intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, từ đó nâng cao chất lượng giáo viên mầm non trong đổi mới giáo dục hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI CÙ THỊ THUỶ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2020
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Yến Phƣơng PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hằng Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng Học viện Quản lí giáo dục Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng Trường ĐH Giáo dục - ĐHQG Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS. Phan Thanh Long Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Vào hồi........ giờ...... ngày...... tháng...... năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin-Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Nghị quyết 29-NQ/TW 8 khóa XI của Đảng về “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo” nêu rõ“Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục theo từng cấp học và trình độ đào tạo... có năng lực” thì mới thực hiện được quá trình giáo dục“chuyển từ truyền thụ nội dung sang tiếp cận năng lực”. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên có nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ trước tuổi học (3 tháng đến 6 tuổi), đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ ngay từ những năm đầu cuộc sống. Giáo viên mầm non là người thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi, giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển khả năng của trẻ, hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người. Chất lượng đội ngũ GVMN trong hệ thống giáo dục quốc dân như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà trước hết là công tác phát triển đội ngũ GVMN của các cấp quản lý. Tăng cường công tác phát triển đội ngũ GVMN từ khâu quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng... sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ GVMN. Mặt khác tiếp cận năng lực là hướng tiếp cận hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục với mục đích giáo dục là chuyển từ truyền thụ tri thức sang hình thành kỹ năng và năng lực cho người học và trẻ em. 1.2. Thực tế trong những năm gần đây cho thấy hệ thống GDMN phát triển nhanh với tốc độ như vũ bão. Số lượng các trường mầm non tăng nhanh với các loại hình khác nhau (trường mầm non công lập; trường mầm non ngoài công lập với mô hình trường mầm non quốc tế, trường mầm non chất lượng cao, trường mầm non song ngữ, nhóm trẻ gia đình...). Thời điểm hiện tại, cả nước có khoảng 1,2 triệu giáo viên, trong đó công lập 769.070 giáo viên (mầm non: 294.673, tiểu học: 392.554, trung học cơ sở: 309.368, trung học phổ thông: 137.475). Tổng số CBQL cấp học mầm non, phổ thông là 149.100 người, trong đó CBQL phổ thông, mầm non là 133.200; khối phòng, sở, Bộ là 15.900. Trước yêu cầu mới của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ GVMN đã bộc lộ mộ số bất cập nhất định trước những yêu cầu mới của giáo dục hiện nay. Tỉ lệ GVMN đạt chuẩn và
  4. 2 trên chuẩn cao, nhưng năng lực chuyên môn chưa tương xứng với trình độ đào tạo. Công tác phát triển đội ngũ GVMN với các nội dung quy hoạch, tuyển dụng và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng, đánh giá và xây dựng môi trường làm việc cho giáo viên... còn có một số hạn chế. Thực tiễn trên đòi hỏi phải có các nghiên cứu cụ thể để xây dựng được các giải pháp phát triển đội ngũ GVMN trong giai đoạn mới. Vì vậy công tác phát triển nguồn nhân lực cho cấp học mầm non cần được nghiên cứu theo mô hình năng lực trong đổi mới giáo dục. 1.3. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều nghiên cứu về quản lý, phát triển nguồn nhân lực GDMN như nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non tuy nhiên, còn ít công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục. Xuất phát từ các cơ sở trên đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu với mong muốn đề xuất một số giải pháp đổi mớiphát triển đội ngũ GVMN theo quan điểm mới hướng đến nâng cao chất lượng nghề mang tính chuyên nghiệp trong đổi mới giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tình hình phát triển đội ngũ GVMN của một số tỉnh đại diện các vùng miền trong cả nước, luận án đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN, từ đó nâng cao chất lượng GDMN trong đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ GVMN trong đổi mới giáo dục 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục. 4. Giả thuyết khoa học Công tác phát triển đội ngũ GVMN trong thời gian vừa qua đã đạt được các kết quả nhất định đáp ứng yêu cầu công việc ở các cơ sở GDMN. Đứng trước yêu cầu đổi mới GDMN phát triển đội ngũ GVMN bộc lộ các bất cập, hạn chế trong quy hoạch, tuyển dụng và sử dụng... đội ngũ GVMN. Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em trong các cơ sở GDMN.
  5. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục. 5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng năng lực nghề nghiệp của GVMN; phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục. 5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục. 5.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục. 5.5. Thử nghiệm khẳng định hiệu quả biện pháp Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GVMN về năng lực nghề nghiệp của GVMN trong đổi mới giáo dục hiện nay trong phát triển đội ngũ GVMN. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và năng lực (đi sâu vào chất lượng GVMN ). 6.2. Giới hạn địa bàn khảo sát: tại 7 tỉnh đại diện các vùng miền trong cả nước (Hà Nội, Sơn La, Nghệ An, Quảng Bình, Kon Tum, Cần Thơ, Bình Dương). 6.3. Giới hạn về đối tượng khảo sát: Nhóm 1: Cán bộ quản lý giáo dục các cấp và các phòng chức năng của ủy ban cấp quận huyện.Nhóm 2: Giáo viên các trường mầm non. Nhóm 3: Giảng viên đào tạo GVMN ở các trường cao đẳng sư phạm có đào tạo GVMN. 6.4. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đến năm 2019. 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận: Tiếp cận năng lực; Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực dựa trên năng lực; Tiếp cận chuẩn hóa. 7.2. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp lý luận; Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; điều tra bằng phiếu; phỏng vấn; quan sát; chuyên gia; thử nghiệm; thống kê toán học... để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cân năng lực trong đổi mới giáo dục. 8. Các luận điểm bảo vệ 8.1. Năng lực nghề nghiệp của GVMN có đặc trưng riêng, đặc thù cho hoạt động nghề nghiệp GDMN. Xác định được khung năng lực nghề nghiệp của GVMN trong đổi mới giáo dục sẽ là cơ sở cho công tác phát triển đội ngũ GVMN nhằm nâng cao chất lượng GVMN trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
  6. 4 8.2. Đội ngũ GVMN và phát triển đội ngũ GVMN hiện nay đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục bộc lộ các bất cập về năng lực nghề nghiệp, về các nội dung phát triển đội ngũ GVMN: Quy hoạch, tuyển dụng và sàng lọc; đào tạo và bồi dưỡng; đánh giá tạo động lực làm việc cho GVMN dẫn đến chất lượng GVMN hạn chế, từ đó hạn chế chất lượng GVMN, từ đó hạn chế chất lượng công tác chăm sóc - giáo dục trẻ trong trường mầm non. 8.3. Phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực, dựa vào khung năng lực nghề nghiệp của GVMN đã xác định sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN, chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Xây dựng được khung cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục. Xác định được 7 nhóm năng lực nghề nghiệp với 18 năng lực nghề nghiệp đặc trưng của GVMN. 9.2. Phát hiện và đánh giá đúng thực trạng năng lực nghề nghiệp của GVMN hiện nay; thực trạng phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục 9.3. Luận án xây dựng và khẳng định hiệu quả các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN trong đổi mới giáo dục. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong đào tạo GVMN và vào thực tế phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục ở các cơ sở giáo dục. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận án gồm 3 chương: Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực Trong lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và trong nước về quản lý, phát triển nguồn nhân lực gắn với tên tuổi của các nhà khoa học: Leonard Nadler, Adam Smith, Stivastava, John E.Kerrigan và Jeffs.Luke, William J. Rothwell,
  7. 5 Lưu Tiểu Bình, Nguyễn Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân, Đoàn Văn Khái, Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha... Các công trình nghiên cứu bàn về khái niệm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực trong xã hội. 1.1.2. Nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên và giáo viên mầm non Phát triển đội ngũ giáo viên là vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục và đào tạo và có ảnh hưởng mang tính quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, đặc biệt là nguồn nhân lực GDMN bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân có vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học như: Lee Meng Foon, Jacques Delors, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hồ Lam Hồng, Nguyễn Thạc, Nguyễn Ánh Tuyết... Các công trình nghiên cứu tập trung cả trên bình diện lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực giáo viên mầm non. 1.1.3. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng nghiên cứu về phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục cũng đã có một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước, như: George T.Milkovich, Sherry, Maxwell, Lim, và Early, 2006; Ray, Bowman, và Robbins, 2006, Mạc Văn Trang, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Hải Thập, Nguyễn Thị Bạch Mai... Nội dung các công trình bàn về nội dung phát triển đội ngũ giáo viên với qui hoạch, tuyển dụng, sử dụng... gắn với tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục. 1.1.4. Đánh giá các nghiên cứu đi trước và xác định nội dung nghiên cứu của luận án a) Các nghiên cứu về quản lý phát triển nguồn nhân lực giáo dục, trong đó có GDMN đều đi theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực (quy hoạch, tuyển chọn và sàng lọc, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng, đánh giá và xây dựng môi trường làm việc cho GVMN). Luận án của tác giả kế thừa cách tiếp cận trên của các công trình nghiên cứu đi trước và cụ thể hóa trong nội dung phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực để mang màu sắc riêng của nguồn nhân lực GDMN, phát triển nguồn nhân lực GDMN. b) Xác định các nội dung nghiên cứu của luận án: Xác định khung năng lực nghề nghiệp cơ bản của GVMN và xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục hiện nay.
  8. 6 1.2. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra với đội ngũ giáo viên mầm non và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non 1.2.1. Bối cảnh xã hội và đổi mới giáo dục hiện nay 1.2.1.1.Bối cảnh xã hội hiện nay: Sự phát triển khoa học kỹ thuật, bối cảnh công nghệ thông tin, sự thay đổi về kinh tế, văn hóa, xã hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam. 1.2.1.2. Đổi mới GDMN: Đổi mới công tác quản lý; Xu thế dân chủ hiện nay, việc trao quyền phù hợp theo từng vị trí công việc; Đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục; Đổi mới chương trình GDMN; Đổi mới công tác quản lý đội ngũ GVMN trong giai đoạn hiện nay đó là quản lý theo chuẩn nghề nghiệp/ chuẩn năng lực nghề nghiệp GVMN; Đổi mới công tác bồi dưỡng thường xuyên, không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN; Đổi mới trong xu thế quốc tê hóa về GDMN. 1.2.2. Yêu cầu đặt ra với đội ngũ GVMN và phát triển đội ngũ GVMN 1.2.2.1. Yêu cầu về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đối với GVMN: GVMN phải có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống chuẩn mực; GVMN phải có Tâm và có Tài; GVMN phải có phong cách làm việc khoa học và hiệu quả; GVMN phải có bản lĩnh vững vàng: GVMN là người có ý thức và ham hiểu biết, học hỏi... 1.2.2.2. Yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của GVMN trong đổi mới giáo dục: Năng lực nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ; năng lực giáo dục trẻ phát triển toàn diện; Năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ; năng lực xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; Năng lực quản lý nhóm; Năng lực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện ở cơ sở GDMN... 1.3. Giáo viên mầm non trong đổi mới giáo dục 1.3.1. Khái niệm giáo viên mầm non vàđội ngũ giáo viên mầm non * Giáo viên mầm non: “Giáo viên trong các cơ sở GDMN là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập”. * Đội ngũ GVMN: là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các cơ sở GDMN, gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên nhóm, lớp. Trong luận án đội ngũ GVMN chỉ giới hạn là các giáo viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ ở các cơ sở GDMN. 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của giáo viên mầm non Giáo viên mầm non đảm bảo yêu cầu chức năng nhiệm vụ của người giáo viên theo điều 70 luật giáo dục 2005 sửa đổi năm 2009 và có các chức
  9. 7 năng nhiệm vụ cụ thể đặc thù của cấp học mầm non: Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đánh giá và quản lý trẻ em; chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập... 1.3.3. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên mầm non Lao động sư phạm của GVMN là một lĩnh vực hoạt động lao động trong hệ thống giáo dục quốc dân và có những đặc trưng riêng về mục tiêu, đối tượng, thời gian làm việc, điều kiện làm việc và môi trường làm việc, sản phẩm của công việc. 1.3.4. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực người giáo viên mầm non Đối với trẻ mầm non; Đối với nghề nghiệp; Đối với bản thân; Đối với phụ huynh; Đối với đồng nghiệp và cấp trên. 1.3.5. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVMN (quy định tại Thông tư số: 26/2018/TT-BGDĐT ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp GVMN ) bao gồm các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu GDMN. Chuẩn nghề nghiệp GVMN năm 2018 tiếp cận theo hướng phát triển năng lực đáp ứng với xu hướng đổi mới hiện nay. Chuẩn nghề nghiệp GVMN bao gồm 5 tiêu chuẩn, trong đó có 1 tiêu chuẩn về phẩm chất và 4 tiêu chuẩn về năng lực, gồm 13 năng lực. 1.3.6. Năng lực nghề nghiệp và khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non trong đổi mới giáo dục Năng lực là tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ đảm bảo cho con người thực hiện có hiệu quả hoạt động trong một lĩnh vực nhất định. Năng lực nghề nghiệp của GVMN là tổ hợp các thành tố kiến thức, kĩ năng, thái độ trong hoạt động GDMN đảm bảo cho người GVMN thực hiện có hiệu quả hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non. Khung năng lực nghề nghiệp của GVMN là tập hợp bộ công cụ mô tả các năng lực nghề nghiệp cần có của GVMN phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ để GVMN hoàn thành hoạt động nghề nghiệp có hiệu quả. Từ các căn cứ nêu trên: a) Yêu cầu đổi mới GDMN đối với GVMN; b) chuẩn nghề nghiệp GVMN; c) chức năng nhiệm vụ của GVMN; d) đặc trưng hoạt động nghề nghiệp của GVMN và các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp đối với GVMN trong đổi mới giáo dục luận án xác định khung năng
  10. 8 lực nghề nghiệp của GVMN bao gồm 7 nhóm năng lực nghề nghiệp: Năng lực thực thi đạo đức nghề nghiệp; Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; Năng lực tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Đánh giá trẻ; Năng lực xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện; Năng lực phối hợp trong chăm sóc và giáo dục trẻ; Năng lực hội nhập và cạnh tranh. 1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục 1.4.1. Khái niệm phát triển, phát triển nguồn nhân lực và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực Phát triển: là quá trình tăng trưởng về số lượng và biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa đầy đủ, phải tiếp tục được nâng cao để đáp ứng yêu cầu trong môi trường mới. Phát triển nguồn nhân lực: là quá trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế - xã hội về mọi mặt: Đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao để hoàn thành nhiệm vụ. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực: là quá trình làm biến đổi số lượng, cơ cấu, chất lượng (phẩm chất và năng lực nghề nghiệp) của GVMN thông qua các hoạt động: quy hoạch, tuyển dụng và sàng lọc, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, xây dựng môi trường làm việc và tạo động lực, cơ hội phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN để nâng cao chất lượng và đáp ứng yêu cầu của hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non, phát triển năng lực nghề nghiệp cho GVMN. 1.4.2. Phân cấp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong đổi mới giáo dục Phát triển đội ngũ GVMN chịu sự quan lý của nhiều chủ thể quản lý: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trường Mầm non. Mỗi chủ thể có vai trò khác nhau, nhưng đều chung mục đích là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non. 1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục 1.4.3.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực Lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên (đảm bảo số lượng, tỉ lệ giáo viên/ trẻ em) và cơ cấu giới tính, độ tuổi, dân tộc, năng lực và kinh nghiệm nghề nghiệp; Phân tích và thiết kế công việc của GVMN dựa trên năng lực; Xác định các nguồn lực để thực hiện công tác quy hoạch phát triển đội ngũ GVMN theo năng lực; Xác định các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ GVMN theo năng lực...
  11. 9 1.4.3.2. Tuyển dụng và sàng lọc đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực Xác định tiêu chí tuyển dụng GVMN hướng đến khung năng lực của giáo viên (tuyển chọn đúng người, đúng việc); Xác định quy trình tuyển dụng GVMN dựa trên quy hoạch; Tổ chức xét tuyển và thi tuyển GVMN theo năng lực; Tuyển chọn kết hợp với sàng lọc đội ngũ giáo viên; Giám sát công tác tuyển dụng theo quy trình tuyển dụng đã xác định với GVMN.... 1.4.3.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực Lập kế hoach phân công và sử dụng GVMN theo nguyện vọng và năng lực; Sử dụng giáo viên đảm bảo sự phù hợp với năng lực và vị trí công việc; Thực hiện đúng quy định về giao việc, đánh giá theo nhiệm vụ GVMN; Kiểm tra, giám sát giáo viên theo đúng chức năng nhiệm vụ; Giáo viên mầm non thường xuyên được sàng lọc và loại khi không đáp ứng nhu cầu.. 1.4.3.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực Xác định, thăm dò nhu cầu bồi dưỡng của GVMN; Xây dựng và công khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GVMN theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp; Tổ chức chương trình giao lưu GVMN giỏi để bồi dưỡng giáo viên; Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn theo các chuyên đề cho GVMN; Tạo điều kiện cho giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ... 1.4.3.5. Đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực Xây dựng khung năng lực, tiêu chuẩn tiêu chí và hệ thống minh chứng để đánh giá trên cơ sở quy định khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Công khai các tiêu chí đánh giá theo vị trí việc làm, năng lực của giáo viên; Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra đánh giá GVMN theo năng lực. Đánh giá GVMN theo thông qua quy trình... 1.4.3.6. Xây dựng môi trường và tạo động lực cho đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực Việc xây dựng môi trường để tạo động lực làm việc cho GVMN cần: Xây dựng quan hệ hợp tác giữa giáo viên và trẻ em mầm non, giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với phụ huynh; xây dựng bầu không khí tâm lý hợp tác làm việc tốt giữa các bộ phận trong nhà trường mầm non. 1.4.3.7. Tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực Có chính sách khuyến khích GVMN nâng cao trình độ chuyên môn, học tập; Có chính sách khen thưởng phù hợp, kịp thời và công bằng khi giáo viên thành công trong công việc; Giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, hội thảo có liên quan đến chuyên môn chăm sóc giáo dục trẻ....
  12. 10 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục 1.5.1.Các yếu tố chủ quan 1.5.1.1. Các yếu tố thuộc về môi trường xã hội ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục Phát triển KT-XH, Đảng và Nhà nước. Quy mô dân số. Yêu cầu của xã hội đối với việc nâng cao chất lượng chăm sóc – nuôi dưỡng - giáo dục trẻ mầm non. Các yếu tố thuộc về môi trường xã hội còn bao gồm; Sự phát triển khoa học kỹ thuật; Hội nhập quốc tế; Trình độ dân trí của dân cư, sự quan tâm đến giáo dục của người dân... 1.5.1.2. Các yếu tố thuộc về nhà trường ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục Môi trường nhà trường mầm non có tác động đến phát triển đội ngũ GVMN còn bao gồm các yếu tố; Môi trường về cơ sở vật chất trong nhà trường mầm non (phòng học, phương tiện dạy học, đồ chơi...); Bầu không khí tâm lý trong tập thể sư phạm của nhà trường mầm non cho sự phát triển GVMN; Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng trong nhà trường và quan hệ CBQL và giáo viên, giáo viên và giáo viên... 1.5.1.3.Các yếu tố thuộc về giáo viên mầm non ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục Một yếu tố tác động nhiều đến phát triển đội ngũ GVMN thuộc về năng lực nghề nghiệp; Mức độ thành thạo kỹ năng nghề nghiệp; Tri thức và kinh nghiệm nghề nghiệp; Sự thích nghi, đổi mới của GVMN trong giáo dục; Nhu cầu học tập và bồi dưỡng của GVMN; Tuổi đời, sức khỏe và giới tính; Các yếu tố khác thuộc về gia đình GVMN; Kinh tế gia đình của GVMN; Sự ủng hộ của gia đình đối với công việc của GVMN. 1.5.2. Các yếu tố khách quan Các yếu tố thuộc về cơ chế chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục: Chế độ chính sách của nhà nước về tuyển dụng, sử dụng, môi trường làm việc và cơ hội phát triển chuyên môn của đội ngũ GVMN. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ GVMN, người làm việc trực tiếp với trẻ hàng ngày với nhiều áp lực công việc. Chế độ chính sách của Nhà nước về lương và phụ cấp đối với GVMN; Chế độ chính sách của Nhà nước về chuyên môn đối với GVMN; Chế độ chính sách của Nhà nước về khen thưởng, động viên; Chế độ chính sách của Nhà nước về phát triển nghề nghiệp đối với GVMN. Kết luận chƣơng 1 Phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nước luận án đã tổng quan nghiên cứu vấn đề theo các hướng: Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân
  13. 11 lực; phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực luận án đã xác định được điểm mới và nội dung nghiên cứu của luận án. Khung lý luận của luận án bao gồm các vấn đề: năng lực nghề nghiệp được đề xuất trong luận án bao gồm 7 nhóm với 18 năng lực nghề nghiệp cụ thể của GVMN; phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh đổi mới giáo dục bao gồm; quy hoạch phát triển đội ngũ GVMN; tuyển dụng, sử dụng và sàng lọc; đào tạo và bồi dưỡng; xây dựng môi trường làm việc, tạo động lực làm việc và tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục là các yếu tố thuộc về cơ chế chính sách của nhà nước đối với GVMN, ngành GDMN; yếu tố thuộc về môi trường xã hội, nhà trường mầm non và người GVMN. Chƣơng 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển đội ngũgiáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực Từ kinh nghiệm phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực của các nước: Hoa Kỳ, Úc, Đức, Pháp và các nước Châu Á, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp: a) Việt Nam cần nghiên cứu áp dụng, là chúng ta cần xem xét lại việc tuyển dụng và sử dụng đội ngũ GVMN trước hết phải xuất phát từ nhu cầu thực tế nhà trường mầm non. b) Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng cho những năm tiếp theo về việc chuẩn hóa năng lực đội ngũ GVMN và cấp chứng chỉ hành nghề. Có như vậy mới dần loại bỏ những hiện trạng kém chất lượng dịch vụ GDMN, tình trạng bạo hành trẻ em. c) Việt Nam cần nghiên cứu đổi mới phương thức bồi dưỡng và học tập nâng cao năng lực nghề nghiệp của cá nhân. Việc học phải xuất phát từ nhu cầu học thực của người học (họ muốn học gì và học bằng cách nào để phù hợp với điều kiện riêng). Do đó cần có sự đa dạng hóa chương trình học (có sự đa dạng nội dung của các chương trình và cách thức học tập trung, trực tuyến, băng hình…). 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục 2.2.1. Mục đích khảo sát: Khảo sát thực trạng nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN. 2.2.2. Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng đội ngũ GVMN trong đổi mới giáo dục hiện nay (số lượng, cơ cấu, năng lực nghề nghiệp); Khảo
  14. 12 sát thực trạng phát triển đội ngũ GVMN trong đổi mới giáo dục; Khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộcvề nhà nước, xã hội, nhà trường vàbản thân người GVMN đến công tác phát triển đội ngũ GVMN trong đổi mới giáo dục hiện nay. 2.2.3. Phương pháp khảo sát: a) Phương pháp điều tra bằng phiếu: Bước 1: Trao đổi với các đối tượng khảo sát và ý kiến của chuyên gia để soạn bộ phiếu hỏi (từ 3/2017 đến 6/2017); Bước 2: Điều tra thử trên mẫu nhỏ, chỉnh sửa bộ phiếu: thực hiện tại tỉnh Nghệ An (từ 6/2017 đến 8/2017). Chỉnh sửa bảng hỏi và biên soạn chính thức bộ phiếu hỏi, hoàn thành 9/2017; Bước 3: Thông qua hội thảo khoa học để chuẩn hóa các mẫu phiếu điều tra. Bước 4: Điều tra chính thức trên các tỉnh đã được xác định là địa bàn nghiên cứu và xử lý số liệu thống kê; b) Phương pháp hồi cứu tư liệu.c) Phương pháp phỏng vấn; d) Phương pháp xử lý số liệu. 2.2.4. Cách cho điểm và thang đánh giá: Cách cho điểm: Tốt, rất cần thiết, ảnh hưởng rất nhiều (4 điểm); Khá, cần thiết, ảnh hưởng nhiều (3 điểm); Trung bình, ít cần thiết, ít ảnh ưởng (2 điểm); Yếu, không cần thiết, không ảnh hưởng (1 điểm). Thang đánh giá: Mức 1: X =3.25-4.0; Mức 2: X = 2.5-3.24; Mức 3: X = 1.75-2.49; Mức 4: X < 1.75. 2.2.5. Mẫu khảo sát thực trạng Khảo sát 832 khách thể được phân bố như sau: 420 GVMN; 382 Cán bộ quản lý giáo dục và phòng ban chức năng của ủy ban; CBQL trường mầm non; 30 Giảng viên Khoa GDMN trường Cao đẳng sư phạm thuộc 3 miền: Bắc (Hà Nội, Sơn La), Trung (Nghệ An, Quảng Bình, KonTum), Nam (Bình Dương, Cần Thơ) 2.3. Thực trạng phát triển GDMN ở các địa phƣơng trong cả nƣớc 2.3.1. Quy hoạch, phát triển quy mô, mạng lưới trường, lớp Cả nước hiện có 15.394 trường mầm non (tăng 403 trường so với năm học trước) trong đó công lập 12.652 trường, tỷ lệ 82.19% (tăng 63 trường, giảm 1,81% trường mầm non công lập trên tổng số trường mầm non so với năm học trước); ngoài công lập 2.742 trường, tỷ lệ 17.81% (tăng 340 trường và tăng 1,81% so với năm học trước). Nhiều địa phương có tỷ lệ trường ngoài công lập tăng cao (Đà Nẵng (66.03%), Bình Dương (66.02%), Thành phố Hồ Chí Minh (62.83%), Bà Rịa Vũng Tàu (33.33%), Đồng Nai (30,98%), Hà Nội (30.58%), Hải Phòng (28.74%), Lâm Đồng (24.45%)). 2.3.2. Đội ngũCBQL, giáo viên mầm non Trình độ đào tạo CBQL đạt chuẩn trở lên 99,31%, trong đó, trên chuẩn 94,68% (tăng 1,58%); giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên 98,92% (tăng 0,23%), trong đó, trên chuẩn đạt 67,72%, (tăng 3,02% so với năm học trước).Qua các số liệu trên cho thấy: Tỷ lệ đội ngũCBQL, giáo viên, nhân viên
  15. 13 được biên chế không cao, chỉ đạt 53,03%, trong đó chủ yếu là Cán bộ quản lý và đội ngũ GVMN; Đội ngũCBQL có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cao, tỷ lệ trên chuẩn đạt 94.68%. Trong khi đó đội ngũ GVMN đạt trình độ chuẩn trở lên chiếm tỷ lệ rất cao, đạt 98.92%. Một sự cố gắng của đội ngũ GVMN trong học tập để đạt trình độ trên chuẩn chiếm 67.72%. 2.4. Thực trạng đội ngũ GVMN (số lƣơng, cơ cấu, chất lƣợng) Bảng: Năng lực nghề nghiệp của GVMN Cần thiết Hiện có Stt Năng lực ̅ Thứ ̅ Thứ bậc bậc 1 Năng lực thực thi đạo đức nghề nghiệp 3.82 1 2.73 2 2 Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ 3.78 2 2.65 5 3 Năng lực tổ chức các hoạt động CS-GD trẻ 3.76 3 2.71 3 4 Năng lực đánh giá trẻ 3.70 5 2.23 6 Năng lực xây dựng môi trường an toàn, lành 5 3.72 4 2.76 1 mạnh, thân thiện 6 Năng lực phối hợp trong CS-GD trẻ 3.22 7 2.71 3 7 Năng lực hội nhập và cạnh tranh 3.24 8 2.14 7 Trung bình chung 3.61 2.56 Cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên mầm non tham gia khảo sát, đánh giá các năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở mức độ rất cần thiết và mức độ hiện có ở mức độ khá. Có sự không đồng đều về mức độ hiện có của các năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non, cao nhất là năng lực xây dựng môi trường an toàn, lạnh mạnh, thân thiện và thấp nhất là năng lực hội nhập và cạnh tranh. 3.82 3.78 3.76 3.70 3.72 4.00 3.22 3.24 Cần thiết 2.73 2.65 2.71 2.76 2.71 3.00 Hiện có 2.23 2.14 2.00 1.00 - Năng Năng Năng Năng Năng Năng Năng lực 1 lực 2 lực 3 lực 4 lực 5 lực 6 lực 7 Biểu đồ: Mức độ cần thiết và hiện có của năng lực nghề nghiệp của GVMN
  16. 14 2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục Bảng 2.15. Tổng hợp thực trạng các nội dung phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục Tốt Khá Tr. bình Yếu ̅ Thứ Stt Nội dung SL % SL % SL % SL % bậc Lập kế hoạch phát triển 1 30 4.5 453 54.4 119 14.4 230 27.5 2.34 6 đội ngũ GVMN Tuyển dụng và sàng lọc 2 52 6.4 360 43.5 197 23.5 225 26.8 2.29 7 GVMN 3 Sử dụng GVMN 216 25.8 330 39.8 229 27.3 65 7.8 2.85 4 Tổ chức đào tạo và bồi 4 275 33.1 301 36.3 204 24.4 52 6.3 2.96 1 dưỡng GVMN 5 Đánh giá GVMN 167 20.0 360 43.1 249 30.0 56 6.9 2.76 5 Xây dựng môi trường tạo 6 245 29.4 353 42.5 171 20.6 63 7.5 2.94 2 động lực cho GVMN Tạo cơ hội phát triển nghề 7 218 26.3 338 40.6 218 26.3 62 7.5 2.87 3 nghiệp cho GVMN Trung bình 225 27.0 356 42.9 198 23.8 54 6.7 2.72 Mức độ thực hiện các nội dung phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục thực hiện ở mức độ khá tốt, với X= 2,72 (Min = 1; Max = 4) và các nội dung phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực đánh giá thực hiện theo thứ bậc sau: 1- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng GVMN (2.96); 2- Xây dựng môi trường tạo động lực cho GVMN (2.94); 3- Tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho GVMN (2.87); 4- Sử dụng GVMN (2.85); 5- Đánh giá GVMN (2.76); 6- Lập kế hoạch phát triển đội ngũ GVMN (2,34); 7- Tuyển dụng và sàng lọc GVMN (2.29). 2.6. Thực trạng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến phát triển đội ngũgiáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục Bảng 2.20. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển đội ngũ GVMN trong đổi mới giáo dục Ảnh Ảnh Không Ít ảnh hƣởng hƣởng ảnh ̅ Thứ TT Yếu tố hƣởng rất nhiều nhiều hƣởng bậc SL % SL % SL % SL % Yếu tố thuộc về cơ chế 1 255 30.6 426 51.3 99 11.9 57 6.9 3.07 2 chính sách của Nhà nước
  17. 15 Ảnh Ảnh Không Ít ảnh hƣởng hƣởng ảnh ̅ Thứ TT Yếu tố hƣởng rất nhiều nhiều hƣởng bậc SL % SL % SL % SL % Yếu tố thuộc về môi 2 228 27.3 325 39.1 234 28.1 46 5.5 2.88 4 trường xã hội Yếu tố thuộc về nhà 3 282 33.8 376 45.1 131 15.9 43 5.2 3.07 2 trường 4 Yếu tố thuộc về GVMN 335 40.2 341 41.0 120 14.5 36 4.3 3.17 1 Trung bình 275 33.0 367 44.1 146 17.6 45 5.5 3.05 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi ngũ giáo dục rất nhiều. Kết quả khảo sát thực tiễn trên 832 CBQL các cấp và GVMN cho thấy số lượng ý kiến có điểm trung bình X = 3,05 (Min = 1; Max = 4).Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ GVMN có rất nhiều các nhóm yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố có sự khác biệt nhau, không đồng đều. Thứ bậc mức độ ảnh hưởng như sau: 1- Yếu tố thuộc về GVMN (3,17); 2- Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách của Nhà nước; 3- Yếu tố thuộc về nhà trường (3,07); 4- Yếu tố thuộc về môi trường xã hội (2,88). 2.7. Đánh giá chung thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục 2.7.1. Thành công: Trong công tác phát triển đội ngũ GVMN đã có những thành công nhất định về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đánh giá và sử dụng giáo viên, tạo môi trường làm việc và động lực làm việc cho giáo viên... nên giáo viên mầm non đã đáp ứng trong giai đoạn vừa qua về yêu cầu, phẩm chất, năng lực để làm việc có hiệu quả trong các nhà trường mầm non, đảm bảo cơ bản chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Có được thành công trên là do sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành GDMN và các địa phương; sự nỗ lực cố gắng của CBQL và GVMN. 2.7.2. Hạn chế: Đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục, bộc lộ các hạn chế qua khảo sát thực trạng: công tác qui hoạch phát triển đội ngũ GVMN chưa dựa trên tiếp cận năng lực; công tác dự báo về nhu cầu nhân lực giáo viên và CBQL cơ sở GDMN chưa tốt, thiếu hệ thống dữ liệu cần và đủ cho công tác đào tạo và bồi dưỡng. Đánh giá giáo viên chưa dựa vào năng lực. Còn bộc lộ những mặt hạn chế trong công tác tuyển dụng và sàng lọc; việc xây dựng môi trường tạo động lực làm việc cho giáo viên còn chưa có hiệu quả... vì vậy phần nào hạn chế chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non. Các hạn chế trên xuất phát từ nhận thức của CBQL và GVMN, do chế độ chính sách đối với GVMN chưa ổn định; đào tạo và bồi dưỡng nhiều khi chưa sát thực tiễn...
  18. 16 Kết luận chƣơng 2 Khảo sát 832 CBQL giáo dục các cấp và GVMN thuộc 7 tỉnh, thành: Hà Nội, Sơn La, Cần Thơ, Bình Dương, Kon Tum, Nghệ An... về đội ngũ GVMN và công tác phát triển đội ngũ GVMN cho phép kết luận:Năng lực nghề nghiệp của GVMN được khảo sát trong luận án bao gồm 7 nhóm với 18 năng lực nghề nghiệp cụ thể. Mức độ cần thiết của các năng lực nghề nghiệp được đánh giá ở mức độ rất cần thiết, đặc trưng cho GVMN, giúp GVMN hoàn thành công việc của mình trong nhà trường. Mức độ hiện có của năng lực nghề nghiệp nhìn tổng thể ở mức độ khá. Các cấp quản lý đã thực hiện nhiều nội dung, biện pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và mức độ thực hiện các nội dung phát triển đội ngũ GVMN được đánh giá ở mức độ khá và theo thứ bậc: 1- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng GVMN (2.96); 2- Xây dựng môi trường tạo động lực cho GVMN (2.94); 3- Tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho GVMN (2.87); 4- Sử dụng GVMN (2.85); 5- Đánh giá GVMN (2.76); 6- Lập kế hoạch phát triển đội ngũ GVMN (2,34); 7- Tuyển dụng và sàng lọc GVMN (2.29). Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ GVMN có rất nhiều các nhóm yếu tố chủ quan và khách quan và mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố có sự khác biệt nhau, không đồng đều. Thứ bậc mức độ ảnh hưởng như sau: 1- Yếu tố thuộc về GVMN; 2- Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách của Nhà nước; 3- Yếu tố thuộc về nhà trường; 4- Yếu tố thuộc về môi trường xã hội. Kết quả khảo sát thực tiễn trên là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục hiện nay. Chƣơng 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Định hƣớng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục: Các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo nói chung và GDMN nói riêng; Quan điểm chỉ đạo phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực. 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực: Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống; Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển; Đảm bảo tính đồng bộ; Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả; Nguyên tắc bảo đảm công bằng trong giáo dục.
  19. 17 3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực 3.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên mầm non về năng lực nghề nghiệp của GVMN trong đổi mới giáo dục hiện nay Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL GDMN, GVMN về năng lực nghề và chuẩn năng lực nghề nghiệp GVMN trong đổi mới giáo dục hiện nay nhằm giúp cho đội ngũ này hiểu sâu sắc về sự cần thiết phải tiếp cận năng lực, khái niệm về năng lực nghề nghiệp và những nội dung cốt lõi của năng lực nghề nghiệp GVMN, từ đó họ mới có thể vận dụng được những nội dung đó vào thực tiễn, tùy vào vị trí công việc của từng người (đổi mới cách thức quản lý phát triển đội ngũ GVMN; GVMN tự nhận thức và có định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp bản thân; các trường sư phạm và giảng viên sư phạm đổi mới công tác đào tạo theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp GVMN ). 3.3.2. Quy hoạch phát triển đội ngũgiáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực Quy hoạch phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực nhằm giúp cho các cơ sở giáo dụcmầm non và toàn bộ hệ thống GDMN luôn có một đội ngũ GVMN được đào tạo có chất lượng đúng theo năng lực nghề nghiệp đáp ứng được ngay yêu cầu của thực tiễn trong kế hoạch dài hạn, trung hạn. Đồng thời đây cũng là căn cứ đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo định hướng phát triển năng lực nghề, giúp GVMN có khả năng nhanh chóng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3.3.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non đáp ứng theo khung năng lực Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng được xuất phát từ nhu cầu, mong muốn được theo đuổi nghề GVMN. Đào tạo, bồi dưỡng định hướng theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượngnăng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN (phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tình thương yêu trẻ và gắn bó với nghề mình theo đuổi; có năng lực về NVSP để thực thi nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ). 3.3.4. Chỉ đạo hướng dẫn giáo viên tự phát triển năng lực nghề nghiệp thường xuyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Phát triển GVMN giúp cho giáo viên tự phát triển năng lực nghề nghiệp thường xuyên là mục đích cao nhất trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng. Người GVMN tự phát triển năng lực nghề nghiệp thường xuyên sẽ tạo điều kiện học tập suốt đời và nâng cao năng lực nghề nghiệp suốt đời,
  20. 18 đáp ứng với yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ em trong mọi điều kiện và hoàn cảnh của cá nhân cũng như nhà trường mầm non. 3.3.5. Kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn năng lực nghề nghiệp Mục đích của đánh giá giáo viên nhằm: thu thập những thông tin cần thiết về chất lượng đội ngũ, hiệu quả công tác của đội ngũ GVMN; kịp thời phát hiện những hạn chế trong quá trình quản lý đội ngũ GVMN; thấu hiểu được tâm tư, nguyện vọng, khả năng và năng lực thực sự của từng người; và nắm được các kiến nghị, đề xuất của GVMN để có những định hướng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và sự tự phấn đấu, rèn luyện của đội ngũ GVMN. 3.3.6. Xây dựng hành lang pháp lý tôn vinh nghề nghiệp và tạo động lực cho phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN Chính sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng là một trong những giải pháp quan trọng nhằm khuyến khích, tạo động lực phấn đấu, đóng góp sức lực của đội ngũ GVMN vào sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Nhà nước có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ GVMN, không chỉ để “tái sản xuất sức lao động” mà còn gìn giữ được phẩm chất tốt đẹp, lòng yêu nghề, yêu trẻ của đội ngũ GVMN, góp phần giảm thiểu những hiện tượng tiêu cực trong bậc học GDMN. 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục Luận án đề xuất 6 biện pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục. Mỗi một biện pháp có một vị trí riêng trong hệ thống các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên đề xuất của luận án. Các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục có những đặc điểm riêng và có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau, vì vậy khi thực hiện các biện pháp phải thực hiện đồng bộ các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN đề xuất và căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của môi trường, con người mà có sự ưu tiên cho một hay một số biện pháp trong các trường hợp cụ thể, thời gian và hoàn cảnh cụ thể. 3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi, của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục 3.5.1. Mục đích khảo nghiệm: Thông qua khảo nghiệm xin ý kiến các chuyên gia khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN theo tiếp cận năng lực đề xuất trong luận án. 3.5.2. Phương pháp khảo nghiệm, cách cho điểm và thang đánh giá: Cách cho điểm: Rất cấp thiết, rất khả thi (3 điểm) Cấp thiết, khả thi (2 điểm);
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0