« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm địa chất khu vực Sa Thầy, tỉnh Kon Tum và vấn đề nghiên cứu thạch luận các đá magma axit giai đoạn Permi - Trias


Tóm tắt Xem thử

- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC SA THẦY, TỈNH KON TUM VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU THẠCH LUẬN CÁC ĐÁ MAGMA AXIT.
- GIAI ĐOẠN PERMI - TRIAS.
- Bài báo giới thiệu khái quát về đặc điểm địa chất khu vực Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, trong đó tập trung vào các thành tạo đ{ magma x}m nhập thành phần axit tuổi Permi - Trias.
- Trên cơ sở các tài liệu đã được công bố kết hợp với kết quả khảo sát thực địa của nhóm tác giả đã x{c nhận khu vực nghiên cứu có 7 phân vị magma xâm nhập phát triển trong 5 giai đoạn kh{c nhau, trong đó giai đoạn P - T có 3 phức hệ gồm Bến Giằng - Quế Sơn, V}n Canh v| Định Quán.
- Phân tích đồng vị phóng xạ trên zircon của các biến loại khác nhau trong ba phức hệ này bằng các phương ph{p U - Pb, Rb - Sr, K - Ar.
- đều cho tuổi từ 260 - 280 tr.n đến 220±4 tr.n, tương ứng với giai đoạn tạo núi Indosini.
- Các thành tạo của giai đoạn này phát triển khá rộng rãi và gắn liền với nhiều loại hình khoáng hóa có giá trị như v|ng và đ{ quý..
- Sa Thầy có diện tích khoảng 1.435 km 2 đất tự nhiên phát triển trên các thành tạo địa chất có tuổi Tiền Cambri đến các thành tạo trẻ tuổi Đệ Tứ với các diện lộ khác nhau.
- Cho đến nay, khu vực này đã ghi nhận được nhiều loại hình khoáng sản với quy mô, chất lượng và trữ khác nhau như v|ng Sa Nhơn, Sa Bình, Ya Ly.
- Kết quả khảo sát thực địa gần đ}y của nhóm tác giả trên địa bàn khu vực nghiên cứu cũng đã ghi nhận thêm những biểu hiện khoáng hóa sulfur trong c{c đ{.
- Đặc điểm địa chất khu vực Sa Thầy, tỉnh Kon Tum và vấn đề nghiên cứu thạch luận các đá magma axit.
- Đặc biệt trong khu vực cũng đã ph{t hiện một số điểm kho{ng hóa liên quan đến magma xâm nhập axit như kiểu Mo-W-Bi xuất lộ ở khu vực Ngọc Tụ và loại hình Au-Cu-Mo xuất lộ ở khu vực Sa Thầy.
- Trên cơ sở tổng hợp tài liệu, kết hợp khảo sát thực địa bài báo này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về địa chất, khoáng sản liên quan magma axit Permi – Trias khu vực Sa Thầy để phục vụ cho các bước nghiên cứu tiếp theo..
- TÀI LIỆU MẪU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.
- Mẫu được lấy trong tất cả các biến loại khác nhau của các thành tạo đ{ magma tuổi P - T ở khu vực Sa Thầy gồm 42 mẫu nhìn thuộc phức hệ Diên Bình (G - GDi/S db), phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn (Di - GDi - G/PZ 3 bg - qs) và phức hệ Vân Canh (G/T 2 vc) (Hình 1)..
- Ảnh mẫu cục c{c đ{ magma xâm nhập khu vực nghiên cứu.
- Phức hệ Diên Bình (a), phức hệ Vân Canh (b), phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn (c, d)..
- Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Đã thu thập trên 50 nguồn tài liệu liên quan đến hoạt động magma giai đoạn P-T trên thế giới và ở Việt Nam nghiên cứu về thạch luận, địa động lực và khoáng hóa liên quan với chúng.
- Các tài liệu được phân loại theo từng nội dung của từng lĩnh vực từ củ cho đến mới, từ đó rút ra được những kết quả đạt được hay chưa đạt được cần phải tiếp tục bổ sung nghiên cứu.
- Chẳng hạn như khi nghiên cứu tiến hóa của Tr{i Đất liên quan đến giai đoạn P-T phải kể đến các công trình của Hadi et al, 2014.
- cho rằng: Sự tiến hóa Tr{i Đất trong giai đoạn Permi - Trias không chỉ có ý nghĩa đặc biệt ở khu vực Đông Nam với chu kì tạo núi Indosini mà c n đóng vai tr quan trọng trong sự hình th|nh bình đồ cấu trúc của nhiều khu vực của mảng – Âu.
- Hay nghiên cứu về thạch luận v| nguồn gốc của c{c đ{ magma phải kể đến c{c công trình của Tran Tuan Anh et al, 2005.
- có mặt trong đ{ magma phần n|o đã nhận định được nguồn gốc v| tuổi th|nh tạo của chúng liên quan đến giai đoạn P-T ở Việt Nam nói chung v| khu vực Sa Thầy nói riêng .
- Về sinh kho{ng, theo Theo Trần Trọng H a v| nnk, 2011 cho rằng: v|o thời kỳ Permi- Trias, đã ghi nhận được sự biểu hiện rộng rãi các sản phẩm của các kiểu hoạt động magma khác nhau với các loại hình khoáng hóa khác nhau kiểu quặng hóa Cu- Ni-(PGE), Ti-Fe-V,vàng-sulfid (Au-As-Sb), Au-Cu, thiếc – sulfid (Sn, Pb, Zn, Ag).
- Đã tiến hành khảo sát thực địa ở khu vực Sa Thầy trên tất cả các thành tạo magma xâm nhập axit giai đoạn P-T.
- Sơ đồ địa chất và vị trí lấy mẫu.
- Đặc điểm địa chất.
- Trên cơ sở tổng hợp các nguồn tài liệu đã công bố kết hợp với tài liệu thực tế nhóm thực hiện đã khảo sát trên toàn bộ diện tích khu vực nghiên cứu cho thấy khu vực Sa Thầy có thành tạo sau:.
- C{c th|nh tạo núi lửa hệ tầng Mang Yang ph}n bố ở Tây Bắc thị trấn Sa Thầy, với diện lộ khoảng 20 km 2 gồm c{c đ{: ryolit, ryolit porphyr, felsit, felsit porphyr, tuf ryolit, tuf ryodacit, tuf dacit v| ít hơn có cuội kết tuf..
- C{c th|nh tạo núi lửa hệ tầng Đèo Bảo Lộc ph}n bố rải r{c tạo c{c trường phun tr|o Plei Kleng - Chư Toi - Sa Thầy, t}y xã Ya Xiêr..
- Ranh giới địa chất Tổi địa chất Đứt gãy.
- Th|nh tạo phun tr|o bazan có diện lộ khoảng 4,4 km 2 ở Ngok Bay v| Bắc Ia Chim, gồm c{c đ{ bazan olivin, bazan olivin pyroxen, bazan pyroxen, bazan lỗ hổng, bột sét n}u bị kết vón laterit....
- Các thành tạo magma.
- Phức hệ Chu Lai (G/€ 1 cl).
- Ở Sa Thầy c{c đ{ của phức hệ Chu Lai lộ ở ra ở Đăk Soa v| Ngok Cuăn với diện tích khoảng 11 km 2 , gồm c{c đ{ gneisogranit hai mica, grneisogranit biotit, một số nơi gặp granit migmatit, gneisogranit { kiềm.
- Phức hệ Diên Bình (Di, GDi, G/S db).
- C{c th|nh tạo phức hệ Diên Bình lộ ra chủ yếu ở Ngok Wang, L|ng Trấp, với tổng diện lộ hơn 30 km 2 , gồm c{c đ{ diorit, granodiorit biotit hornblend, granit, ít hơn l| tonalit biotit hornblend, granit biotit hornblend.
- Phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn (GDi,G/PZ 3 bg).
- C{c th|nh tạo magma x}m nhập phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn trên khu vực nghiên cứu xuất lộ 2 thể nhỏ ở bắc khối Plei Weh, với tổng diện lộ nhỏ hơn 2 km 2 , gồm đ{ granodiorit biotit hornblend, granit sáng màu, granit biotit có ít hornblend.
- Phức hệ Vân Canh (sG/T 2 vc).
- Trên diện tích tờ Sa Thầy, c{c th|nh tạo magma x}m nhập phức hệ V}n Canh (sG/T 2 vc) xuất lộ ra ở Sa Bình với diện tích khoảng 9km 2 , v| một phần nhỏ ở phía đông khối Ia Rai với diện tích khoảng 6km 2 , gồm c{c granosyenit biotit, granit, ít hơn l| granit { kiềm, granit biotit.
- Phức hệ Định Quán (Di,GDi, G/K 1 đq).
- Trên diện tích tờ Sa Thầy, phức hệ Định Quán xuất lộ ở Bình Trung với diện tích khoảng 16 km 2 v| c{c thể nhỏ ph}n bố rải r{c ở Ia Rai, Ngok Bay.
- Phức hệ Bà Nà (G/Kbn).
- C{c th|nh tạo n|y có diện lộ rất nhỏ khoảng 1 km 2 nằm trong nửa phía t}y tờ Sa Thầy, gồm c{c đ{ granit hai mica, granit biotit, granit aplit, pegmatit.
- Phức hệ Cù Mông (Gb p /Ecm).
- Trên diện tích tờ Sa Thầy, c{c đ{ mạch sẫm m|u được đối s{nh với phức hệ Cù Mông lộ rải r{c ở Sa Nhơn, Ngok Cuăn, Sa Bình, gồm diabas, gabrodiabas, kongadiabas, gabrodiorit porphyrit.
- Trên diện tích tờ Sa Thầy, đã ghi nhận 3 mạch minet ở Ngok Wang, chúng xuyên lên granodiorit phức hệ Diên Bình, mạch rộng 2 m, kéo dài 20 m (quan s{t được) theo phương { kinh tuyến.
- Thành tạo magma không phân tầng Neoproterozoi - Cambri sớm, phức hệ Khâm Đức (NP.
- Trên toàn bộ diện tích khu vực Sa Thầy, phức hệ Kh}m Đức lộ rộng rãi ở Chư Gor Tong, Ngok Cuăn, tổng diện tích khoảng 84 km 2 .
- Các tổ hợp đ{ phức hệ Kh}m Đức bị biến chất và biến dạng mạnh mẽ, ở tướng amphibolit, ít hơn l| tướng đ{ phiến lục..
- Vấn đề nghiên cứu thạch luận các đá magma axit giai đoạn P - T khu vực Sa Thầy.
- Trong lịch sử phát triển của Tr{i Đất, giai đoạn Permi - Trias không chỉ có ý nghĩa đặc biệt ở khu vực Đông Nam với chu kì tạo núi Indosini, c{c chế độ kiến tạo giai đoạn n|y c n đóng vai tr quan trọng trong sự hình th|nh bình đồ cấu trúc nhiều khu vực của mảng - u.
- Mối liên hệ giữa hoạt động magma P - T v| sinh kho{ng cũng được ghi nhận trong c{c công trình củaThompson and Newberry (2000), Poller et.
- Một số vấn đề về nguồn gốc v| địa động lực khu vực đã được giải quyết thỏa đ{ng dựa trên c{c thông tin về th|nh phần thạch học, kho{ng vật, đặc điểm địa hóa của nguyên tố chính v| nguyên tố vết, đặc biệt l| địa hóa đồng vị (Lepvrier et al., 2004.
- Hoạt động magma Permi - Trias biểu hiện hầu khắp ở lãnh thổ Việt Nam, từ khu vực Mường Tè - Điện Biên thuộc địa khu Sibumasu cho đến đới Trường Sơn thuộc địa khối Đông Dương (Trần Trọng H a v| nnk .
- Bên cạnh những kết quả ph}n tích c{c cặp đôi đồng vị, một số t{c giả c n dựa v|o sự tương đồng về th|nh phần vật chất trong c{c tổ hợp đ{ cho rằng đ}y l| sản phẩm của hoạt động magma đới hút chìm kiểu cung đảo hoặc rìa lục địa tích cực (Trần Tuấn Anh .
- điều n|y cho thấy trong khu vực n|y c n thấy sự có mặt granit cao nhôm.
- Từ c{c luận cứ trên đã x{c lập được rằng sự hình th|nh c{c phức hệ magma thuộc segment t}y bắc của đai uốn nếp Trường Sơn liên quan với qu{ trình tạo núi Indosini được Tran Tuan Anh et al.
- Hoạt động magma Indosini là hệ quả của quá trình tiêu biến đại dương cổ Paleotethy, xảy ra vào Paleozoi muộn – Mesozoi sớm.
- Tuy hoạt động tạo núi Indosini có khá nhiều điểm tương đồng với quá trình tách giãn phía tây của hệ tạo núi Cimmeride, song điểm khác biệt lớn nhất là tại khu vực Đông Nam , biển cổ Paleotethy rộng nhất, có nghĩa l| khoảng cách giữa châu Á và khối lục địa cổ Gondwana là lớn nhất.
- Tuy nhiên, về tuổi hình thành, phát triển và kết thúc của hoạt động Indosini này, có rất nhiều ý kiến khác nhau.
- Bên cạnh đó, hoạt động magma giai đoạn n|y c n liên quan với nhiều loại hình kho{ng hóa kh{c nhau, trong đó phải kể đến l| c{c kiểu quặng hóa v|ng.
- Liên quan loại hình kho{ng hóa v|ng có rất nhiều t{c giả nghiên cứu v| ph}n chia với c{c loại.
- hình nguồn gốc, thời gian th|nh tạo kh{c nhau như: v|ng được hình th|nh chủ yếu v|o giai đoạn Mesozoi v| Kainozoi l| có gi{ trị nhất, đặc trưng l| loại hình Cu-Mo- (Au) hình th|nh v|o giai đoạn Permi – Trias (250-230 Ma) v| giai đoạn Jurra – Kreta (160-110 Ma).
- Loại hình kho{ng hóa n|y đặc trưng cho hoạt động hút chìm là chính, ít hơn liên quan với hoạt động magma nội mảng (Sotrikov et al, 2004).
- Dọc theo dải Trường Sơn trên lãnh thổ Việt Nam, có thể nói l| bắt đầu từ khu vực Mường Tè – Lai Ch}u đến địa phận Quảng Nam-Quảng Ngãi phổ biến c{c tổ hợp núi lửa-pluton v| pluton mang c{c đặc trưng của magma tạo núi Indosini.
- Đồng thời, c{c sản phẩm của hoạt động magma tạo núi Indosini c n ph{t triển rộng rãi trên hầu khắp khối nhô Kon Tum v| được thể hiện trên bản đồ địa chất của c{c tỷ lệ với c{c phức hệ granit Bến Giằng-Quế Sơn, v| sau tạo núi – phức hệ V}n Canh v| c{c đ{ núi lửa hệ tầng Mang Yang.
- C{c nghiên cứu về hoạt động magma thuộc phần cực rìa nam của khối nhô Kôn Tum gần đ}y cũng ghi nhận được sự có mặt của c{c đ{ núi lửa trung tính (andesit, andesitodasit) tuổi C-P ở khu vực Ch}u Thới (Nguyễn Xu}n Bao, 2001), granit Permi-Trias (245-207 tr.n.) ở vùng thềm lục địa Nam Việt Nam (Trịnh Xu}n Cường, 2002.
- C n ở khu vực Miền Trung (thuộc đới Trường Sơn) trên cơ sở c{c kết quả nghiên cứu về th|nh phần thạch học, th|nh phần kho{ng vật, nguyên tố chính, nguyên tố vết và ph}n tích tuổi đồng vị U-Pb trên c{c hạt ziacon từ c{c đ{ granit phức hệ Hải V}n có tuổi tr.n (Lê Đức Phúc, 2009).
- Kết quả này phù hợp với c{c công trình nghiên cứu của Huỳnh Trung (1980) đã được đề cập trong “Tuổi phóng xạ của c{c đ{ magma ở phía Nam Việt Nam, 2001) từ kết quả ph}n tích tuổi đồng vị K/Ar của c{c đ{ granit phức hệ Hải V}n cho kết quả 236 ± 4,6 tr.n.
- C n dựa v|o tuổi đồng vị Rb – Sr (Phan Lưu Anh, 1995) về điều kiện th|nh tạo granitoid kiểu Hải V}n, B| N|.
- Hay 220 ± 4 tr.n từ kết quả ph}n tích tuổi đồng vị K/Ar (Nguyên Xuân Bao, 2000) trong Báo c{o nghiên cứu v| sinh kho{ng miền Nam Việt Nam, tp HCM.
- Bên cạnh đó, Đinh Quang Sang, 2011 đã x{c định tuổi th|nh tạo c{c đ{ granodiorit ở khu vực Bến Giăng thuộc phức hệ Quế Sơn cho kết quả tuổi trung bình l| 294 Ma (tương ứng với permi sớm).
- Cũng trong khu vực n|y, Phan Lưu Anh, 2009 đã nghiên cứu nhiệt động th|nh tạo của c{c đ{ granitoid phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn từ th|nh phần của kho{ng vật biotit.
- Đ}y l| hướng nghiên cứu mới cũng l| công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên.
- Như vậy có thể nói, dọc theo dải Trường Sơn trên lãnh thổ Việt Nam bắt đầu từ khu vực Mường Tè - Lai Ch}u đến địa phận Quảng Nam - Quảng Ngãi phổ biến các tổ hợp núi lửa - pluton v| pluton mang c{c đặc trưng của magma tạo núi Indosini.
- Đồng thời, các sản phẩm của hoạt động magma tạo núi Indosini còn phát triển rộng rãi trên hầu khắp khối nhô Kon Tum v| được thể hiện trên bản đồ địa chất của các tỷ lệ với các phức hệ granit Bến Giằng - Quế Sơn, v| sau tạo núi - phức hệ V}n Canh v| c{c đ{ núi lửa hệ tầng Mang Yang.
- Như vậy, hoạt động magma Permi - Trias khu vực Tây Nguyên hoàn toàn trùng về mặt thời gian với các hoạt động biến dạng tr.n.) dọc theo c{c đới Kh}m Đức - Pô Kô - Sa Thầy, Tam Kỳ - Phước Sơn, Trà Bồng ở phía tây và bắc khối nhô Kon Tum cũng như ngay chính trong phần “nh}n” của nó mà nhiều nghiên cứu gần đ}y đã ghi nhận như Lepvrier et al.
- Bên cạnh đó, hoạt động magma đai uốn nếp Trường Sơn liên quan với nhiều loại hình kho{ng hóa kh{c nhau, trong đó phải kể đến l| c{c kiểu v|ng - thạch anh sulfide xuất lộ ở khu vực Kh}m Đức - Đak Pi Pen, kiểu Mo - W - Bi xuất lộ ở khu vực Ngọc Tụ v| loại hình Au - Cu - Mo xuất lộ ở khu vực Sa Thầy.
- C{c loại hình kho{ng hóa nêu trên ph}n bố ở khu vực rìa t}y địa khối Kon Tum thuộc đai sinh kho{ng Pô Kô - Sa Thầy được Trần Trọng H a v| cộng sự (2007) đề cập đến trong c{c công trình nghiên cứu của mình..
- Khu vực nghiên cứu có mặt gần như đầy đủ các thành tạo địa chất từ cổ có tuổi Neoproterozoi - Cambri sớm phức hệ Kh}m Đức cho đến các thành tạo trẻ có tuổi Đệ tứ, chúng phân bố rải rác trên toàn bộ diện tích khu vực nghiên cứu..
- Đã tổng hợp được các công trình nghiên cứu về hoạt động magma cũng như thạch luận c{c đ{ magma axit giai đoạn P - T khu vực nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của các công trình này còn mang tính rời rạc, chưa đồng bộ cũng như chưa x{c định các mức tuổi của các tổ hợp đ{ magma giai đoạn n|y.
- Chưa đề cập nhiều đến nguồn gốc thành tạo của c{c đ{ magma dựa vào thành phần vật chất từ nguyên tố chính, nguyên tố vết cũng như tuổi đồng vị từ các hạt ziacon cho các biến loại đ{ kh{c nhau thuộc giai đoạn này mà chỉ mang tính khái quát và so sánh với các khu vực khác..
- Chính vì vậy, để chính xác hóa về các tổ hợp đ{ magma axit giai đoạn P - T, xác định nguồn gốc c{c đ{ magma giai đoạn này trong khu vực nghiên cứu, cần phải tiếp tục bổ sung một c{ch đầy đủ và chính xác về thành phần vật chất của c{c đ{ bằng các phân tích hiện đại như x{c định thành phần khoáng vật, x{c định mức độ biến đổi,.
- Bản đồ địa chất và Khoáng sản nhóm tờ Kon Tum, tỷ lệ 1/50.000, tờ Sa Thầy.
- Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Liên Đo|n Bản đồ địa chát miền Nam, Hồ Chí Minh..
- Bản đồ địa chất và khoáng sản Kon Tum, tỷ lệ Cục.
- địa chất và Khoáng sản, Hà Nội..
- Hoạt động magma P - T lãnh thổ Việt Nam và triển vọng kim loại quý hiếm (Pt, Au) liên quan.
- HNKH 60 năm Địa chất Việt Nam..
- Nghiên cứu điều kiện hình th|nh v| quy luật ph}n bố kho{ng sản quý hiếm liên quan đến hoạt động magma khu vực miền Trung v|.
- Mesozoi muộn trong mối liên quan với hoạt động magma khu vực rìa Đông Nam địa khối Đông Dương..
- Ông tốt nghiệp cử nh}n Địa chất năm 2001 và thạc sĩ Địa chất năm 2004 tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
- Lĩnh vực nghiên cứu: Địa chất học, địa hóa, thạch luận, sinh kho{ng, kho{ng sản, tai biến địa chất,.
- Ông tốt nghiệp cử nh}n Địa chất học năm 1977 tại Đại học Taskent, Liên Xô.
- Lĩnh vực nghiên cứu: Địa chất học, Khoáng sản, Sinh kho{ng, Tai biên địa chất v| Địa chất môi trường..
- nhận học vị Tiến sĩ Khoa học năm 2007 tại Viện Địa chất – Khoáng vật, Phân viện Siberi, viện HLKH Nga.
- Lĩnh vực nghiên cứu: Thạch luận và Sinh khoáng.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt