« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá hiệu quả của siêu âm qua thóp so với chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán bệnh não úng thủy tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020


Tóm tắt Xem thử

- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA SIÊU ÂM QUA THÓP SO VỚI CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH NÃO ÚNG THỦY.
- Ngày nhận bài Não úng thủy được định nghĩa là một tình trạng bệnh lý của hệ thần kinh trung ương, là kết quả của sự gián đoạn, mất cân bằng giữa sự hình thành, lưu thông dòng chảy hoặc hấp thu dịch não - tủy.
- Nói cách khác, đó là tình trạng tích tụ quá nhiều dịch não tủy trong não thất do rối loạn các quá trình sản xuất, lưu thông và hấp thụ.
- Để chẩn đoán não úng thủy trước đây thường dựa vào các triệu chứng lâm sàng, tuy nhiên để xác định bệnh sớm, chẩn đoán nguyên nhân và các mức độ tổn thương.
- Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 28 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là não úng thủy tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020 bằng siêu âm qua thóp.
- Kết quả thu được như sau: Nguyên nhân do bẩm sinh 57% chiếm ưu thế hơn so với nguyên nhân do mắc phải 43%..
- Đặc điểm lâm sàng: Kích thước vòng đầu lớn hơn 2SD chiếm tỷ lệ 53,7%.
- Hình ảnh tổn thương não bằng siêu âm qua thóp: Siêu âm qua thóp có độ nhạy và độ đặc hiệu (so với chụp cắt lớp vi tính) là 100%..
- TỪ KHÓA Não úng thủy Siêu âm qua thóp Não thất.
- Não úng thủy là một bệnh lý được mô tả rất sớm từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, đây là một bệnh thường gặp trong hệ thống bệnh lý hệ thống thần kinh trung ương [1.
- Hiện nay trẻ em mắc não úng thủy hầu hết được điều trị bằng phẫu thuật đặt ống dẫn lưu não thất hoặc nội soi thông sàn não thất III.
- Não úng thủy ở trẻ em nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ gây tử vong và tàn phế, ngược lại nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong từ 54% xuống 5% giảm tỷ lệ chậm phát triển trí tuệ từ 62% xuống 5% [3].
- Trước đây để chẩn đoán não úng thủy thường dựa vào các triệu chứng lâm sàng, tuy nhiên để xác định bệnh sớm, chẩn đoán nguyên nhân và các mức độ tổn thương cần có các phương pháp cận lâm sàng bổ trợ [4].
- Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá đặc điểm lâm sàng và giá trị của siêu âm qua thóp trong chẩn đoán bệnh lý não úng thủy.
- Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu mô tả một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá giá trị của siêu âm qua thóp so với chụp cắt lớp vi tính trong bệnh lý não úng thủy ở trẻ em..
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: 28 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là não úng thủy tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020 bằng siêu âm qua thóp..
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Gồm các trẻ em đến khám và siêu âm qua thóp, chụp cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các trẻ đến khám nhưng không có chỉ định siêu âm qua thóp..
- Tiêu chuẩn chẩn đoán não úng thủy: Lâm sàng.
- siêu âm qua thóp.
- chụp cắt lớp vi tính..
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu kết hợp với khai thác tiền sử thai sản..
- Các chỉ tiêu nghiên cứu:.
- Mô tả nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng và đánh giá giá trị của siêu âm qua thóp trong chẩn đoán bệnh lý não úng thủy so với chụp cắt lớp vi tính..
- Tiêu chuẩn chẩn đoán não úng thủy: “Tiêu chuẩn vàng” là chụp cắt lớp vi tính đo kích thước hệ thống não thất, các dấu hiệu cận lâm sàng thu thập được qua hình ảnh cắt lớp vi tính bằng các chỉ số đo kích thước của hệ thống não thất và đánh giá các tổn thương khác của não.
- Hệ thống não thất giãn rộng kích thước đường kính ngang não thất bên ở trẻ em bình thường khoảng 10 - 12 mm [5], nếu số đo vượt trên 15 mm được gọi là có sự giãn rộng não thất bên.
- Sự giãn rộng não thất bên chia thành ba mức độ: giãn nhẹ là kích thước đo được trong khoảng từ 15 - 25 mm;.
- Não thất III, não thất IV (mm) có hai giá trị bình thường hoặc rộng.
- Tổn thương nhu mô não kèm theo được ghi nhận dưới hai hình thức có và không có tổn thương.
- Kết hợp mô tả chi tiết hình thái tổn thương não kèm theo qua cắt lớp vi tính, đồng thời tiến hành siêu âm qua thóp đánh giá các giá trị tương ứng với cắt lớp vi tính và so sánh kết quả giữa hai phương pháp..
- Phương tiện nghiên cứu: Máy siêu âm Samsung HS40 có đầu dò chuyên dụng để siêu âm qua thóp.
- máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy của hãng Siemens..
- Đạo đức nghiên cứu:.
- Nghiên cứu này hoàn toàn phục vụ cho mục đích khoa học, các kết quả nghiên cứu đảm bảo được bảo mật thông tin của bệnh nhi..
- Người dám hộ được giải thích, tư vấn kỹ càng đầy đủ và là người quyết định có tham gia nghiên cứu hay không..
- Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
- Khai thác tiền sử của bệnh nhi trước, trong sinh.
- Tiền sử trước và trong sinh của bệnh nhi.
- Yếu tố tiền sử Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ.
- Các yếu tố tiền sử của bệnh nhi trước và trong sinh có thể liên quan đến bệnh não úng thủy được thể hiện qua bảng 1 Có 3 trường hợp mẹ nhiễm khuẩn khi mang thai ba tháng đầu (10,7.
- 2 trường hợp mẹ có tiếp xúc với hóa chất (7,1.
- Trẻ bị ngạt sau đẻ chiếm 10,7% và chuyển dạ kéo dài có 2 trường hợp (7,1%)..
- Kết quả siêu âm trong thời kỳ thai nghén.
- Kết quả siêu âm khi mang thai Số lượng Tỷ lệ.
- Có thể thấy, kỹ thuật siêu âm thai nhi từ tháng thứ ba trở đi có thể được phát hiện sớm các dị tật não bẩm sinh, kể cả bệnh não úng thủy [2.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bà mẹ siêu âm thai thường xuyên, trong đó phát hiện thai bất thường qua siêu âm là 57,2% và chủ yếu ở 3 tháng cuối chiếm 28,6%.
- Có 16 trường hợp não úng thủy bẩm sinh được phát hiện trong thời kỳ bào thai.
- Kết quả được thể hiện tại bảng 2..
- Nguyên nhân gây bệnh não úng thủy.
- Nguyên nhân do bẩm sinh.
- Nguyên nhân Số lượng Tỷ lệ.
- Không rõ nguyên nhân 1 3,6.
- Trong 16 trẻ ở nhóm não úng thủy bẩm sinh, nguyên nhân do hẹp cống não chiếm 28,5%.
- hội chứng nang dịch hố sau chỉ chiếm 3,6%, có 1 trường hợp không rõ nguyên nhân chiếm 3,6% kết quả được thể hiện tại bảng 3..
- Nguyên nhân do mắc phải.
- Không rõ nguyên nhân 2 7,2.
- Tại bảng 4 cho thấy,12 trẻ trong nhóm mắc phải do chảy máu não và viêm màng não đều chiếm tỷ lệ là 17,9%.
- Có 1 trường hợp não úng thủy không rõ căn nguyên chiếm 3,6%.
- Như vậy, qua kết quả cho thấy, não úng thủy có nguyên nhân do bẩm sinh cao hơn (57%) so với nguyên nhân do mắc phải (43.
- Kết quả này hoàn toàn phù hợp vì hiện nay có rất nhiều các biện pháp phòng ngừa trước sinh [8]..
- Lý do vào viện Số lượng bệnh nhi Tỷ lệ.
- Triệu chứng (n= 28) Số lượng bệnh nhi Tỷ lệ.
- Hình ảnh tổn thương siêu âm qua thóp.
- Tổn thương não Số lượng bệnh nhi Tỷ lệ.
- Não thất bên Giãn nhẹ Giãn trung bình Giãn rộng.
- Não thất III.
- 39,3 60,7 Não thất IV.
- Kết quả tại bảng 5 cho thấy, trong các lý do vào viện của trẻ não úng thì chủ yếu là đầu trẻ to chiếm 71,4%.
- trong đó vòng đầu lớn hơn 2SD chiếm tỷ lệ 53,7%.
- dấu hiệu mặt trời lặn chiếm 21% và 28,6% số trẻ có thóp sau rộng, kết quả được thể hiện tại bảng 6.
- Theo kết quả trên, bệnh nhi có chu vi đầu to chiếm tỷ lệ cao nhất khi vào viện do não úng thủy là bệnh lý tiến triển chậm do và các khớp sọ chưa liền nên vòng đầu dãn rộng mà chưa biểu hiện các bệnh lý thần kinh như:.
- Như vậy kết quả của chúng tôi thu được phù hợp với kết quả của tác giả Đường Hồng Hưng công bố năm 2015 [2]..
- Kết quả siêu âm qua thóp của các bệnh nhi.
- Phân bố tổn thương não kèm theo trong bệnh não úng thủy.
- Tổn thương não ( n= 28) Số lượng bệnh nhi Tỷ lệ.
- Không kèm tổn thương 10 35,7.
- Vôi hóa quanh não thất 1 3,6.
- Qua kết quả bảng 7 cho thấy tất cả các trường hợp đều có sự giãn rộng của não thất bên, trong đó kèm theo dãn rộng não thất III có 17 trường hợp chiếm 60% và 7 trường hợp dãn rộng não thất IV chiếm 25%.
- Đẩy lệch đường giữa có 8 trường hợp chiếm 28,6%.
- Thiểu sản thùy giun có 9 trường hợp chiếm 32,1%.
- Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu đã được công bố [4]..
- Về kết quả tổn thương não kèm theo trong bệnh não úng thủy không có tổn thương não đi kèm được trình bày ở bảng 8, có 10 trường hợp chiếm 35,7%, những trường hợp có tổn thương não đi kèm chỉ chiếm 3,6.
- 7,2% cho mỗi loại tổn thương trong tổng số các bệnh nhân được nghiên cứu.
- Tỷ lệ này phù với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thế Hào năm 2011 [1]..
- Kết quả chụp cắt lớp vi tính của các bệnh nhi.
- Hình ảnh tổn thương chụp cắt lớp vi tính.
- 46,4 53,6 Não thất IV.
- Khi phân tích hình ảnh hệ thống não thất của 28 bệnh nhân não úng thủy biểu hiện tại bảng 9 như sau: não thất bên giãn rộng 100%, chủ yếu là mức độ giãn rất rộng chiếm 39,3%.
- trường hợp có não thất III rộng.
- 32,1% não thất IV rộng.
- Qua kết quả tại bảng 10 cho thấy: Trong 28 trẻ não úng thủy, có 18 trường hợp chiếm 64,2% có kèm theo tổn thương mô não phối hợp gồm 12 dạng tổn thương.
- Trong đó dạng tổn thương vôi hóa nhân bèo.
- đồi thị chiếm tỷ lệ cao nhất là 10,8%, vôi hóa quanh não thất chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3,6%.
- Kết quả nghiên cứu chúng tôi thu được có sự khác biệt so với kết quả của tác giả Đường Hồng Hưng năm 2015 [2] là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các trẻ nhỏ còn thóp và thời điểm nghiên cứu tại thời điểm khác..
- Phân bố tổn thương não kèm theo trong bệnh não úng thủy Tổn thương não ( n= 28) Số lượng bệnh nhi Tỷ lệ.
- Qua nghiên cứu về nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, siêu âm qua thóp của 28 bệnh nhi não úng thủy tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên giai đoạn chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:.
- Nguyên nhân: Nguyên nhân do bẩm sinh 57% chiếm ưu thế hơn so với nguyên nhân do mắc phải 43%..
- Hình ảnh tổn thương não bằng siêu âm qua thóp tương ứng với kết quả của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán bệnh não úng thủy.
- từ đó chúng tôi nhận thấy siêu âm qua thóp có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao có thể đạt 100% các trường hợp trong nghiên cứu.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt