« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận Văn Tốt nghiệp cử nhân khoa học " QUẢN TRỊ MẠNG VÀ NGHI THỨC QUẢN TRỊ MẠNG "


Tóm tắt Xem thử

- Tổng quan về quản lý mạng.
- Quản lý lỗi.
- Quản lý cấu hình.
- Quản lý an ninh mạng.
- Quản lý hiệu quả.
- Quản lý tài khoản.
- Định nghĩa một hệ quản lý mạng.
- a.Lợi ích của một hệ quản lý mạng .
- 12 b.Cấu trúc của một hệ quản lý mạng .
- 13 c.Một số kiểu cấu trúc của một hệ quản lý mạng NMS.
- Lịch sử các nghi thức quản lý mạng.
- Cơ sở dữ liệu quản lý.
- Cấu trúc thông tin quản lý.
- Kiến trúc quản lý.
- Chương IV : Quản lý cấu hình.
- Các lợi ích của quản lý cấu hình.
- Thực hiện quản lý cấu hình.
- Quản lý cấu hình trên một hệ quản lý mạng.
- Đồng thời cùng với việc khai thác các thông tin mạng, người kỹ sư cũng cần phải quản lý mạng nhằm khai thác mạng hiệu quả và an toàn..
- Quản lý lỗi..
- Quản lý cấu hình..
- Quản lý an ninh mạng Quản lý hiệu quả..
- Quản lý tài khoản..
- Vì vậy để làm rõ hơn ý nghĩa của các nghi thức quản trị mạng, các chương sau sẽ trình bày chi tiết hơn quản lý cấu hình..
- TỔNG QUAN QUẢN LÝ MẠNG.
- Tổng quan về quản lý mạng:.
- Thêm vào đó nó có thể làm các bản báo cáo có ích cho các kỹ sư trong việc quản lý mạng.
- Để hoàn tất các công việc một hệ quản lý mạng cần có 5 chức năng sau..
- Quản lý an toàn..
- Quản lý hiệu quả..
- Quản lý về cấu hình (Configuration Management - CM ) Hình trạng các thiết bị trong một mạng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của mạng.
- Quản lý an ninh mạng (security management - SM).
- Quản lý hiệu quả: (Performance management:PM).
- Quản lý tài khoản (accounting management - AM).
- Định nghĩa một hệ quản lý mạng (network management system - NMS).
- Lợi ích của một hệ quản lý mạng:.
- Cấu trúc của một hệ quản lý mạng:.
- trợ giúp người kỹ sư mạng hoàn tất các công việc quản lý.
- Trường hợp lý tưởng cho người dùng là thông qua một nghi thức quản lý mạng đơn giản..
- Xây dựng một hệ thống mà có thể phân chia được chức năng quản lý mạng..
- Lịch sử các nghi thức quản lý mạng..
- Đối với các mạng theo nghi thức Internet (IP), các kỹ sư mạng có thể sử dụng chức năng lặp lại nghi thức thông báo điều khiển Internet (ICMP: Internet Control Message Protocol) Echo và Echo Reply để thu thập một số thông tin hạn chế nhưng hữu ích cho quản lý mạng.
- Một thủ tục quản lý mạng nên cung cấp khả năng để các thiết bị tự gửi các thông báo tới một hệ thống quản lý.
- Điều này có thể gây thêm công việc thăm dò, nhưng nó là một phương pháp rất hiệu quả để thu thập thông tin quản lý mạng..
- Gần đây để giải quyết các vấn đề đó thì các nhà chế tạo đã đưa ra các nghi thức quản lý mạng chuẩn, các nghi thức này cho phép thu thập và lấy các thông tin từ thiết bị mạng.
- Vào 1988 đã có ba nghi thức quản lý mạng khác nhau như sau:.
- Hệ thống quản lý thực thể ở mức cao (HEMS:High-level Entity Management System)..
- Nghi thức thông tin quản lý chung trên TCP (CMIP : Common Management Information Protocol.
- MIB là sự định nghĩa chính xác các thông tin truy nhập được thông qua nghi thức quản lý mạng.
- Cây ASN.1 được dùng cho quản lý mạng..
- Cây con Mgmt (2) là được dành cho thông tin quản lý theo nghi thức DOD.
- SNMP(11) Đặc tả nghi thức quản lý mạng đơn giản.
- Hầu hết nghi thức quản lý mạng dùng cho mạng là nghi thức quản trị mạng đơn giản.
- Thực ra đầu tiên RFC 1067 đã đưa ra và đã định nghĩa các thông tin được truyền qua giữa hệ thống quản lý mạng và các Agent đối với SNMP.
- Một trạm SNMP có thể là hệ thống quản lý mạng .
- Nhiều người cho rằng nghi thức này có thể là tốt nhất đối vơi nhu cầu quản lý mạng theo mô hình tham chiếu OSI..
- Tương tự, CMIS/CMIP cũng cung cấp một bộ nghi thức quản lý mạng trọn vẹn để dùng với nhiều thiết bị mạng.
- Dịch vụ CMIS cung cấp việc xây dựng các mô đun cơ bản (một ứng dụng thành phần) để hệ thống có thể giải quyết các vấn đề rắc rối trong việc quản lý mạng.
- CMIS đã định nghĩa 3 lớp dịch vụ như sau : Phối hợp quản lý ( Management Association)..
- Thông báo quản lý(Management Notification)..
- Thi hành quản lý ( Management Operation.
- Dịch vụ phối hợp quản lý:.
- Dịch vụ M-INITIALIZE thiết lập một sự kết hợp với một ĐTSDDV CMISE cho việc quản lý hệ thống.
- Dịch vụ Thông báo quản lý.
- Kiểu thứ hai của dịch vụ CMIS là thông báo quản lý.
- Dịch vụ thi hành quản lý.
- Dịch vụ thao tác quản lý gồm các nhóm như sau : M-GET.
- Dịch vụ M-GET là được sử dụng bởi ĐTSDDV CMISE để lấy thông tin quản lý từ một ĐTSDDV CMISE khác cùng mức.
- Dịch vụ M-SET của CMIS cho phép một ĐTSDDV CMISE sửa đổi thông tin quản lý của ĐTSDDV CMISE cùng mức.
- Phiên bản này sẽ đại diện cho ĐTSDDV CMISE trên một hệ thống quản lý..
- Kết hợp quản lý (Management Associations.
- Quản lý toàn diện và đối tác (Full Manager/Agent).
- Như đã biết, nghi thức quản lý mạng đơn giản SNMP là một nghi thức ở tầng ứng dụng, nó cho phép dễ dàng trao đỗi các thông tin quản lý giữa các thiết bị trong mạng.
- NMS có thể chạy các ứng dụng quản trị mạng mà kết quả là các thông tin quản lý mạng được đưa ra cho người quản trị.
- Liên lạc giữa thiết bị được quản lý và NMS được quản trị bằng một nghi thức quản lý mạng.
- Khung chung của một hệ quản lý mạng theo chuẩn Internet dựa trên giả định rằng ta có thể tìm và sửa lỗi từ xa.
- Cơ sở dữ liệu quản lý:.
- Cấu trúc thông tin quản lý (Structure of Management of information - SMI) cho phép dùng kiểu dữ liệu chuẩn ASN.1 với các kiểu như sau: INTEGER, OCTET STRING và OBJECT IDENTIFIER.
- Cấu trúc thông tin quản lý (Structure of Management Information - SMI)..
- Cấu trúc của thông tin quản lý SNMP V.
- Kiến trúc quản lý:.
- Hơn nữa các chủ thể quản lý trung gian có thể phát ra một thông tin bẫy tới một chủ thể cấp cao hơn..
- Context: Chỉ định tập hợp tài nguyên của các đối tượng được quản lý bởi nghi thức SNMP V2.
- PDU: Chỉ định các phép toán quản lý mong muốn trong thông báo..
- QUẢN LÝ CẤU HÌNH.
- Quản lý cấu hình bao gồm việc.
- Lợi ích đầu tiên của công việc quản lý cấu hình là nó có thể tăng cường khả năng kiểm soát thiết bị mạng.
- Với công cụ quản lý cấu hình, ta có thể dễ dàng xác định đúng các thông tin này..
- Lúc đó ta có thể dùng công cụ quản lý cấu hình để tạm đình chỉ hoạt động của thiết bị đó (thậm chí có thể làm từ xa).
- Quản lý cấu hình có thể trợ giúp cho người kỹ sư mạng cung cấp một bảng kiểm kê mới nhất đối với các thành phần mạng.
- Thực hiện quản lý cấu hình : Quản lý cấu hình bao gồm các bước sau.
- VD : người kỹ sư có thể dùng một nghi thức quản lý mạng để lấy các dữ liệu đều đặn về các thiết bị mạng và tự động ghi lại các dữ liệu đó trong thiết bị nhớ..
- Thông tin quản lý cấu hình cần được cập nhật thường xuyên.
- Nếu hệ quản lý cấu hình cho phép thay đổi cấu hình thiết bị trên toàn bộ hệ thống quản lý mạng thì các thay đổi đó có thể được ghi lại tự động trưóc khi chúng được gửi cho thiết bị.
- Quản lý cấu hình cũng phải cung cấp một phương tiện cho để lưu giữ các thông tin.
- Quản lý cấu hình trên một hệ quản lý mạng..
- Công cụ quản lý cấu hình có thể trợ giúp cho kỹ sư mạng đạt hiệu quả tốt trong việc quản lý bằng cách.
- Để quản lý cấu hình một hệ quản lý mạng chúng ta xét 3 kiểu công cụ từ đơn giản đến phức tạp sau..
- Một công cụ quản lý cấu hình đơn giản ít nhất là phải cung cấp đầy đủ các thông tin của mạng để lưu giữ một cách tập trung.
- Chức năng tìm kiếm này cho phép người kỹ sư mạng xác định được các thông tin một cách dễ dàng trong việc quản lý cấu hình..
- Một công cụ đơn giản đôi khi chỉ giải quyết hoặc quản lý được một số cấu hình đơn giản

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt