intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về phát triển bền vững và phát triển bền vững nông thôn, luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ TRẦN THỊ DUNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ TRẦN THỊ DUNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học Mã số: 60 22 03 08 Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Ngô Thị Phượng Hà Nội - 2015
  3. LỜI CÁM ƠN Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Khoa Triêt học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô giáo Khoa Triết học, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Ngô Thị Phượng – Cô đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn và tận tình hướng dẫn em thực hiện và hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được nhận những nhận xét, góp ý bổ sung của quý Thầy Cô. Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2015 Tác giả Trần Thị Dung
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 9 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 9 6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 10 7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 10 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM ...................... 11 1.1. Khái niệm nông thôn và đặc điểm nông thôn đồng bằng sông Hồng .... 11 1.1.1. Khái niệm nông thôn ............................................................................... 11 1.1.2. Đặc điểm nông thôn đồng bằng sông Hồng .......................................... 16 1.2. Phát triển bền vững và phát triển bền vững nông thôn ở Việt Nam ..... 25 1.2.1. Phát triển bền vững: Khái niệm và nội dung......................................... 25 1.2.2. Phát triển bền vững nông thôn ở Việt Nam ........................................... 34 Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 41 Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY.................... 43 2.1. Thành tựu trong phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng hiện nay .............................................................................................. 43 2.1.1. Thành tựu trong phát triển bền vững về kinh tế nông thôn .......................... 43 2.1.2. Thành tựu trong phát triển bền vững về văn hoá - xã hội nông thôn ....... 54 2.1.3. Thành tựu trong phát triển bền vững về môi trường nông thôn ........... 62 2.2. Những biểu hiện kém bền vững trong phát triển nông thôn ở đồng bằng sông Hồng hiện nay .......................................................................... 68 1
  5. 2.2.1. Những biểu hiện kém bền vững trong phát triển kinh tế nông thôn ....... 68 2.2.2. Những biểu hiện kém bền vững trong phát triển văn hoá - xã hội nông thôn ..................................................................................................................... 72 2.2.3. Những biểu hiện kém bền vững trong khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên .......................................................................................................... 79 2.3. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng hiện nay ..................................................... 92 2.3.1. Giải pháp về xây dựng hoàn thiện luật pháp, thực hiện chính sách có hiệu quả đối với nông thôn đồng bằng sông Hồng ......................................... 92 2.3.2. Giải pháp về phát triển kinh tế nông thôn đồng bằng sông Hồng ......... 94 2.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ ở nông thôn đồng bằng sông Hồng...................................................................... 97 2.3.4. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện an sinh xã hội ở nông thôn đồng bằng sông Hồng ............................................................................... 99 2.3.5. Giải pháp khắc phục ô nhiễm và bảo vệ môi trường nông thôn đồng bằng sông Hồng ............................................................................................... 101 Kết luận Chương 2 ...................................................................................... 103 KẾT LUẬN .................................................................................................. 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107 2
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: GDP bình quân đầu người (USD).............................................................44 Bảng 2.2: Cơ cấu ngành trong GDP các tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng sông Hồng ................................................................................................ 45 Bảng 2.3: Số trang trại phân theo địa phương ...........................................................50 Bảng 2.4: Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất và phân theo địa phương ......51 Bảng 2.5: Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm (1998-2013)................................................55 Bảng 2.6: Số xã có trạm y tế, số trạm y tế được xây dựng kiên cố, bán kiên cố chia theo vùng kinh tế - xã hội ............................................................................................57 Bảng 2.7: Chỉ số phát triển con người 2008 ..............................................................58 Bảng 2.8: Phát triển giới ..............................................................................................59 Bảng 2.8: Hiện trạng cấp nước hợp vệ sinh nông thôn giai đoạn 2005-2010......66 Bảng 2.9: Tỷ số giới tính của trẻ em phân theo vùng ...............................................76 Bảng 2.10: Ô nhiễm asen ở đồng bằng sông Hồng ..................................................84 3
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình, con người dựa vào tự nhiên để sinh tồn, đã và đang khai thác giới tự nhiên để đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của mình. Đó là cả một quá trình khai thác, sử dụng tự nhiên một cách thô sơ đến khai thác tài nguyên thiên nhiên triệt để. Nhưng sự phát triển của xã hội và của con người ngày càng lớn, trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng cao thì càng tỷ lệ thuận với sự khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách cạn kiệt, từ đó đã dẫn đến những hậu quả mà con người không thể lường trước được. Loài người phải đối mặt với những vấn đề xã hội, vấn đề về môi trường mà không một quốc gia nào có thể giải quyết được như: đói nghèo, bệnh tật, ô nhiễm môi trường và nhất là biến đổi khí hậu. Mặc dù con người đã có những biện pháp khai thác và tái sử dụng tài nguyên hợp lý hơn nhưng hậu quả đã và đang để lại là rất lớn. Nhìn lại sự phát triển của mình, con người nhận thấy rằng sự phát triển kinh tế chỉ dựa vào khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, và mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế đã làm cho sự phát triển kinh tế, sự phát triển xã hội và môi trường không như ý muốn của chúng ta mà luôn chứa đựng những yếu tố tiềm ẩn, và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu như: khủng hoảng và suy thoái kinh tế, mặt xã hội của đời sống con người không được đảm bảo, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt và môi trường ô nhiễm nặng hay đó chính là sự phát triển không bền vững. Sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho năng suất lao động ngày càng cao, nền kinh tế thế giới phát triển nhưng lại luôn tiềm ẩn những nguy cơ như khủng hoảng kinh tế, suy thoái kinh tế khu vực và toàn cầu. Sản xuất cung vượt cầu nhưng nạn đói vẫn xảy ra ở nhiều nơi, một bộ phận người ngày càng giàu lên nhưng bộ phận nghèo khổ vẫn không ngừng gia tăng. Điều này cho thấy sự phát triển của con người còn chứa đựng nhiều yếu tố bất hợp lý và không bền vững. 4
  8. Ngày nay, cùng với sự phát triển của mình con người đã và đang khai thác thế giới tự nhiên sâu rộng hơn để đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của mình. Bằng sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật và công nghệ con người bắt đầu có những biện pháp, cách thức khai thác thế giới tự nhiên một cách hợp lý hơn, nhưng điều đó cũng chưa giải quyết được những vấn đề mà con người gặp phải. Từ những khó khăn thách thức mà mình đang phải đối mặt, con người phải nhận thức lại và cùng nhau đưa ra một hướng phát triển mới để giải quyết được những vấn đề mà mình đang gặp phải. Do vậy, phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, là yêu cầu cấp thiết đối với mọi nền kinh tế và mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những lĩnh vực sản xuất vật chất, sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, liên quan đến bảo vệ môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề phát triển bền vững, ngay sau Tuyên bố Rio năm 1992, Nhà nước ta đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm 1993. Sau đó đã hình thành một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đến nay, phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm, giải pháp của Đảng và Nhà nước ta. Trong Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã thông qua Chiến lược phát triển phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 của nước ta khẳng định: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hành tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” [16, tr. 162] và “Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học” [16, tr.163]. Tại Đại hội Đảng lần thứ XI, quan điểm này cũng được tái khẳng định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 đó là: “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến 5
  9. lược” [17, tr. 98]. Trong đó, nội dung phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn là một nội dung quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Nước ta đang trên đường đổi mới và xây dựng đất nước với mục tiêu năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp. Với xuất phát điểm là một nền nông nghiệp lúa nước cho nên hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống ở nông thôn. Nông thôn có một vai trò cực kỳ quan trọng, gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Lịch sử phát triển kinh tế xã hội nước ta cho thấy sự phát triển, tiến bộ, phồn vinh của đất nước không thể bỏ qua, tách rời sự phát triển của khu vực nông thôn. Vì vậy, phát triển nông thôn giàu mạnh và bền vững luôn được Đảng và Nhà nước ta đặt ở vị trí trọng tâm trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, dưới tác động như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu thế hội nhập quốc tế, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đi đôi với nó là quá trình đô thị hoá. Các vùng nông thôn hiện nay đang phải đối mặt với việc sử dụng lãng phí, kém hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, xã hội, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển, phồn thịnh ở nông thôn làm mất ổn định xã hội. Bởi ở nông thôn tính bền vững về sinh thái và kinh tế cũng quan trọng như tính bền vững về xã hội trong quá trình phát triển. Do đó, sự phát triển bền vững nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững ở nước ta hiện nay. Đồng bằng sông Hồng nằm ở vị trí trung tâm của cả nước, có điều kiện thuận lợi để phát triển. Vùng nông thôn đồng bằng sông Hồng sau 30 năm đổi mới đã có một diện mạo phát triển hết sức mới mẻ. Đời sống người dân nông thôn của vùng được nâng cao và cao hơn các vùng khác trong cả nước. Song trong sự phát triển nông thôn đồng bằng sông Hồng còn nhiều biểu hiện phát triển kém bền vững như chuyển đổi cơ cấu kinh tế kéo theo một bộ phận lao động thiếu việc làm, cuộc sống không ổn định, phát triển kinh tế còn gây ô 6
  10. nhiễm môi trường; các vấn đề xã hội được quan tâm nhưng có nhiều nơi giải quyết thực hiện chưa hiệu quả, một số tệ nạn diễn biến ngày càng phức tạp; môi trường nông thôn ngày càng gia tăng ô nhiễm, số vụ vi phạm pháp luật ngày càng nhiều và tính chất ngày càng nghiêm trọng. Như vậy, việc nghiên cứu về phát triển bền vững và phát triển bền vững nông thôn Việt Nam hiện nay là một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, tôi chọn vấn đề “Phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ cho chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nông thôn nói chung và phát triển bền vững nông thôn nói riêng là đối tượng quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường hiệu quả và bền vững nhất. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về phát triển bền vững nông thôn như: - Cuốn “Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Xuân Thảo (2004), Nxb Chính trị quốc gia. Cuốn sách trình bày các giải pháp cho những bức xúc của nông dân trong quá trình sản xuất, trong kinh tế, xã hội nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đô thị hóa nông thôn, phát triển bền vững nông - lâm - ngư nghiệp và đưa ra một số cơ chế và dự án xóa đói giảm nghèo. - Cuốn “Phát triển nông thôn bền vững: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới”, của tác giả Trần Ngọc Ngoạn (2008) Nxb Khoa học xã hội. Cuốn sách tổng hợp những vấn đề lý luận, những lý thuyết làm cơ sở để phát triển nông thôn bền vững. Giới thiệu một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc ứng dụng các phương pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn. - Cuốn “Hệ thống trong phát triển nông nghiệp bền vững”, của tác giả Trần Danh Thìn (2008), Nxb Nông nghiệp. Cuốn sách đã đề cập đến khái niệm 7
  11. chung về hệ thống và hệ thống nông nghiệp, các thành phần trong hệ thống phát triển nông nghiệp bền vững và các phương pháp nghiên cứu phát triển bền vững. - Cuốn “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam”, của tác giả Vũ Văn Nâm (2009), Nxb Thời đại. Cuốn sách trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững. Thực trạng, phương hướng và các giải pháp để phát triển nền nông nghiệp theo xu hướng bền vững ở Việt Nam. - Cuốn “Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ trong qúa trình xây dựng, phát triển các khu dân cư”, của tác giả Đỗ Đức Tuấn (2010), Nxb Chính trị quốc gia. Cuốn sách nghiên cứu lý luận chung về phát triển bền vững, phát triển bền vững nông thôn, khu công nghiệp để đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ. - Cuốn “Phát triển bền vững hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hiện nay”, của tác giả Ngô Thị Tuyết Mai (2011), Nxb Chính trị quốc gia. Cuốn sách cung cấp nhiều nội dung liên quan đến phát triển bền vững như: tổng quan về lý thuyết phát triển bền vững, những vấn đề lý luận và thực tiễn, sự cần thiết phải phát triển bền vững hàng nông sản xuất khẩu, kinh nghiệm của một số nước trong khu vực cũng như đánh giá thực trạng chung về phát triển hàng nông sản xuất khẩu của nước ta hiện nay và trên cơ sở đó cuốn sách cũng đưa ra những dự báo và những quan điểm và giải pháp nhằm phát triển bền vững hàng nông sản xuất khẩu. Ngoài ra còn có các bài báo, bài nghiên cứu trên Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Lý luận, … liên quan đến vấn đề tác giả đang nghiên cứu. Những công trình trên đã nghiên cứu một cách cơ bản về phát triển bền vững, phát triển bền vững nông thôn và đưa ra những bài học kinh nghiệm, giải pháp góp phần phát triển bền vững nông thôn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: 8
  12. Trên cơ sở lý luận về phát triển bền vững và phát triển bền vững nông thôn, luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau: - Trình bày khái niệm nông thôn, đặc điểm nông thôn đồng bằng sông Hồng. - Trình bày khái niệm phát triển bền vững, phát triển bền vững nông thôn. - Phân tích những thành tựu và những biểu hiện kém bền vững trong phát triển nông thôn ở đồng bằng sông Hồng hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Luận văn nghiên cứu phát triển bền vững nông thôn. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn từ năm 2001 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và phát triển bền vững. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp luận trong nghiên cứu lịch sử triết học như phương pháp logic - lịch sử và phương pháp lịch sử - cụ thể. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng phương pháp đa ngành, liên ngành như phân tích và tổng hợp tài liệu, xã hội học và thống kê. 9
  13. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn trình bày một cách khái quát nhất về thành tựu và những biểu hiện phát triển kém bền vững trong phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, môi trường ở nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 02 chương và 5 tiết. 10
  14. Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm nông thôn và đặc điểm nông thôn đồng bằng sông Hồng 1.1.1. Khái niệm nông thôn Trong tiến trình phát triển của mình, các quốc gia trên thế giới đều phân các vùng lãnh thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Khi nghiên cứu về nông thôn và thành thị các nhà xã hội học đã đưa ra một số tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị như: thành phần xã hội của dân số, các di sản văn hóa, sự phồn thịnh, sự phân hóa xã hội của dân cư, mức độ phức tạp của cấu trúc và đời sống xã hội, cường độ và sự đa dạng của mối liên hệ xã hội. Trong lý thuyết của xã hội học nông thôn - đô thị, sự khác nhau căn bản giữa nông thôn và thành thị được thể hiện qua các tiêu chí như sau: “Sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi trường, về quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong từng vùng” [10, tr. 8]. Hiện nay, trên thế giới chưa đưa ra được một định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, bởi mỗi nhà nghiên cứu, học giả lại đưa ra những quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định, nên theo quan điểm này vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành thị. Một quan điểm khác cho rằng vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức 11
  15. là nguồn sống, thu nhập của cư dân trong vùng chủ yếu là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước, phụ thuộc và trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế cho từng nền kinh tế. Hiện nay, đối với những nước đang thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá, nông thôn đang chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ được xây dựng rải rác ở khắp các vùng nông thôn. Do đó, quan điểm về nông thôn có những đổi khác so với trước đây. Có thể hiểu, nông thôn hiện nay bao gồm cả những đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn, những trung tâm công nghiệp nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại, cùng hỗ trợ nhau phát triển. Ở Việt Nam do đặc thù đất chật, người đông; theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ về “Việc phân loại đô thị”, quy định nước ta có 6 loại đô thị như sau: - “Đô thị loại đặc biệt: Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên; mật độ dân số khu vực nội thành thành từ 15.000 người/km2 trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động. - Đô thị loại I: Đô thị trực thuộc Trung ương có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người trở lên; đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người trở lên; mật độ dân số bình quân khu vực nội thành đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên, đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng số lao động. - Đô thị loại II: Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 300 nghìn người trở lên, trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn đô thị đạt trên 800 nghìn người trở lên; mật độ dân số khu vực nội thành đô thị 12
  16. thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc Trung ương từ 10.000 người/km2 trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng số lao động. - Đô thị loại III: Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên; mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so với tổng số lao động. - Đô thị loại IV: Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên; mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động. - Đô thị loại V: Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở lên; mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 2.000 người/km2 trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 65% so với tổng số lao động” [7, tr. 3.4.5.6]. Từ căn cứ đó, nông thôn được xác định là những khu vực nằm ngoài các tiêu chí quy định như trên. Vì vậy, có thể coi nông thôn Việt Nam bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân tập trung dưới 4.000 người; mật độ dân cư ít hơn 2.000 người/km2; tỷ lệ lao động nông nghiệp từ 35% trở lên trong tổng số lao động. Việc phân biệt giữa nông thôn và thành thị chỉ có tính chất tương đối bởi trên thực tế vẫn còn sự xen lẫn về đất đai, địa bàn dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt ở các đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn. Mặt khác, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay đã dẫn đến hiện tượng nông thôn hoá đô thị nhanh chóng. Ở Việt Nam hiện nay nông thôn được hiểu là vùng sinh sống của tập hợp dân cư với nhiều thành phần kinh tế khác nhau, không chỉ đơn thuần là 13
  17. nông dân nhưng nông dân vẫn chiếm đa số. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Quá trình đổi mới đất nước, đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá được đẩy mạnh đã và đang làm thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Theo Quy định tại Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, xét về không gian địa lý, theo địa bàn cư trú: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã”. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Nông thôn là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông” [75, tr. 985]. Theo tác giả nông thôn hiện nay là địa bàn cư trú, sinh sống của dân cư gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhưng nông dân vẫn chiếm đa số và chủ yếu làm nghề nông. Một số đặc điểm nông thôn Việt Nam hiện nay Nông thôn Việt Nam thể hiện tính đa dạng về tự nhiên và môi trường sinh thái bởi nông thôn trải dài trên địa bàn rộng lớn nên chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Do vậy, hoạt động sản xuất mỗi vùng lại có những cách thức, đặc trưng riêng tạo nên bản sắc văn hoá cho mỗi vùng miền. Cư dân sinh sống ở nông thôn có mối quan hệ dòng họ, họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc, gia đình và làng xã. Các gia đình trong một dòng họ sinh sống và gắn bó với nhau gần gũi, khăng khít lâu đời, cùng với những người ngoài dòng họ chung sống, góp sức phòng tránh thiên tai, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên tình làng nghĩa xóm lâu bền. Cung cách ứng xử xã hội ở nông thôn thường nặng về tục lệ hơn là pháp lý. Nông thôn có một lối sống đặc thù là lối sống cộng đồng xã hội được hình thành chủ yếu trên cơ sở của hoạt động lao động sản 14
  18. xuất nông nghiệp. Hiện nay, nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa của quốc gia như phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp, ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh. Cùng với sự phát triển xã hội, nông thôn cũng ngày càng đa dạng về điều kiện kinh tế - xã hội, đa dạng về trình độ tổ chức, quản lý, đa dạng về quy mô và mức độ phát triển. Ở nông thôn, cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông do vậy đây là địa bàn sản xuất chủ yếu của các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp. Trong các làng xã truyền thống hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và là nguồn sinh kế chính của đại bộ phận người nông dân. Cùng với sự phát triển và tiến bộ của đất nước, đặc điểm này cũng có sự thay đổi. Vùng nông thôn hiện tại dân cư trú không chỉ phần lớn là nông dân làm nông nghiệp mà thay vào đó là dân cư trú tiến hành nhiều hoạt động sản xuất khác nhau, gồm cả sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ. Theo đó, tỷ trọng lao động của các ngành kinh tế ở nông thôn cũng thay đổi theo hướng gia tăng công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn thường gắn với một nghề lao động xã hội truyền thống đặc trưng và nổi bật là hoạt động sản xuất nông nghiệp với tư liệu sản xuất chủ yếu ở nông thôn là đất đai. Do đó, nó tạo ra sự gắn kết nghề nghiệp của người nông thôn với nơi chôn rau cắt rốn của mình. Nông thôn hiện nay cùng với xu thế xây dựng và phát triển của đất nước nhưng nhìn chung vẫn là vùng có kết cấu hạ tầng chậm phát triển, mức độ hưởng phúc lợi xã hội thấp, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường thấp. Vì vậy, nông thôn chịu sức hút của đô thị về nhiều mặt như dân cư nông thôn thường di chuyển tự do ra các đô thị để kiếm việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn. Đồng thời, khu vực nông thôn là nơi có thu nhập thấp và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học công nghệ thấp hơn đô thị. 15
  19. Hiện nay ở nông thôn có những biểu hiện của môi trường văn hoá bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, có những biểu hiện trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức nhất là trong thanh thiếu niên ở nông thôn. Nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, diện tích đồng bằng quan trọng nhất là đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, đồng bằng sông Hồng là vùng tiêu biểu điển hình cho nông thôn Việt Nam. Bởi nông thôn Việt Nam truyền thống được hiểu là những nếp sinh hoạt cộng đồng có tính chất cổ truyền, gồm những đặc trưng như: cộng đồng về kinh tế; cộng đồng về sinh hoạt văn hoá; cộng đồng về ngôn ngữ, phong tục, tập quán. Trên cơ sở đó với một cách rất tự nhiên cư dân nông thôn đã tạo thành tinh thần đoàn kết trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, phòng chống thiên tai, lũ lụt. Cũng từ đó hình thành không gian sinh hoạt văn hoá; kinh tế; phong tục, tập quán. Điều này được thể hiện rất rõ nét trong các mặt đời sống của cư dân đồng bằng sông Hồng. 1.1.2. Đặc điểm nông thôn đồng bằng sông Hồng 1.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên Đồng bằng sông Hồng có lịch sử lâu đời trong công cuộc dựng nước và giữ nước, là cội nguồn văn hoá lúa nước của dân cư người Việt, có vị trí góp phần đảm bảo an ninh lương thực và nông sản xuất khẩu, đứng thứ 2 trong cả nước. Nghề trồng lúa nước truyền thống, trồng rau, hoa, quả, cây cảnh, chế biến nông, thuỷ hải sản thu hút trên 70% dân số của vùng. Vùng có lịch sử, truyền thống cách mạng, văn hoá lâu đời, nơi cội nguồn của dân tộc, có vị trí chiến lược về phát triển đất nước và hợp tác quốc tế của Việt Nam, có đường hàng hải quốc tế. Đồng bằng sông Hồng là vùng có tiềm năng to lớn để phát triển mạnh và toàn diện kinh tế, văn hoá, xã hội, giao lưu quốc tế và khu vực. Đồng bằng sông Hồng vừa có đồng bằng châu 16
  20. thổ hình thành vựa lúa lớn thứ hai của nước ta vừa có vùng đất trung du địa hình cao dọc theo phần lớn tuyến đường 18, 21. Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh, thành phố là: Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc. Đây là trung tâm kinh tế năng động và là một đầu tàu kinh tế quan trọng của miền Bắc và của cả nước. Do đó, khu vực nông thôn ở đồng bằng sông Hồng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Vùng có lịch sử phát triển và bề dày tiêu biểu cho truyền thống văn hoá - xã hội và phong tục tập quán của người Việt, là cái nôi của nền văn hoá lúa nước Việt Nam. Vùng có Thủ đô Thăng Long - Hà Nội hơn 1000 năm tuổi, là trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, hàng đầu về kỹ thuật công nghệ và kinh tế của cả nước. Thủ đô Hà Nội là đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không trong quan trọng nước và quốc tế. Khu vực biển Hải Phòng là hành lang kinh tế ven biển có cụm cảng cửa ngõ ra biển lớn nhất miền Bắc. Địa bàn vùng cũng là nơi tập trung hầu hết các cơ sở công nghiệp, dịch vụ quan trọng của khu vực phía Bắc với hệ thống đô thị phát triển rộng khắp. Đây cũng là vùng hạt nhân, địa bàn động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hoá và công nghiệp hoá khu vực đồng bằng sông Hồng, khu vực Trung du Miền núi phía Bắc, khu vực Bắc Trung Bộ và có ảnh hưởng lan toả mạnh mẽ đến quá trình phát triển trên phạm vi cả nước. Tài nguyên đất: Khu vực trung tâm của đồng bằng sông Hồng rất bằng phẳng, cao 12m so với mực nước biển, với 56% độ cao dưới 5m. Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp nhất so với các vùng khác, bình quân đất nông nghiệp khoảng trên 500m2 /người, chỉ tương ứng cho trên 30% lao động nông nghiệp và có xu hướng ngày càng thu hẹp do quá trình đô thị hoá. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2