inđônêxia, một nước lớn và đông dân nhất Đông Nam Á vào việc hợp tác khu vực cùng với họ. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo mới của Inđônêxia cũng có nguyện vọng đưa đất nước ra khỏi tình trạng khó khăn do việc theo đuổi chính sách đối đầu với Malaixia và hạn chế quan hệ với các nước khu vực và phương tây trước đây. Do vậy, Inđônêxia đã tỏ ra sẵn sàng tham gia vào hợp tác khu vực ở Đông Nam Á hơn. Như vậy có thể nói rằng, sự thất bại của ASA, MAPHILINDO và sự thay đổi thể chế ở Inđônêxia sau cuộc đảo chính quân sự năm 1965 là những nhân tố quan trọng dẫn đến sự ra đời của ASEAN. Tuy nhiên, sự ra đời của tổ chức hợp tác khu vực này còn do một số yếu tố bên ngoài cũng như tính toán riêng của từng nước hội viên. Giữa các nước hội viên có điểm chung là họ đều chống lại tất cả các hình thức của chủ nghĩa đế quốc và nhấn mạnh đến chính sách đối ngoại độc lập. Sự 12
  20. chống đối mạnh mẽ các cường quốc lớn tăng cường ảnh hưởng trong khu vực xuất phát từ thực tế lịch sử là hầu hết các nước Đông Nam Á ( trừ Thái Lan) đều từng là thuộc địa của các cường quốc lớn và chỉ mới giành độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau đó là thời kỳ các nước này xây dựng quốc gia – dân tộc, củng cố nền độc lập, đồng thời tập trung phát triển kinh tế. Trước sự leo thang của Mỹ trong chiến tranh ở Đông Dương trong những năm 1960, các nước ASEAN lo ngại rằng điều này có thể dẫn đến sự thống trị hoặc đụng đầu giữa một số nước lớn ở khu vực Đông Nam Á. Vì vậy, các thành viên sáng lập ASEAN tin rằng cách tốt nhất để tránh sự thống trị của các cường quốc bên ngoài là đoàn kết các nước gần gũi về địa lý vào trong một tổ chức khu vực, nhấn mạnh đến hợp tác, tăng cường phát triển kinh tế và theo đuổi chính sách đối ngoại độc lập. Đồng thời, cũng cần thấy các trào lưu hình thành của chủ nghĩa khu vực trên thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai như sự ra đời của Cộng đồng kinh tế châu Âu ( EEC); Khu vực thương mại tự do Mỹ La Tinh ( LAFTA); Thị trường chung Trung Mỹ ( CACM)... đã tác động đến việc hình thành ASEAN. Từ kinh nghiệm của EEC, các nước ASEAN cũng như các nước trong các tổ chức khu vực trên đều thấy rằng việc hình thành các tổ chức khu vực sẽ giúp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế thông qua tăng cường hợp tác kinh tế, buôn bán và phân công lao động. Về mặt chính trị, các tổ chức khu vực giúp củng cố tình đoàn kết khu vực và giúp các nước vừa và nhỏ có tiếng nói mạnh mẽ hơn trong các vấn đề quốc tế. Còn về mặt xã hội, chủ nghĩa khu vực có thể đưa ra các phương hướng hợp tác để giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội đặt ra cho các nước 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2