intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyền tự do cạnh tranh của doanh nghiệp và kết cấu thị trường cạnh tranh

Chia sẻ: ViLichae ViLichae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

36
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phạm vi bài viết này, tác giả phân tích và đi đến kết luận rằng, việc thừa nhận doanh nghiệp có quyền tự do cạnh tranh là để hình thành kết cấu thị trường cạnh tranh hữu hiệu, không phải để hình thành kết cấu thị trường cạnh tranh tự do.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyền tự do cạnh tranh của doanh nghiệp và kết cấu thị trường cạnh tranh

  1. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT QUYỀN TỰ DO CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ KẾT CẤU THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH Đào Ngọc Báu* *­TS.­Học­viện­Chính­trị­khu­vực­IV;­Học­viện­Chính­trị­quốc­gia­Hồ­Chí­Minh Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Cạnh tranh, độc quyền, Kinh tế học đã chứng minh, cạnh tranh và độc quyền đều có ưu và quyền tự do cạnh tranh, thị trường nhược điểm. Nếu đề cao quá mức cạnh tranh sẽ dẫn đến loại bỏ doanh cạnh tranh tự do, thị trường cạnh nghiệp lớn, từ đó không thể tận dụng được lợi thế của kinh tế quy mô, tranh hữu hiệu. đồng thời làm suy giảm sức cạnh tranh của một quốc gia do không thể hình thành được doanh nghiệp lớn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Độc quyền có thể khắc phục được hạn chế của cạnh tranh Lịch sử bài viết: nhưng nếu không được kiểm soát sẽ dẫn đến hiện tượng tăng giá bán, Ngày nhận bài : 28/8/2020 giảm sản lượng, chậm đổi mới kỹ thuật…, từ đó gây thiệt hại cho người Biên tập : 07/9/2020 tiêu dùng và toàn bộ nền kinh tế. Kết hợp ưu điểm của cạnh tranh và Duyệt bài : 12/9/2020 độc quyền để tạo ra kết cấu thị trường cạnh tranh hữu hiệu là trào lưu phổ biến hiện nay, được đa số các nước trên thế giới ủng hộ. Trong phạm vi bài viết này, tác giả phân tích và đi đến kết luận rằng, việc Article Infomation: thừa nhận doanh nghiệp có quyền tự do cạnh tranh là để hình thành Keywords: Competition, kết cấu thị trường cạnh tranh hữu hiệu, không phải để hình thành kết monopoly, freedom of competition, cấu thị trường cạnh tranh tự do. Nói cách khác, quyền tự do cạnh tranh free competitive market, effective không nên được hiểu đồng nhất với kết cấu thị trường cạnh tranh tự competitive market. do, có như vậy mới đảm bảo thực thi hiệu quả chính sách cạnh tranh quốc gia. Article History: Abstract: Received : 28 Aug. 2020 It is proven by economics that both competition and monopoly have Edited : 07 Sep. 2020 advantages and disadvantages. Excessive emphasis on competition will Approved : 12 Sep. 2020 lead to the elimination of large enterprises that are thereby not being able to take advantage of the economies of scale, and at the same time, it may reduce the competitiveness of a country due to the inability to form the large enterprises with enough strengths of competition in the international market. Monopoly can overcome the disadvantages of the competition, but if not being controlled, it will lead to an increase in selling prices, decrease in outputs, delay in technology innovation ..., thereby causing damages to the consumers and the whole economy. Taking the advantages of competition and monopoly to establish an effectively competitive market structure is the current popular trend, supported by the majority of countries in the world. Under the scope of this article, the author provides an analysis of and the conclusion that it is recognized the freedom of competition for enterprises shall lead to the formation of an effectively competitive market structure, not to the formation of a market structure of free competition. In other words, freedom of competition should not be understood as the market structure of free competition, thus ensuring effective implementation of a national competition policy. NGHIÊN CỨU 10 LẬP PHÁP Số 20 (420) - T10/2020
  2. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT 1. Quyền tự do cạnh tranh của doanh khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản nghiệp trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp Ở nước ta, quyền tự do cạnh tranh của pháp của doanh nghiệp đó; (v) Lôi kéo doanh nghiệp được quy định ngay từ khi khách hàng bất chính dưới các hình thức như Luật Cạnh tranh đầu tiên được ban hành. đưa thông tin gian dối đến khách hàng về Điều 4 Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định: hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp “Doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong hoặc so sánh hàng hóa của doanh nghiệp khuôn khổ pháp luật. Nhà nước bảo hộ mình với doanh nghiệp khác; (vi) Bán hàng quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn doanh”. Quyền này tiếp tục được quy định bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ tại Điều 5 Luật Cạnh tranh năm 2018, theo doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại đó “Doanh nghiệp có quyền tự do cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ đó; (vii) Các hành vi cạnh theo quy định của pháp luật. Nhà nước bảo tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy đảm quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh định của pháp luật. doanh”. Vấn đề đặt ra là cần hiểu quyền tự Ngoài bảy nhóm hành vi nêu trên, doanh do cạnh tranh của doanh nghiệp là gì, quyền nghiệp có quyền lựa chọn bất cứ hành vi này bao gồm những nội dung nào? cạnh tranh nào để thực hiện trong quá trình Khi khẳng định doanh nghiệp có quyền sản xuất, kinh doanh của mình. Nhà nước tự do cạnh tranh có nghĩa là doanh nghiệp phải tôn trọng và bảo vệ các hành vi cạnh được tự do lựa chọn hành vi và phương thức tranh hợp pháp của doanh nghiệp. cạnh tranh, miễn là những hành vi và Tương tự như vậy, pháp luật quy định phương thức ấy phù hợp với quy định của các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị pháp luật. Trên phương diện hành vi cạnh cấm như thỏa thuận phân chia khách hàng, tranh, chính vì tự do cạnh tranh là một trong phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung những nội dung cấu thành quyền tự do kinh cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ, thỏa thuận doanh của doanh nghiệp, nên doanh nghiệp thông đồng trong đấu thầu… Đối với doanh được thực hiện bất cứ hành vi nào không bị nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc pháp luật cấm. Trên cơ sở quan điểm đó, quyền, pháp luật quy định cấm doanh nghiệp Luật Cạnh tranh đã quy định bảy nhóm hành lạm dụng sức mạnh thị trường để thực hiện vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm, tạo các hành vi gây tổn hại hoặc hạn chế cạnh cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện tranh như phân biệt đối xử về giá, bán dưới quyền tự do cạnh tranh trong kinh doanh. giá, từ chối giao dịch, bán kèm... Nếu doanh Các hành vi bị cấm bao gồm: (i) Xâm phạm nghiệp thực hiện các hành vi bị cấm nêu trên thông tin bí mật trong kinh doanh; (ii) Ép và đủ các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của thì sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý; mọi doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc hành vi cạnh tranh khác của doanh nghiệp cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc hoặc nhóm doanh nghiệp đều được coi là ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó; (iii) hợp pháp và được tự do thực hiện. Cung cấp thông tin không trung thực về Trên phương diện phương thức cạnh doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc tranh, doanh nghiệp có thể lựa chọn cạnh gián tiếp đưa thông tin không trung thực về tranh trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo đó, cạnh doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tranh trực tiếp được hiểu là cạnh tranh được tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh thực hiện trên cơ sở so sánh tương quan giữa doanh của doanh nghiệp đó; (iv) Gây rối các đối thủ trên thị trường, thông qua các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thức như giảm giá bán, nâng cao chất NGHIÊN CỨU Số 20 (420) - T10/2020 LẬP PHÁP 11
  3. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT lượng dịch vụ, đổi mới quy cách, mẫu mã nghiệp vừa và nhỏ để các hoạt động cạnh sản phẩm…; cạnh tranh gián tiếp là cạnh tranh được diễn ra dễ dàng. tranh thông qua các hình thức tác động vào 2.1. Kết cấu thị trường cạnh tranh tự do người tiêu dùng, qua đó chiếm lĩnh thị phần không có sự can thiệp của Nhà nước trên thị trường liên quan như quảng cáo để Kết cấu thị trường này hình thành trên cơ lôi kéo khách hàng, khuyến mại, cung cấp sở lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith, cho người tiêu dùng các dịch vụ gia tăng…, theo đó sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào làm cho đối thủ cạnh tranh bị mất thị phần quy luật tự nhiên bởi vì các hiện tượng trong hoặc gặp khó khăn trong việc mở rộng sản tự nhiên và đời sống xã hội luôn tồn tại một xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ. Các trật tự nhất định. Chính vì vậy, thị trường phương thức cạnh tranh được điều chỉnh bởi cạnh tranh tự do tự có thể điều chỉnh được các luật chuyên ngành như Luật Quảng cáo, mối quan hệ giữa người mua và người bán, Luật Thương mại… Doanh nghiệp được sử giữa doanh nghiệp, thị trường và người tiêu dụng bất cứ phương thức cạnh tranh nào để dùng. Bởi vậy, Nhà nước không cần can thiệp có thể giành chiến thắng trên thị trường, vào thị trường mà để cho thị trường tự điều miễn là phương thức ấy phù hợp với quy chỉnh. Nói cách khác, sự can thiệp của Nhà định của pháp luật và không vi phạm các nước với tư cách là bàn tay hữu hình không chuẩn mực đạo đức kinh doanh. đóng vai trò thiết yếu, thậm chí không cần Quyền tự do cạnh tranh của doanh nghiệp thiết trong nền kinh tế thị trường. là một biểu hiện của quyền tự do kinh doanh Về mặt lịch sử, không thể phủ nhận lý - một nguyên tắc căn bản và cốt lõi nhất của thuyết bàn tay vô hình đã có tác dụng thúc kinh tế thị trường. Chính vì vậy, đối với bất đẩy sáng tạo và phát triển sản xuất của các cứ nền kinh tế thị trường nào, việc thừa nhận nền kinh tế phương Tây, qua đó đóng góp và bảo hộ quyền tự do cạnh tranh của doanh không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội nghiệp luôn là một đòi hỏi tất yếu và được của nhân loại. Tuy nhiên, sự phát triển đa xem là nguyên tắc hiến định, đồng thời luôn dạng và phức tạp của các quan hệ trên được ghi nhận trong Luật Cạnh tranh. thương trường với sự đan xen ngày càng 2. Kết cấu thị trường cạnh tranh tự do chặt chẽ của nhiều dạng lợi ích đã làm nổi Thị trường cạnh tranh tự do là khái niệm bật sự bất lực của bàn tay vô hình trong việc được hiểu theo hai nghĩa sau: điều tiết cạnh tranh trên thương trường. Mô Thứ nhất, thị trường cạnh tranh tự do hình cạnh tranh tự do đã không còn là hình được hiểu là trạng thái thị trường không có thức cạnh tranh lý tưởng được xưng tụng và sự can thiệp của Nhà nước và các yếu tố áp dụng trong thực tế. Mặc dù vậy, giá trị cung – cầu được tự do hoạt động. lịch sử của mô hình đó vẫn còn sống mãi Thứ hai, thị trường cạnh tranh tự do trong quan niệm và trong ý thức của loài được hiểu là trạng thái thị trường không có người khi thiết kế các mô hình thị trường độc quyền, cũng không có doanh nghiệp có hoặc mô hình cạnh tranh trong thực tế của sức mạnh thị trường đủ lớn để có thể thực đời sống kinh tế - xã hội hiện đại1. hiện được các hành vi lũng đoạn. Trong 2.2. Kết cấu thị trường cạnh tranh tự do trường hợp này, nếu hình thành doanh có sự can thiệp của Nhà nước nghiệp độc quyền hoặc doanh nghiệp có vị Lý luận cạnh tranh có ảnh hưởng rất trí thống lĩnh thị trường thì Nhà nước cần quan trọng đối với chính sách cạnh tranh của can thiệp để phá vỡ trạng thái ấy, bảo đảm các nước trên thế giới. Từ những năm 30 đến duy trì kết cấu thị trường chỉ có doanh những năm 70 của thế kỷ 20, trường phái 1 Lê Danh Vĩnh (chủ biên), Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn, Giáo trình Luật Cạnh tranh, Đại học Kinh tế Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2010. NGHIÊN CỨU 12 LẬP PHÁP Số 20 (420) - T10/2020
  4. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Harvard, còn gọi là “chủ nghĩa kết cấu” đã của các doanh nghiệp khác. Độc quyền hoàn cung cấp cơ sở lý luận cho chính sách chống toàn là kết cấu thị trường mà theo đó trên thị lũng đoạn của Chính phủ Mỹ. Mô hình Cấu trường liên quan chỉ có một người mua hoặc trúc - Hành vi - Kết quả (Structure – một người bán, còn được gọi là kết cấu thị Conduct – Performance) của trường phái trường độc chiếm. Harvard do Mason2 khởi xướng, sau đó được Trường phái Harvard cho rằng, kết cấu học trò của ông là Bain3 tiếp tục phát triển. thị trường quyết định hành vi của doanh Các học giả này thực hiện phân tích thông nghiệp, đến lượt nó, hành vi của doanh qua mối quan hệ nhân quả kết cấu thị trường, nghiệp sẽ dẫn đến kết quả thị trường nhất hành vi doanh nghiệp và kết quả thị trường, định6. Như vậy, theo tính chất bắc cầu có thể cho rằng kết cấu thị trường bao gồm bốn thấy, kết cấu thị trường sẽ quyết định kết quả hình thức: cạnh tranh hoàn toàn4, cạnh tranh thị trường. Tiêu chí được dùng để đo kết cấu mang tính độc quyền, độc quyền đầu sỏ và thị trường là mức độ tập trung thị trường, độc quyền hoàn toàn. Cạnh tranh hoàn toàn tiêu chí để đo kết quả thị trường là tỷ suất lợi là kết cấu thị trường có các đặc điểm như số nhuận, được gọi là giả định “tỷ suất lợi lượng người mua và người bán rất lớn, sản nhuận theo mức độ tập trung”. Nếu mức độ phẩm của các nhà sản xuất có tính tương tập trung của một ngành quá cao hoặc rào đồng, không tồn tại rào cản gia nhập, thông cản gia nhập quá cao đều có khả năng dẫn tin thị trường bảo đảm đầy đủ. Cạnh tranh đến kết quả thị trường xấu, tức là làm suy mang tính độc quyền là kết cấu thị trường yếu cạnh tranh thị trường, tạo ra lợi nhuận mà ở đó có nhiều doanh nghiệp cùng sản siêu ngạch và méo mó sự phân phối tài xuất hoặc bán các sản phẩm có sự khác biệt nguyên. Vì vậy, Chính phủ cần phải can về chất lượng, mẫu mã và nhãn hiệu, mỗi thiệp đối với mức độ tập trung thị trường và nhà sản xuất trở thành chủ thể độc quyền đối rào cản gia nhập; đối với doanh nghiệp có với một hoặc một số đặc tính của sản phẩm. sức mạnh thị trường phải thực hiện chính Độc quyền đầu sỏ5 là kết cấu thị trường ở đó sách phân tách doanh nghiệp, cấm sáp nhập. một số doanh nghiệp lớn trong ngành chiếm Có thể nói, quan điểm của trường phái thị phần đáng kể, giữa các doanh nghiệp vừa Harvard chú trọng điều chỉnh trạng thái thị tồn tại cạnh tranh khốc liệt vừa phụ thuộc lẫn trường nhiều hơn là điều chỉnh hành vi cạnh nhau, doanh nghiệp khi đưa ra quyết sách tranh, hướng đến hình thành kết cấu thị kinh doanh buộc phải xem xét tới phản ứng trường cạnh tranh hoàn toàn hoặc ít nhất là 2 Mason, Kaysen and Turner, Antitrust Policy, Harvard University Press, Cambridge, Massachusetts, 1965. 3 Bain, Barriers to new competition, Harvard University Press, Cambridge, Massachusetts, 1956. 4 Về khái niệm cạnh tranh hoàn toàn, có tài liệu gọi là cạnh tranh hoàn hảo. Tác giả cho rằng, đây là kết cấu thị trường mà ở đó có nhiều người mua và nhiều người bán, sản phẩm đồng nhất, doanh nghiệp tự do gia nhập và ra khỏi thị trường, sự hiểu biết và tính cơ động rất cao, từ đó dẫn đến kết quả là thị trường chỉ có cạnh tranh, không tồn tại độc quyền nên gọi là cạnh tranh hoàn toàn thì chính xác hơn. Nếu gọi là cạnh tranh hoàn hảo rất dễ dẫn đến hiểu lầm, cho rằng đây là kết cấu thị trường tốt nhất, vì nó hoàn hảo. Bởi vậy, chúng ta cần phải theo đuổi để đạt được kết cấu này. Trong khi lý thuyết và thực tế cho thấy, đây không phải là kết cấu thị trường tốt nhất vì trong kết cấu thị trường này doanh nghiệp và người mua nhỏ đến mức không tác động được tới giá cả thị trường của hàng hóa, dịch vụ, từ đó sẽ không thể có doanh nghiệp quy mô lớn, khi đó không thể phát huy được vai trò của kinh tế quy mô trong sản xuất và kinh doanh. 5 Về khái niệm độc quyền đầu sỏ (Oligopoly), có tài liệu gọi là độc quyền nhóm, tác giả cho rằng, nếu gọi như vậy dễ gây hiểu lầm rằng một nhóm doanh nghiệp liên kết với nhau để hình thành độc quyền. Về bản chất, đây là kết cấu thị trường chỉ có vài doanh nghiệp lớn cùng kinh doanh. Ví dụ, thị trường viễn thông nước ta hiện nay có một số doanh nghiệp như Vinaphone, Viettel, Mobiphone, Vietnam Mobile. Giữa các doanh nghiệp này không hề tồn tại liên minh độc quyền, thay vào đó họ vẫn cạnh tranh với nhau và chịu ảnh hưởng lẫn nhau về việc kiểm soát giá và chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, đây là kết cấu thị trường chỉ có vài doanh nghiệp đầu sỏ cùng kinh doanh, và họ trở thành những người dẫn dắt thị trường. 6 Herbert Hovenkamp, The Antitrust Enterprise: Principle and Execution, Harvard University Press, 2005, pp. 35 - 38. NGHIÊN CỨU Số 20 (420) - T10/2020 LẬP PHÁP 13
  5. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT cạnh tranh mang tính độc quyền, không ủng nhất doanh nghiệp có lợi đối với việc phát hộ và khuyến khích kết cấu thị trường độc huy lợi thế quy mô của doanh nghiệp và quyền đầu sỏ và độc quyền hoàn toàn. nâng cao hiệu suất kinh tế7. Vì vậy, trường 3. Kết cấu thị trường cạnh tranh hữu hiệu phái Chicago phản đối sự can thiệp của Cạnh tranh hữu hiệu là khái niệm để chỉ chính phủ vào mức độ tập trung thị trường, kết cấu thị trường cạnh tranh có thể mang lại cho rằng chính phủ chỉ cần can thiệp và kiểm kết quả tốt nhất và khả thi nhất cho cả doanh soát hành vi của doanh nghiệp, trong đó chủ nghiệp và thị trường. yếu là ngăn cấm hành vi thỏa thuận về giá Từ những năm 70 của thế kỷ 20, với sự giữa các doanh nghiệp và hành vi phân chia gia tăng nhanh chóng của quá trình toàn cầu thị trường. Đối với tập trung kinh tế, ngoài hóa kinh tế, lý luận của trường phái Harvard trường hợp cá biệt liên quan đến tập trung đã trở nên lạc hậu. Bởi vì, nếu quá chú trọng quá mức, cơ quan quản lý cạnh tranh không vào bảo vệ doanh nghiệp nhỏ và vừa, không cần thiết phải can thiệp vào kết cấu thị thừa nhận sự tồn tại của các doanh nghiệp trường. Như vậy, trường phái Chicago chủ lớn thì các doanh nghiệp trong nước sẽ trương tiến hành can thiệp ở mức thấp nhất không thể có sức cạnh tranh quốc tế và sẽ đối với kết cấu thị trường. không phát huy được tác dụng của kinh tế Lý luận của trường phái Chicago có quy mô. Đại diện của trường phái Chicago những điểm hợp lý sau đây: là Bock và Posner cho rằng, không thể từ Thứ nhất, thực tế cho thấy độc quyền và một kết cấu thị trường nhất định để suy đoán cạnh tranh đều có tính hai mặt. Trên phương kết quả thị trường. Khác với trường phái diện độc quyền, ảnh hưởng tiêu cực của nó Harvard xuất phát từ kết cấu thị trường để là dễ dẫn đến tình trạng giảm sản lượng, tăng phân tích kết quả thị trường, trường phái giá bán, từ đó làm giảm hiệu suất phân phối Chicago tiến hành phân tích từ hành vi tài nguyên. Tuy nhiên, độc quyền vẫn có doanh nghiệp, vì vậy được gọi là “chủ nghĩa những tác động tích cực như có thể hình hành vi”. Trường phái Chicago cho rằng, lợi thành nên kinh tế quy mô, doanh nghiệp nhuận độc quyền là kết quả của cạnh tranh kinh tế quy mô sẽ có khả năng thúc đẩy tiến thị trường, doanh nghiệp có quy mô lớn là bộ và sáng tạo kỹ thuật. Trong một số ngành kết quả của sự tiến bộ kỹ thuật và sự tiến hóa đòi hỏi kỹ thuật cao như sản xuất máy bay, tự nhiên của tổ chức. Kinh tế quy mô lớn máy tính, viễn thông…, các doanh nghiệp mang lại hiệu suất sản xuất có thể bảo đảm cần phải có quy mô lớn mới có thể đầu tư tối đa hóa phúc lợi người tiêu dùng và hiệu cho nghiên cứu và khai phá, từ đó, mới có quả phân bổ nguồn lực. Ngoài ra, tập trung khả năng sản xuất ra những sản phẩm mới, quá mức cũng có thể tạo ra hiệu suất kinh tế số lượng nhiều, kết quả là sẽ nhanh chóng nhất định. Chẳng hạn, bản thân hành vi định làm cho chi phí sản xuất được giảm thiểu. giá lũng đoạn của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy Như vậy, nếu Nhà nước can thiệp để loại bỏ việc gia nhập thị trường của các đối thủ cạnh các doanh nghiệp độc quyền thì cũng giống tranh tiềm năng; hoặc việc ấn định giá bán như “giết con ngỗng đẻ trứng vàng”, là cách lại sẽ có lợi đối với việc tăng cường sự cạnh suy nghĩ thiếu tầm nhìn xa trông rộng8. tranh giữa các nhãn hiệu và ngăn ngừa hành Trên phương diện cạnh tranh, không thể vi “hưởng lợi miễn phí” (free-rider); hợp phủ nhận cạnh tranh có vai trò tối ưu hóa 7 Tài Long, Nghiên cứu quy chế lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, Nhà xuất bản Đại học Nhân dân Trung Quốc, 2012, tr.5. 8 Samuelson, William D.Nordhaus: Kinh tế học, Nxb. Phát triển, Trung Quốc, 1993, tái bản lần thứ 12, tr.913 (bản tiếng Trung Quốc). NGHIÊN CỨU 14 LẬP PHÁP Số 20 (420) - T10/2020
  6. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT phân phối tài nguyên, giảm giá thành, nhân tạo và toàn bộ nền kinh tế mất đi hoạt khuyến khích sáng tạo…, nhưng nếu quá đề lực cạnh tranh. Cạnh tranh hữu hiệu thực cao cạnh tranh sẽ dẫn đến cạnh tranh tự do chất là sự dung hòa tối ưu giữa kinh tế quy quá mức, không có lợi đối với việc nâng cao mô và hoạt lực cạnh tranh, từ đó có thể tối sức cạnh tranh của ngành và của doanh ưu hóa việc phân phối tài nguyên và nâng nghiệp, kết quả sẽ ảnh hưởng đến sức cạnh cao hiệu suất kinh tế. tranh quốc gia. Hiện trạng kinh tế Hoa Kỳ Hiện nay, đa số các quốc gia có nền kinh những năm 70, 80 của thế kỷ XX là ví dụ rõ tế thị trường phát triển đều đi theo trường nét. Khi đó nước Mỹ chịu ảnh hưởng của tư phái Chigaco và đã thu được những kết quả tưởng tự do kinh tế và dân chủ kinh tế, cơ nhất định trong chính sách cạnh tranh. Với quan tư pháp Mỹ chủ trương “bảo vệ cạnh tư cách là nước đi sau, Việt Nam cũng nên tranh mà không bảo vệ chủ thể cạnh tranh”9, tham khảo, học tập các mô hình kinh tế này, không ngần ngại hy sinh hiệu quả kinh tế để từ đó vận dụng sáng tạo vào điều kiện kinh có được cạnh tranh tự do. Thực tiễn tư pháp tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoa Kỳ thời kỳ này cho thấy, Tòa án đã 4. Quyền tự do cạnh tranh của doanh nhiều lần đưa ra phán quyết về việc phân nghiệp không đồng nhất với kết cấu thị tách một số công ty có sức mạnh thị trường, trường cạnh tranh tự do điển hình là Công ty Northern Securities, Những phân tích ở trên cho thấy, trường Công ty Standard Oil, Công ty Atlantic phái Harvard cổ vũ cho cạnh tranh tự do, Telephone and Telegraph… Nhiều học gia không ủng hộ doanh nghiệp độc quyền; cho rằng, đây chính là nguyên nhân dẫn đến trong khi đó trường phái Chicago cổ vũ cho sự lép vế về quy mô và thành tích thị trường cạnh tranh hữu hiệu, không phủ nhận cạnh của các doanh nghiệp Hoa Kỳ so với các tranh tự do cũng không phủ nhận độc quyền; doanh nghiệp Nhật Bản và Tây Âu trong quá chỉ chống hành vi lũng đoạn mà không trình cạnh tranh quốc tế những năm 70, 80 chống bản thân doanh nghiệp có sức mạnh của thế kỷ trước. Nhận thức được vấn đề lũng đoạn. này, sau đó Chính phủ Mỹ đã điều chỉnh Khi thừa nhận doanh nghiệp có quyền chính sách cạnh tranh, không xem cạnh tự do cạnh tranh không có nghĩa là chúng ta tranh tự do là mục tiêu hàng đầu nữa mà thay thừa nhận theo đuổi hình thành kết cấu thị vào đó là chính sách cạnh tranh hữu hiệu trường cạnh tranh tự do, thay vào đó, tự do theo trường phái Chicago. cạnh tranh là để hình thành kết cấu thị Thứ hai, do cạnh tranh và độc quyền đều trường cạnh tranh hữu hiệu. Tuy nhiên, trong có hai mặt ưu điểm và nhược điểm nên việc thực tế, đã có có thời kỳ chúng ta lúng túng đồng thời phát huy vai trò tổng hợp của hai trong việc giải quyết mối quan hệ giữa hai yếu tố này là nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, vấn khái niệm này, điều này có thể nhận thấy qua đề là giữa độc quyền và cạnh tranh luôn tồn vụ việc cạnh tranh của công ty xăng dầu tại “xung đột Marshall” (Marshall Dilema), hàng không Vinapco, xảy ra vào đầu năm tức là trong quá trình tìm kiếm kinh tế quy 20081. Nguyên đơn trong vụ việc này là Cục mô, doanh nghiệp do tập trung sản xuất sẽ Quản lý cạnh tranh, bị đơn là Công ty xăng dẫn đến xuất hiện độc quyền, mà độc quyền dầu hàng không (Vinapco) trực thuộc Hãng là sự phủ định của cạnh tranh, cuối cùng làm hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam cho giá cả trên thị trường chịu sự khống chế Airlines). Vụ việc này liên quan đến việc 9 Xem phán quyết của vụ án Brown Shoe Co. v. United States, 370 US 294, (1962). NGHIÊN CỨU Số 20 (420) - T10/2020 LẬP PHÁP 15
  7. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Vinapco từ chối cung cấp nhiên liệu cho Nam có quyền nhập khẩu xăng dầu và cung hãng hàng không Pacific Airlines. Từ ngày ứng cho các hãng hàng không. Nói cách 20/3/2008 đến ngày 31/3/2008, Vinapco đã khác, Vinapco là doanh nghiệp có vị trí độc nhiều lần gửi thông báo cho Pacific Airlines quyền và có thể dựa vào rào cản pháp luật để về việc tăng phí nạp nhiên liệu máy bay lên duy trì vị trí hiện có. Điều cần chú ý là đầu 26,5% kể từ ngày 01/4/2008. Nếu Pacific năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Airlines không đồng ý thì Vinapco sẽ ngừng chỉ thị về cấm tăng giá một số mặt hàng thiết cấp xăng dầu. Trong thực tế, Pacific Airlines yếu trong đó có xăng dầu. Rõ ràng là Vinapco đồng ý với đề xuất này với điều kiện cần phải tôn trọng quy định này. Ngoài ra, Vinapco cũng áp dụng mức tăng giá đó đối hành vi từ chối bán hàng của Vinapco đã tạo với Vietnam Airlines. Sau khi thương thảo, ra ảnh hưởng làm hoãn nhiều chuyến bay của hai bên vẫn không thể đi đến thống nhất. Pacific Airlines, từ đó đã gây tổn hại nghiêm Vinapco cho rằng, bất luận việc nạp nhiên trọng cho khách hàng. Hội đồng xử lý vụ việc liệu là bao nhiêu thì mỗi lần nạp nhiên liệu cạnh tranh nhất trí cho rằng, hành vi của đều cần hai nhân công và một xe bồn chở Vinapco đã vi phạm quy định tại khoản 2 và xăng lăn bánh từ kho chứa tới sân bay; thực khoản 3 Điều 14 Luật Cạnh tranh năm 2004, tế mỗi lần nạp nhiên liệu, Vietnam Airlines thuộc vào trường hợp hành vi “áp đặt điều đều nạp nhiều hơn 10 lần so với Pacific kiện bất lợi cho khách hàng” và “lợi dụng vị Airlines. Vì vậy, Vinapco sẽ không tăng giá trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc đối với khách hàng lớn là Vietnam Airlines. hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý Ngược lại, Pacific Airlines viện lý do quan do chính đáng”. Đồng ý với đề xuất tố tụng hệ giữa Vinapco và Vietnam Airlines, cho của Cục Quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý rằng với tư cách là công ty con của Vietnam vụ việc cạnh tranh đã xử phạt Vinapco số tiền Airlines, Vinapco đã thực hiện hành vi phân bằng 0,05% tổng doanh thu năm 2007, tương biệt đối xử về giá, từ đó làm cho Pacific đương gần 3,4 tỷ đồng. Ngoài ra, Hội đồng Airlines ở vào vị trí cạnh tranh bất lợi. Do xử lý vụ việc cạnh tranh còn đề xuất với Cục hai bên không thể đạt được nhất trí, ngày Hàng không thuộc Bộ Giao thông vận tải tách 01/4/2008, Vinapco đã đơn phương chấm Vinapco ra khỏi Vietnam Airlines, để hình dứt cung ứng nhiên liệu cho Pacific Airlines, thành nên hai doanh nghiệp độc lập với nhau. làm cho hơn 30 chuyến bay và hơn 5000 Vinapco không đồng ý với Quyết định này và hành khách bị chậm chuyến vài giờ1. Sau đó, gửi đơn khiếu nại lên Hội đồng cạnh tranh. Cục Hàng không đã lập tức ban hành Công Ngày 26/6/2009, Hội đồng cạnh tranh đã văn số 985/CHK-TC, yêu cầu Vinapco tiếp ra Quyết định bác đơn khiếu nại của tục cung cấp nhiên liệu cho Pacific Airlines, Vinapco, giữ nguyên Quyết định của Hội đồng thời chỉ rõ trừ khi được sự đồng ý của đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Tuy nhiên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu không Hội đồng cạnh tranh đã sửa kiến nghị trước thì Vinapco không được đơn phương đình đây của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, chỉ việc cung cấp xăng dầu hàng không. thay vì tách Vinapco ra khỏi Vietnam Tháng 5 năm 2008, Cục trưởng Cục Airlines thành cho phép các công ty khác Quản lý cạnh tranh đã ký Quyết định tiến tham gia thị trường xăng dầu hàng không, từ hành điều tra sơ bộ, hoạt động tố tụng hành đó loại bỏ vị trí độc quyền của Vinapco. chính chống lũng đoạn chính thức bắt đầu. Không lâu sau đó, vào ngày 01/02/2010, Bộ Ngày 14/ 4/2009, Hội đồng xử lý vụ việc Giao thông vận tải đã pho phép Công ty cổ cạnh tranh đã mở phiên điều trần. Hội đồng phần xăng dầu hàng không Petrolimex nhận định rằng, căn cứ vào quy định của (Petrolimex Aviation Fuel JSC) tham gia vào pháp luật, Vinapco là doanh nghiệp duy nhất thị trường này, từ đó hình thành nên kết cấu trên thị trường xăng dầu hàng không Việt thị trường xăng dầu cạnh tranh. NGHIÊN CỨU 16 LẬP PHÁP Số 20 (420) - T10/2020
  8. NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Một lần nữa Vinapco không đồng ý với tranh tự do; qua đó xử lý hài hòa được mối Quyết định của Hội đồng cạnh tranh và gửi quan hệ giữa thị trường cạnh tranh và kinh đơn kiện tới Tòa án nhân dân thành phố Hà tế quy mô, góp phần thúc đẩy chất lượng Nội. Sau khi xem xét vụ việc, Tòa án cho dịch vụ và giảm giá bán trên thị trường xăng rằng, do Vinapco không thể đưa ra chứng cứ dầu hàng không Việt Nam, đồng thời tạo chứng minh tính hợp lý của việc tăng giá, thuận lợi cho việc hình thành các doanh trong khi Quyết định của Hội đồng xử lý vụ nghiệp đủ lớn để có thể cạnh tranh trên thị việc cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh về trường quốc tế. tính chất hành vi và mức xử phạt đều có căn 5. Kết luận cứ pháp luật, phù hợp với quy định của Luật Những phân tích ở trên cho thấy, cần Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn thi phân biệt hai khái niệm quyền tự do cạnh hành. Ngày 12/12/2010, Tòa án nhân dân tranh và kết cấu thị trường cạnh tranh tự do. thành phố Hà Nội đã ra phán quyết bác đơn Mục đích của chính sách và pháp luật cạnh kiện của Vinapco. tranh là hướng đến bảo vệ hành vi tự do cạnh Như vậy, có thể thấy rằng, kiến nghị của tranh để thiết lập kết cấu thị trường cạnh Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và Hội tranh hữu hiệu, mà không phải là kết cấu thị đồng cạnh tranh đều hướng đến hình thành trường cạnh tranh tự do, tức là phải xây dựng kết cấu thị trường cạnh tranh, tuy nhiên, kiến được kết cấu thị trường kết hợp hài hòa các nghị tách Vinapco ra khỏi Vietnam Airlines ưu điểm của cạnh tranh và độc quyền, vừa của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh rõ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành ràng là làm mất đi doanh nghiệp có quy mô sản phẩm, đổi mới sáng tạo, vừa tận dụng lớn, hình thành kết cấu thị trường toàn doanh được các lợi thế của kinh tế quy mô; thực nghiệp nhỏ. Như vậy, kiến nghị này hướng hiện mục tiêu kép là bảo vệ người tiêu dùng đến hình thành kết cấu thị trường cạnh tranh đồng thời bảo vệ doanh nghiệp, cho dù đó là tự do – là mô hình không còn phù hợp với doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp vừa và xu thế hiện nay. Cách làm này khá giống với nhỏ. Pháp luật cạnh tranh không chỉ là công xu thế phán quyết của Tòa án Mỹ những cụ để bảo vệ doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà năm 70, 80 của thế kỷ trước, và sự thất bại phải bảo vệ tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt trong cạnh tranh của nền kinh tế Mỹ trước những doanh nghiệp do nỗ lực phấn đấu để Nhật Bản và Tây Âu đã buộc cơ quan tư đạt được quy mô lớn, ngay cả khi họ có được pháp và chính phủ Mỹ sau đó phải từ bỏ vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quan điểm này. Trong thực tế, Hội đồng cạnh quyền thì pháp luật vẫn phải bảo vệ. Đồng tranh đã thay đổi kiến nghị của Hội đồng xử thời, pháp luật cạnh tranh chỉ nên đóng vai lý vụ việc cạnh tranh, và sự thay đổi này hợp trò là công cụ kiểm soát và điều chỉnh hành lý hơn, bởi việc vẫn giữ lại Vinapco thuộc vi của doanh nghiệp, không nên điều chỉnh Vietnam Airlines nhưng kiến nghị thành lập trạng thái tồn tại của doanh nghiệp, như vậy một hoặc một vài công ty xăng dầu cung cấp mới có thể hình thành doanh nghiệp lớn, qua nhiên liệu hàng không mới sẽ tạo ra kết cấu đó tận dụng được ưu thế của kinh tế quy mô thị trường cạnh tranh hữu hiệu, thay vì duy và tạo ra sức cạnh tranh của quốc gia trên trì thị trường độc quyền hoặc thị trường cạnh trường quốc tế n 10 Hội đồng cạnh tranh Việt Nam, http://www.hoidongcanhtranh.gov.vn/default.aspx?page=news&do= detail&id=97, truy cập ngày 26/11/2020. 11 Bài báo 5000 hành khách bị “vạ lây” sự cố nhiên liệu, https://vnexpress.net/5-000-hanh-khach-va-lay-su- co-nhien-lieu-2691759.html, truy cập ngày 26/11/2020. NGHIÊN CỨU Số 20 (420) - T10/2020 LẬP PHÁP 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1