« Home « Kết quả tìm kiếm

CHI PHÍ MARKETING VÀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI LÚA GẠO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Title: The Analysis of Rice Marketing Costs and Rice Distribution System in The Mekong River Delta TÓM TẮT


Tóm tắt Xem thử

- Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ CHI PHÍ MARKETING VÀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI LÚA GẠO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lưu Thanh Đức Hải 1 ABSTRACT This study examined the current rice marketing system and the channels of rice distribution in the Mekong River Delta.
- Keywords: Rice Distribution System, Marketing Costs, Marketing margin Title: The Analysis of Rice Marketing Costs and Rice Distribution System in The Mekong River Delta TÓM TẮT Bài viết này nhằm khảo sát hệ thống marketing và kênh phân phối lúa gạo Đồng bằng sông Cửu long.
- Ở thị trường nội địa, thương lái gạo tư nhân giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp gạo cho người tiêu dùng trong vùng và các vùng lân cận.
- Nhà máy xay xát và lau bóng có quy mô lớn thì kiểm soát hầu hết kênh xuất khẩu gạo.
- Kênh phân phối nội địa được tổ chức khá hiệu quả, cung cấp đúng loại, phẩm cấp gạo đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
- Thương lái và hộ bán lẻ gạo có kết quả kinh doanh hiệu quả nhất.
- Ngược lại, nhà máy xay xát và lau bóng gạo thì kinh doanh kém hiệu quả hơn vì họ phải gánh chịu chi phí marketing khá cao so với tổng biên tế marketing.
- Xu hướng tự do hóa thị trường ở Việt nam đã tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho thương lái gạo tư nhân.
- Từ khóa: hệ thống phân phối, chi phí marketing, kênh tiêu thụ, biên tế marketing 1 GIỚI THIỆU Việc chuyển đổi từ kinh tế tập trung sang cơ chế thị trường đã góp phần thúc đẩy đại đa số nông dân sản xuất ra nhiều lương thực hàng hóa bằng việc thâm canh và áp dụng các biện pháp kỹ thuật cao trong canh tác.
- Chúng ta đã và đang có nhiều thuận lợi cơ bản để đẩy nhanh sản xuất lúa gạo – mặt hàng nông sản quan trọng và chiến lược của quốc gia.
- Tuy nhiên nếu đánh giá chi tiết về thực trạng sản xuất kinh doanh lúa gạo hiện nay và phân tích triển vọng trong tương lai thì hệ thống tiêu thụ lúa gạo hiện còn nhiều bất cập.
- Chúng ta sản xuất ra được nhiều lúa gạo, nhưng khâu marketing để tiêu thụ lúa gạo thì chưa hoàn chỉnh và hiệu quả (Monot and Goletti, 2000).
- Hệ thống kênh phân phối hình thành một cách tự phát, chưa được tổ chức chặt che.
- Thiếu sự liên kết, phối hợp giữa các tổ chức, thành viên trung gian tham gia phân phối lúa gạo.
- Vấn đề cạnh tranh không thích hợp trong hoạt động mua bán lúa gạo.
- 1 Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
- 137 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ - Cơ chế điều hành kinh doanh lúa gạo trong nước và xuất khẩu chưa thật chủ động trong việc tìm thị trường đầu ra nên lệ thuộc rất lớn vào thị trường thế giới.
- Vấn đề tổ chức thu mua, tồn trữ, chế biến, phân loại lúa gạo chưa đồng bộ và khoa học, tạo ra nhiều kẻ hở, điểm yếu cần khắc phục.
- Mục tiêu nghiên cứu - Chuyên đề này nhằm phân tích một cách hệ thống và đầy đủ cấu trúc thị trường lúa gạo, phân tích hệ thống kênh phân phối – tiêu thụ lúa gạo trong nước và xuất khẩu.
- Ước lượng và phân tích hiệu quả về mặt chi phí marketing của các trung gian tham gia phân phối lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu long.
- Đề xuất giải pháp tối ưu cho đầu ra của hạt gạo góp phần nâng cao thu nhập của nông dân, tăng hiệu quả kinh doanh của các thương nhân, các tổ chức kinh doanh lúa gạo và nhất là làm cho hạt gạo Việt nam cạnh tranh lành mạnh và hiệu quả trên thị trường thế giới, mang lại nguồn thu ngoại tệ ổn định cho quốc gia.
- 2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG GẠO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2.1 Mức độ tập trung của nhà sản xuất và kinh doanh lúa gạo Mức độ tập trung của nhà sản xuất và kinh doanh lúa gạo được xác định dựa trên số lượng sản xuất và kinh doanh lúa gạo kiểm soát hay sở hữu thị phần trên thị trường.
- Bảng 1: Tỉ lệ tập trung của 4 doanh nghiệp hàng đầu Tỉ lệ tập trung Nhà máy xay/ Thương lái/ lau bóng gạo.
- 1 DN hàng đầu DN hàng đầu DN hàng đầu DN hàng đầu 7,00 7,65 Nguồn: Số liệu sơ cấp từ phỏng vấn trực tiếp các đối tượng mua bán (Lưu Thanh Đức Hải, 2004) Qua bảng số liệu cho thấy 4 doanh nghiệp buôn sỉ hàng đầu kiểm soát hơn 6% thị trường bán sỉ lúa gạo, trong khi đó đối với nhà máy xay xát và lau bóng thì tỉ lệ này thấp hơn (3,54%) điều nầy cho thấy mức độ tập trung của thị trường lúa gạo ở mức độ thấp, thể hiện áp lực cạnh tranh lẫn nhau giữa các nhà buôn sỉ và nhà máy xay xát/lau bóng khá rõ rệt.
- Lượng lúa gạo xay xát, mua bán không tập trung nhiều cho một vài nhà máy xay xát và buôn sỉ mà phân tán đều cho các doanh nghiệp khác nhau.
- Thị trường mua bán lúa gạo thuộc nhóm thị trường cạnh tranh ở mức độ cao.
- Doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo rất ít có khả năng kiểm soát thị trường.
- 2.2 Mức độ khác biệt của các loại gạo trên thị trường Mức độ khác biệt này thể hiện sự phân loại sản phẩm trên thị trường hay cho biết cơ cấu sản phẩm gạo chủ yếu trên thị trường.
- Tiền Giang 54,3 45,7 An Giang 62,9 37,1 Vĩnh Long 58,5 41,5 Cần Thơ 60,9 39,1 Sóc Trăng 56,7 43,3 Nguồn: Số liệu điều tra thực tế (Lưu Thanh Đức Hải,2004) 138 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Bảng 3: Tỉ trọng các loại gạo mua bán tại thị trường bán lẻ ở Đồng bằng sông Cửu long Địa bàn Loại gạo đặc sản.
- Tiền Giang 43,5 56,5 An Giang 48,2 51,8 Vĩnh Long 38,4 61,6 Cần Thơ 46,8 53,2 Sóc Trăng 36,7 63,3 Nguồn: Số liệu điều tra thực tế (Lưu Thanh Đức Hải, 2004) Kết quả ở 2 bảng trên cho thấy, thị trường lúa gạo gạo ở ĐBSCL được phân biệt khá chi tiết.
- Ở thị trường nông hộ tỉ trọng lúa dài chất lượng cao được được cung ứng nhiều trên thị trường.
- Tại thị trường bán lẻ thì tỉ trọng gạo đặc sản được bán ra thấp hơn gạo thường.
- Lý do chủ yếu là có sự ưu tiên cho nhóm gạo đặc sản, chất lượng cao để xuất khẩu, còn lại gạo có chất lượng trung bình, giá trung bình sẽ thích hợp để bán ở thị trường nội địa.
- Bảng 4 dưới đây còn cho thấy có 4 nhóm sản phẩm khác nhau trên thị trường từ 5% đến 35% tấm.
- Kết quả này cho thấy có sự phân chia thị trường mục tiêu cụ thể cho đầu ra của lúa gạo.
- Bảng 4: Các chủng loại gạo phân theo đối tượng mua bán trên thị trường Chủng loại gạo theo tỉ lệ phần trăm.
- Thiếu vốn kinh doanh .
- Thiếu nguồn cung lúa gạo .
- Kết quả ở Bảng 5, Bảng 6 và Bảng 7 cho thấy việc tham gia thị trường kinh doanh lúa gạo không bị ngăn trở nhiều, có thể xem là khá dễ dàng.
- Đối với hoạt động mua bán sỉ lúa gạo, vấn đề thiếu vốn kinh doanh là rào cản chủ yếu (1,94 điểm – xem Bảng 5).
- Đối với các doanh nghiệp xay xát, lau bóng gạo thì ngoài yếu tố vốn kinh doanh vẫn là rào cản quan trọng (1,34 điểm) thì có 3 rào cản quan trọng khác là hạn chế về kỹ thuật chế biến, 139 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ thị trường đầu ra không ổn định, và áp lực cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt (Bảng 6).
- Đối với thị trường bán lẻ thì các thương nhân bán lẻ phải đương đầu với 2 loại rào cản chủ yếu khi tham gia kinh doanh đó là thiếu vốn và bị áp lực cạnh tranh rất lớn từ phía đối thủ cùng cấp (Bảng 7).
- Bảng 6: Các rào cản ảnh hưởng đến việc gia nhập thị trường của thương lái, doanh nghiệp xay xát Số trả lời theo các mức độ đánh giá (n=53) Các rào cản chủ yếu Không trở Ít quan trọng Quan trọng Rất quan Điểm TB ngại trọng 1.
- Yếu tố khác Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 53 nhà máy (Lưu Thanh Đức Hải, 2004) Bảng 7: Các rào cản ảnh hưởng đến việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mua bán lẻ Số trả lời theo các mức độ đánh giá (n=30) Các rào cản chủ yếu Không trở Ít quan trọng Quan trọng Rất quan Điểm TB ngại trọng 1.
- Yếu tố khác Nguồn: Số liệu phỏng vấn trực tiếp 30 nhà buôn lẻ (Lưu Thanh Đức Hải Điều kiện nắm bắt thông tin thị trường Kết quả ở Bảng 8 cho thấy trên 80% các đối tượng tham gia kinh doanh lúa gạo đều cho rằng việc nắm bắt thông tin về giá cả, chất lượng, thị hiếu tiêu dùng lúa gạo trên thị trường rất dễ dàng, không có gì cản trở lớn.
- Bảng 8: Điều kiện nắm bắt thông tin thị trường Tỉ lệ trả lời theo các mức độ khác nhau.
- Các đối tượng kinh doanh Dễ dàng Hơi khó Rất khó Nông dân (n Buôn sỉ/thương lái (n Nhà máy xay/lau bóng (n Buôn lẻ (n Nguồn: Số liệu điều tra thực tế (Lưu Thanh Đức Hải, 2004) Tóm lại, qua khảo sát cấu trúc thị trường gạo các tỉnh Đồng bằng sông Cửu long ta có thể kết luận rằng thị trường gạo ở ĐBSCL thuộc nhóm thị trường cạnh tranh với thị phần của 12 doanh nghiệp chỉ vào khoảng 7.
- Sản phẩm gạo trên thị trường được phân biệt khá rõ từ gạo 5% tấm đến 30 -35% tấm, trong đó ở thị trường nội địa phổ biến nhất là mặt hàng gạo 25% (Bảng 4).
- Việc tham gia và rút khỏi thị trường gạo ở mức độ dễ dàng, không bị ràng buộc 140 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ lớn chủ yếu là yếu tố vốn kinh doanh và kinh nghiệm trên thị trường.
- Bảng 9: Nguồn cung cấp thông tin từ thị trường Tỉ lệ trả lời của các đối tượng.
- Nguồn thông tin Nông dân Buôn sỉ Nhà máy xay Buôn lẻ 1.
- Nhà máy, thương lái trung gian .
- Nguồn khác Tổng cộng Nguồn: Số liệu điều tra thực tế (Lưu Thanh Đức Hải, 2004) 3 HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI, TIÊU THỤ LÚA GẠO ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1 Các thành viên tham gia vào mạng lưới kênh phân phối lúa gạo Qua điều tra khảo sát tình hình vận chuyển, chế biến và tiêu thụ lúa gạo ở các tỉnh ĐBSCL, các thành viên tham gia mạng lưới phân phối gồm: nông dân, người thu gom, hàng xáo, nhà máy xay xát, lau bóng tư nhân, thương lái, vựa, buôn sỉ, buôn lẻ địa phương, hệ thống thu mua chế biến và cung ứng xuất khẩu của các Công ty lương thực.
- 3.2 Kênh phân phối lúa của nông dân Nông dân (100.
- Sơ đồ 1: Kênh phân phối lúa của nông dân Đồng bằng sông cửu long Sơ đồ 1 và Sơ đồ 2 cho thấy hệ thống kênh phân phối lúa gạo ĐBSCL có rất nhiều thành viên trung gian tham gia, đường đi của sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ rất chi tiết và phức tạp.
- Một cách đại điện, có 8 kênh phân phối lúa gạo khác nhau, trong đó có 5 kênh chủ yếu, đóng vai trò quan trọng vì nó chuyển tải được nhiều số lượng lúa gạo và là đường huyết mạch của cả hệ thống tiêu thụ trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu.
- Các kênh cụ thể là: (1) Nông dân – Hệ thống thu mua, CB - cung ứng XK của Cty LT – Nhà nhập khẩu (2) Nông dân – Công ty lương thực – Người tiêu dùng trong ngoài tỉnh (3) Nông dân – Thu gom – Công ty lương thực – Nhà nhập khẩu (4) Nông dân – Thu gom – Nhà máy tư nhân – Công ty lương thực – Nhà nhập khẩu (5) Nông dân – Thu gom – Nhà máy tư nhân – Thương lái – Cty lương thực – Nhà NK (6) Nông dân – Thu gom – Nhà máy tư nhân – Thương lái – Buôn lẻ – TD trong tỉnh (7) Nông dân – Nhà máy tư nhân – Thương lái – Buôn lẻ – TD trong tỉnh (8) Nông dân – Thu gom – NM tư nhân – Thương lái đường dài – Buôn lẻ – TD ngoài tỉnh 141 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 3.3 Kênh phân phối gạo trên thị trường Đồng bằng sông Cửu long Nhà máy xay xát tư nhân Nhà máy 10,3 % lau bóng Công ty lương .
- 11,1 % Thương lái Bán sỉ ngoài tỉnh tư nhân .
- Sơ đồ 2: Hệ thống kênh phân phối gạo trên thị trường Đồng bằng sông Cửu long Các kênh 1, 3 và 5 được đánh giá là rất quan trọng cho cung ứng xuất khẩu, nó chuyển tải trên 70% lượng gạo xuất khẩu của vùng ĐBSCL.
- Các kênh còn lại cũng không kém phần quan trọng, nó làm cho hệ thống phân phối thêm đa dạng, chi tiết nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong và ngoài nước.
- Qua phân tích tổng hợp kênh phân phối chúng ta nhận thấy rằng thương lái tư nhân đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống phân phối.
- 4 PHÂN TÍCH CHI PHÍ CHẾ BIẾN VÀ CHI PHÍ MARKETING 4.1 Chi phí chế biến, xay xát gạo Bảng 10: Chi phí xay xát và lau bóng gạo của nhà máy tư nhân Xay xát Lau bóng Các khoản chi phí Chi phí Tỉ trọng các Chi phí Tỉ trọng các (Đồng/tấn) khoản mục.
- Thuế, giấy phép kinh doanh .
- Chi khác Tổng cộng Nguồn: Số liệu điều tra thực tế (Lưu Thanh Đức Hải,2004) 142 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Chi phí chế biến đối với các nhà máy xay xát và lau bóng thường là các khoản: Nhiên liệu, lao động, khấu hao, bảo trì sửa chữa, vận chuyển, bốc xếp tồn trữ.
- Từ số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu chúng ta tính ra chi phí bình quân để xay xát và lau bóng gạo ở các nhà máy như Bảng 10.
- Kết quả ở Bảng 10 cho thấy các nhà máy xay xát phải tiêu hao chi phí chế biến cho 1 tấn gạo thành phẩm bình quân vào khoảng 75.000 đồng/tấn còn lau bóng vào khoảng 68.000 đồng/tấn trong đó khoảng 30% đến 37% là chi phí nhiên liệu, điện, khoảng 25% chi phí trả công lao động, các khoản sửa chữa bảo trì từ 4% đến 7%.
- 4.2 Phân tích chi phí marketing và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh lúa gạo Bảng 11: Chi phí marketing và lợi nhuận của các thương nhân kinh doanh lúa gạo Chi phí và giá Tổng biên tế Tổng CP Lợi nhuận Chỉ tiêu mua bán marketing Marketing (3.
- (2) (Đồng/tấn) (1) (2) Nông dân Chi phí sản xuất cho 1 tấn lúa 1.328.000 Giá bán lúa bình quân 1 tấn lúa 1.854.000 II.
- Thương lái Giá mua lúa bình quân 1.854.000 Chi phí Marketing 50.500 Tổng chi phí mua Giá bán lúa bình quân 2.040.000 III.
- Nhà máy Giá mua lúa bình quân 2.040.000 Tổng chi phí chế biến 1.203.000 Phơi sấy 55.000 Tồn trữ 38.000 Xay xát 75.000 Tỉ lệ chuyển đổi thành gạo Tổng chi phí Giá bán gạo bình quân 3.450.000 IV.
- Buôn sỉ Giá mua bình quân 3.450.000 Chi phí Marketing 125.000 Tổng chi phí Giá bán gạo bình quân 3.750.000 Buôn lẻ Giá mua bình quân 3.750.000 Chi phí Marketing 83.500 Tổng chi phí Giá bán gạo bình quân 4.010.000 Nguồn: Trường hợp lúa thường và loại gạo 25% tấm (Lưu Thanh Đức Hải, 2004) Kết quả ở Bảng 11 cho thấy nhà máy nhận được tổng biên tế marketing cao nhất đồng/tấn, khi đó các thương lái tư nhân nhận thấp nhất: 186.000 đồng/tấn.
- Tuy nhiên nếu đánh giá đầy đủ hơn thì mặc dù nhà máy xay xát nhận được phần biên tế marketing cao nhưng họ phải gánh vác rất nhiều chi phí marketing trong hoạt động kinh doanh đồng/tấn).
- Trong số các trung gian phân phối thì thương lái và nhà buôn lẻ gánh vác chi phí marketing thấp nhất (50.500 đồng/tấn và 83.500 đồng/tấn).
- 143 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Bảng 12: So sánh chi phí marketing và lợi nhuận của các thương nhân kinh doanh lúa gạo ĐVT: Nghìn đồng/tấn Thương nhân Giá mua Giá bán Biên tế Chi phí Lợi nhuận % CPhí % Lợi % Lợi bình quân bình quân Mar.
- Thương lái .
- Nhà máy .
- là Hệ số biến động (Lưu Thanh Đức Hải, 2004) Qua số liệu ở Bảng 12 cho thấy thương lái là nhà trung gian chịu rủi ro trong kinh doanh thấp nhất bởi vì họ chịu chi phí Marketing thấp (50.500 đồng/tấn), vốn bỏ ra ít, chu kỳ kinh doanh ngắn nên ít bị ảnh hưởng của biến động giá cả lên xuống nên họ thu được mức lợi nhuận trên biên tế Marketing rất cao (72,8.
- Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh xấp xỉ 1,2% thể hiện hiệu quả kinh doanh tốt.
- Đối với nhà máy xay và lau bóng, tỉ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh của họ được đánh giá là khá cao 1,48%.
- Tuy nhiên họ phải gánh chịu chi phí marketing cao nhất trong số các nhà trung gian khác, đồng thời chu kỳ kinh doanh của họ cũng khá dài, thường từ 1 đến 3 tháng có khi lên đến 5, 6 tháng.
- Đối tượng kinh doanh tiếp theo là nhà buôn sỉ có tỉ lệ lợi nhuận vốn kinh doanh là cao nhất (1,54.
- được xem là đối tượng tham gia kinh doanh hiệu quả nhất.
- Họ cung cấp hầu hết các dịch vụ quan trọng thông qua quá trình thu mua, vận chuyển, tồn trữ và phân phối lúa gạo đến tay người tiêu dùng.
- Chúng ta cần quan tâm nhiều đến đối tượng này vì nếu cải tiến tốt khả năng phân phối của bộ phận này sẽ góp phần tiết kiệm chi phí marketing, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển, cung cấp đầy đủ và kịp thời lượng lúa gạo trên thị trường một cách hiệu quả.
- Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh là thấp nhất (0,86.
- Vấn đề này phát sinh là do chi phí marketing chiếm số lượng khá cao trong quá trình kinh doanh mua bán – 83.500 đồng/tấn (cao hơn cả của thương lái là 50.500 đồng/tấn).
- Đây là vấn đề cần quan tâm để có biện pháp giảm chi phí nhằm tăng cường hiệu quả mua bán.
- Bên cạnh việc tăng lên về sản lượng, chất lượng lúa gạo cũng được tăng lên theo yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu các loại gạo có chất lượng, gạo đặc sản đang được khuyến khích phát triển góp phần đa dạng hóa chủng loại gạo đáp ứng mọi nhu cầu thị trường thế giới.
- Bởi vì tuy chúng ta có nhiều gạo nhưng giá cả gạo trên thị trường gạo thế giới biến động thường xuyên.
- Vấn đề then chốt cần giải quyết ở đây là khâu tiếp thị đầu ra hiện còn gặp ít nhiều khó khăn, mà vấn đề chủ yếu là mạng lưới phân phối lúa gạo chưa thật sự hợp lý và hiệu quả.
- Về cơ chế điều hành hoạt động kinh doanh lúa gạo còn nhiều hạn chế: lúa từ nông dân phải mua bán lòng vòng qua nhiều khâu trung gian thì mới tới tay đầu mối xuất khẩu gạo.
- Mua bán lòng vòng làm tăng chi phí marketing đẩy giá đầu ra tăng cao gây ảnh hưởng không tốt cho việc cạnh tranh giá bán trên thị trường thế giới.
- Riêng tình hình sản xuất và thị trường lúa gạo ĐBSCL trong thời gian qua còn gặp nhiều trở ngại đáng kể.
- Thị trường nguồn vật tư phân bón đầu vào cũng là mối lo cho các nhà sản xuất.
- Hơn nữa thị trường tiêu thụ gạo vận hành trong điều kiện bất lợi, thương lái chi phối giá cả mua vào và bán ra, gây tác động tâm lý không tốt đối với nông dân.
- Đa phần các nhà máy, thương lái trung gian có vốn liếng lớn và kinh doanh lâu năm thì hoạt động có hiệu quả hơn.
- Hỗ trợ vốn cho nông dân và các nhà trung gian phân phối làm ăn hiệu quả - Liên kết với Hiệp hội xuất khẩu gạo để tìm thị trường xuất khẩu ổn định - Có biện pháp tích cực nhằm ổn định nguồn nguyên liệu vật tư phân bón, hỗ trợ sản xuất - Phải có chính sách bảo hộ mạnh mẽ trong khâu thu mua lúa của nông dân nhằm hạn chế sự biến động giá theo thời vụ giúp nông dân yên tâm canh tác.
- Điều chỉnh các kênh phân phối phù hợp, hạn chế việc mua bán lòng vòng, kém hiệu quả, giảm các chức năng thừa trong hệ thống phân phối.
- Lưu ý mạng lưới phân phối gạo trong nước, phía Bắc và Miền Trung, đảm bảo tính chất điều phối lương thực chung cho cả nước.
- Xác định hệ thống Marketing - phân phối lúa gạo và những biện pháp nâng cao hiệu quả trong kinh doanh lương thực ở Tỉnh Cần Thơ