intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Định hướng việc làm cho sinh viên ngành Xã hội học (nghiên cứu trường hợp tại Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn & Trường Đại học Công Đoàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

61
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn tìm hiểu định hướng về nơi làm việc, khu vực làm việc và giá trị việc làm của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Đại học Công đoàn, trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp sinh viên định hướng việc làm tốt hơn. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Định hướng việc làm cho sinh viên ngành Xã hội học (nghiên cứu trường hợp tại Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn & Trường Đại học Công Đoàn

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ HẢI NAM ĐỊNH HƢỚNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI KHOA XÃ HỘI HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN & ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN) LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ HẢI NAM ĐỊNH HƢỚNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI KHOA XÃ HỘI HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN & ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ KIM HOA Hà Nội - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Thị Kim Hoa. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học, dựa vào khảo sát thực tế. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng. Hà Nội, ngày………tháng……năm 2016 Người cam đoan Lê Hải Nam
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Chủ nhiệm Khoa, các Quý Thày, Cô giáo ngành Xã hội học, Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu và học tập tại Khoa trong khóa học 2014-2016. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các em sinh viên K57, ngành Xã hội học, Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập các thông tin, số liệu cho luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Chủ nhiệm Khoa cùng các Quý Thày Cô và các em sinh viên XH 15 Khoa Xã hội học, Trường Đại học Công đoàn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để thực hiện nghiên cứu luận văn. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và các bạn đồng nghiệp đã luôn khuyến khích, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Hà Nội, ngày………tháng……năm 2016 Học viên cao học Lê Hải Nam
  5. MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Tổng quan nghiên cứu 2 3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7 4 Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 7 5 Câu hỏi nghiên cứu 8 6 Giả thuyết nghiên cứu 8 7 Phương pháp thu thập thông tin 9 8 Khung lý thuyết 9 Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 11 1.1 Các khái niệm 11 1.1.1 Việc làm 11 1.1.2 Thất nghiệp 13 1.1.3 Sinh viên 16 1.1.4 Nghề nghiệp 17 1.1.5 Thị trường lao động 19 1.1.6 Khu vực làm việc 22 1.2 Các lý thuyết vận dụng 23 1.2.1 Thuyết Hành động xã hội 23 1.2.2 Thuyết Xã hội hóa 27 1.3 Quan điểm của nhà nước về định hướng việc làm cho sinh viên 32 và thanh niên hiện nay 1.4 Vài nét về Khoa Xã hội học – Trường Đại học Khoa học Xã 39 hội & Nhân Văn và Trường Đại học Công đoàn Chương 2. Thực trạng định hướng việc làm và khu vực việc làm của 43 sinh viên khoa Xã hội học
  6. 2.1 Nhận định chung về sinh viên ngành Xã hội học 43 2.2 Định hướng về nơi làm việc sau khi tốt nghiệp 47 2.2.1 Xu hướng lựa chọn làm việc tại Hà Nội 47 2.2.2 Định hướng việc làm tại các khu vực khác 51 2.3 Quan điểm của sinh viên ngành Xã hội học về các khu vực làm 55 việc sau tốt nghiệp 2.3.1 Khu vực Nhà nước 59 2.3.2 Khu vực Tư nhân 67 2.3.3 Khu vực Liên doanh 69 2.3.4 Tự tạo việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp 71 2.4 Định hướng giá trị việc làm của sinh viên ngành Xã hội học 74 2.4.1 Phạm trù các giá trị xã hội việc làm của sinh viên 74 2.4.2 Việc làm ổn định 77 2.4.3 Việc làm có mức thu nhập cao 78 2.4.4 Việc làm được xã hội nể trọng 80 2.4.5 Việc làm theo sở thích 82 2.4.6 Việc làm theo đúng chuyên môn 83 Tiểu kết chương 2 85 Kết luận và khuyến nghị 87 I. Kết luận 87 II. Một số khuyến nghị 92 2.1 Về chính sách việc làm của Nhà nước 92 2.2 Về góc độ quản lý và đào tạo của Nhà trường 95 2.3 Về trách nhiệm của sinh viên 96 Tài liệu tham khảo 99 Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHKHXH&NV Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHCĐ Trường Đại học Công đoàn Khoa XHH Khoa Xã hội học K57 Khóa 57 XH 15 Xã hội 15 ILO Tổ chức Lao động Quốc tế ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Association of Southeast Asian Nations CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa PGS. TS Phó giáo sư, Tiến sĩ TTP Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên Thái Bình Dương Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement AVG Công ty cổ phần nghe nhìn Toàn Cầu Audio Visual Global Bộ GD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo NGOs Các tổ chức phi chính phủ Non-Governmental Organizations TOEIC Bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế Test of English for International Communication QH13 Quốc hội khóa 13 NQ/TW Nghị quyết Trung ương UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc United Nations Development Programme NXB Nhà xuất bản
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Mỗi con người sống trong xã hội đều có những mặt mạnh của riêng mình hay còn gọi là sở trường cá nhân. Mỗi người đều có sự khác biệt về sở thích và năng lực, vì vậy việc khám phá, định hướng và sử dụng đúng năng lực tiềm ẩn sẽ giúp họ thành công hơn trong cuộc sống. Định hướng nghề nghiệp đối với sinh viên ngay từ khi còn ngồi trên giảng đường đại học sẽ giúp chọn lựa được đúng ngành nghề mà mình yêu thích, phù hợp với năng lực và khả năng làm việc của bản thân mỗi người. Định hướng việc làm phù hợp cũng là con đường đi tới tương lai tươi đẹp, giúp cho sinh viên học tập say mê hơn và cũng có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo ở bậc đại học, bởi lẽ có được một công việc đúng sở trường, đúng chuyên môn không những giúp cho họ thành công hơn trong nghề nghiệp mà còn giúp cho chất lượng cuộc sống của họ được đảm bảo, bằng đúng nghề nghiệp mà họ đang theo đuổi. Tuy nhiên, trên thực tế hàng năm số lượng sinh viên tốt nghiệp ngành Xã hội học, Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) và Đại học Công Đoàn rất đông nhưng số sinh viên làm không đúng chuyên môn được đào tạo còn rất phổ biến. Lý do dẫn đến thực tế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng một trong số những nguyên nhân mà tôi muốn bàn đến ở đây là việc định hướng việc làm của mỗi cá nhân chưa dựa trên đặc điểm về năng lực thực sự của mỗi sinh viên. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, vấn đề việc làm không chỉ là vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia, mà còn là điều kiện quan trọng để quốc gia đó hội nhập dễ dàng hơn với thế giới. Như vậy, việc làm không chỉ là vấn đề sống còn có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và 1
  9. phát triển của mỗi cá nhân con người trong xã hội, mà còn là vấn đề mang tính chiến lược của mỗi quốc gia trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay. Từ những lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Định hướng việc làm cho sinh viên ngành Xã hội học (nghiên cứu trường hợp tại Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn & Trường Đại học Công Đoàn” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình, dựa trên những điều còn trăn trở của sinh viên ngành Xã hội học về việc làm sau khi họ tốt nghiệp đại học và bản thân cũng muốn làm rõ hơn những quan điểm, suy nghĩ của sinh viên Khoa Xã hội học về định hướng việc làm khi họ phải đối diện với bối cảnh xã hội “người khát việc” như hiện nay. 2. Tổng quan nghiên cứu Định hướng việc làm cho sinh viên không chỉ là mối quan tâm của các bậc phụ huynh, của chính sinh viên, của nhà trường, mà còn là vấn đề đang được cả xã hội quan tâm. Các bậc phụ huynh sau 4-5 năm đầu tư cho con em họ đi học hồi hộp chờ đợi kết quả của chính mình và con em mình, nhà trường mong chờ thành quả đào tạo ra những sản phẩm nhân lực chất lượng cao cho xã hội và cũng trên cơ sở đó có thể giúp các nhà hoạch định chính sách và quản lý xã hội có cái nhìn toàn diện và hệ thống về vấn đề việc làm và tư vấn giúp cho Nhà nước từng bước tháo gỡ bài toán việc làm, giảm thiểu tình hình thất nghiệp hiện nay. Một thực tế cho thấy, khác hẳn với thời kỳ trước đổi mới, hiện nay các nghiên cứu về định hướng việc làm đã và đang nhận được sự quan tâm hơn của các bộ, ban, ngành, nó như một biểu hiện của trật tự xã hội. Điều đó được thể hiện thông qua các đề tài nghiên cứu, các bài báo khoa học, sách chuyên khảo, các hội thảo về định hướng việc làm, giúp sinh viên có cơ hội và thông tin để định hướng việc làm cho mình một cách hiệu quả hơn. 2
  10. Qua khảo sát các nguồn tài liệu nghiên cứu ở trong và ngoài nước, chúng tôi nhận thấy có những tác phẩm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu như sau: i. Nghiên cứu ngoài nƣớc Định hướng việc làm luôn là một trong những chủ đề được quan tâm nhất đối với đối tượng là học sinh, sinh viên. Nhằm giúp tự định hướng cho nghề nghiệp tương lai của mình, bộ công cụ trắc nghiệm định hướng việc làm của nhà tâm lý học John Holland được sử dụng [39]. John Holland dựa vào 8 luận điểm trong bộ công cụ của mình. Hai luận điểm đầu theo ông là hầu như ai cũng có thể được xếp vào 1 trong 6 kiểu người, 6 kiểu người đó là Realistic (tạm dịch là Người thực tế, viết tắt là R), Investigate (Nghiên cứu – I), Artistic (Nghệ sĩ tính – A), Social (người có Tính xã hội – S), Enterprising (Thiên phú lãnh đạo, điều hành –E) và Conventional (mẫu người Công chức – C). Theo ông có 6 môi trường hoạt động ứng đúng với 6 kiểu người kể trên. Lý thuyết này về sau lấy 6 chữ cái ghép lại thành cái tên RIASEC. Bộ trắc nghiệm này giúp tự phát hiện các kiểu người trội nhất đang tiềm ẩn trong con người mình để tự định hướng khi lựa chọn nghề. Trong bài viết Career planning (Định hướng nghề nghiệp) của Giáo sư John Vũ, Đại học Carnegie Mellon [40] nhận định rằng, định hướng việc làm là quá trình giúp sinh viên xác định những điểm mạnh, điểm yếu, hứng khởi và khả năng của họ để xác định việc thích hợp cho họ để phát triển tri thức và kĩ năng được yêu cầu để đạt tới mục tiêu việc làm của họ. Ngày nay, điều quan trọng là sinh viên đại học đặt ra chiều hướng và mục đích việc làm sớm nhất có thể được để cho họ có thể chọn lựa. Nó là tương lai của họ và không ai có thể làm điều đó cho họ hay ra quyết định cho họ được. Cũng qua nghiên cứu của mình ông đưa ra các bước đơn giản mà bạn có thể dùng để định hướng việc làm. 3
  11. DE Mitchell, FI Ortiz, TK Mitchell trong cuốn Work Orientation and Job Performance: The Cultural Basis of Teaching Rewards and Incentives [35] đã tập trung nghiên cứu định hướng việc làm trong lĩnh vực giáo dục và vai trò của giáo dục nhà trường đối với định hướng việc làm của sinh viên trong tương lai cũng như giá trị mà định hướng việc làm đem lại đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Dựa trên dữ liệu thu thập được về các giáo viên tiểu học, hiệu trưởng, và quản trị văn phòng, tác giả rút ra các khái niệm văn hóa hơn là kinh tế hay tâm lý nhằm giải thích làm thế nào các nhà giáo dục trở thành định hướng đến trách nhiệm công việc của họ. Cũng nghiên cứu về chủ đề này, nhà xã hội học Bengt Furåker Kristina Håkansson Jan Ch Karlsson trong cuốn Commitment to Work and Job Satisfaction: Studies of Work Orientations [24] cho rằng định hướng công việc và thái độ đối với việc trả tiền của người dân là rất quan trọng đối với hạnh phúc của bất cứ nước nào. Tuy nhiên, điều ít được biết hiện nay về hành vi định hướng giữa các quốc gia, giới (nam giới, nữ giới), nghề nghiệp, lứa tuổi có cách tiếp cận về việc làm khác nhau. Thậm chí còn ít được biết đến về cách định hướng công việc đã thay đổi trong quá trình biến đổi xã hội mạnh mẽ của nền kinh tế và thị trường lao động trong các thập kỷ gần đây. Điều gì đã xảy ra, ví dụ, để làm việc định hướng trong khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển hay suy thoái? Câu trả lời một phần nằm trong định hướng việc làm. Hoặc, có thật là công việc đang mất dần vị thế của mình trong cuộc sống con người trong thế giới toàn cầu? Mối quan hệ giữa thái độ của người dân để làm việc và cách thức họ thực sự hành xử trên thị trường lao động là gì? Cuốn sách này được ra mắt độc giả kịp thời với những câu hỏi - và nhiều hơn nữa là kiến thức mới về những thay đổi trong định hướng làm việc tại nhiều quốc gia. Nó được dựa trên lập luận lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm, sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng. Nó là tài liệu có giá trị trong việc tìm hiểu, nghiên cứu về định hướng công việc và những thay đổi trong thái độ làm việc. 4
  12. Trong nghiên cứu Work after Globalization: Building Occupational Citizenship của Guy Standing chuyên gia về an ninh kinh tế, trường Đại học Bath, UK [26] đã đưa ra cách tiếp cận mới về việc làm và con người, ông bác bỏ một số định hướng công việc trong thế kỷ XX do xu thế toàn cầu hóa diễn ra với tốc độ chóng mặt. Định hướng công việc của con người có khi khó đáp ứng hay tương thích với sự biến đổi của xã hội. Việc làm và lao động đang được cách mạng hóa bởi quá trình toàn cầu hóa đã cho ra đời cấu trúc xã hội, tầng lớp mới, cũng như sự gia tăng bất bình đẳng, không bền vững và khủng hoảng. Guy Standing lập luận chống lại phản ứng chính sách áp đặt trong chủ nghĩa quân bình để xây dựng thành công dân lao động, dựa trên chế độ tự do và đảm bảo thu nhập cơ bản mà trong đó tất cả các hình thức việc làm đều có thể phát triển. Cuốn sách nhìn lại việc sửa đổi hay dỡ bỏ luật lao động và định hướng lại việc làm theo hướng 'hợp tác thương lượng', để phản ánh những thực tế mới, trong đó mối quan hệ giữa các nhóm lao động như hoặc quan trọng hơn trong công việc của người dân sống như những người giữa người lao động và khả năng làm việc cũng như thu nhập của người lao động. ii. Nghiên cứu trong nƣớc Đề tài Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế [7] đã đề cập đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Nghiên cứu này cũng làm rõ thực trạng lao động và chính sách sử dụng lao động ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập và mất cân đối, chất lượng lao động cũng được quan tâm vì chất lương hội nhập có liên quan đến tiến trình hội nhập và cạnh tranh trên quốc tế và khu vực. Đây là vấn đề rất đáng quan ngại, bàn về nguồn nhân lực được đào tạo nhưng không có việc làm, gây lãng phí trong đào tạo chuyên môn, đổ máu chất xám. Chính sách sử dụng lao động còn 5
  13. nhiều quan liêu, hai tác giả đã kết luận rằng trong nền kinh tế nhiều thành phần, người lao động phải được đối xử bình đẳng, cần có những chính sách phù hợp để sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả nhất, tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lực của bản thân. Tương tự, cuốn Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX [1] có đề cập đến xã hội hóa giáo dục và công bằng cho các mô hình giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Xã hội hóa giáo dục là chủ trương đứng đắn của Đảng và Nhà nước có ý nghĩa chiến lược, tác động tích cực đến nền giáo dục nước nhà, từng bước đưa nền giáo dục Việt Nam lên một tầm cao mới, là địa chỉ tin cậy cho sự trao đổi giáo dục quốc tế. Nền giáo dục Việt Nam đã và đang ngày càng khẳng định được uy tín, chất lượng trong mắt bạn bè quốc tế, chất lượng giáo dục được nâng cao góp phần không nhỏ vào công cuộc đào tạo nhân tài, phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Ngoài ra, cuốn Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội của tác giả Bùi Văn Nhơn [15] đã đánh giá cao vai trò của phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nhấn mạnh, việc sử dụng sao cho hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Nghiên cứu này chỉ ra rằng quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội, cũng như đã đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng còn do chậm đổi mới tư duy trong giải quyết việc làm. Trong điều kiện kinh tế xã hội của nước ta hiên nay tạo việc làm cho người lao động với quan điểm sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội, có quan niệm đúng đắn về việc làm và tự tạo việc làm là những hình thức hiệu quả hơn cả. Liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn, đề tài Định hướng giá trị của sinh viên-con em cán bộ khoa học của tác giả Vũ Hào Quang [16] đã bàn về khía cạnh giới tính, đặc điểm xã hội, nguồn gốc gia đình, quan hệ xã 6
  14. hội của sinh viên có liên quan đến định hướng và cơ hội việc làm của sinh viên, nhất là con em của cán bộ làm khoa học. Có thể nói, đề tài đã mô tả được một cách chân thực bức tranh toàn cảnh về quan hệ xã hội trong những môi trường cụ thể, cũng như phẩm chất cá nhân được hình thành trong hệ giá trị nhất định và đồng thời còn là sự tác động của môi trường xã hội mà cá nhân đó tham gia. Từ các nghiên cứu trên cho thấy việc định hướng giá trị của cá nhân xuất phát từ chính hệ thống giá trị chuẩn mực của nhóm, định hướng giá trị của cá nhân cũng tác động sâu sắc bởi đặc điểm xã hội của gia đình. 3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu định hướng về nơi làm việc, khu vực làm việc và giá trị việc làm của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Đại học Công đoàn, trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp sinh viên định hướng việc làm tốt hơn. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được đặt ra như sau: - Làm rõ các khái niệm, các lý thuyết liên quan đến đề tài. - Phân tích định hướng về nơi làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp. - Tìm hiểu quan điểm của sinh viên Khoa Xã hội học về định hướng việc làm sau khi tốt nghiệp. - Phân tích định hướng giá trị việc làm của sinh viên ngành Xã hội học. - Đề xuất một số khuyến nghị đối với Nhà nước, Nhà trường và bản thân sinh viên. 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu 7
  15. - Định hướng việc làm của sinh viên ngành Xã hội học. 4.2 Khách thể nghiên cứu - Sinh viên năm cuối ngành Xã hội học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Đại học Công đoàn. - Một số cựu sinh viên ngành Xã hội học đã tốt nghiệp và đã có việc làm. - Một số cán bộ phụ trách nhân sự trong đơn vị tuyển dụng lao động. 4.3 Phạm vi nghiên cứu - Tiến hành khảo sát chủ yếu tại Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn - Đại học Quốc Gia Hà Nội và Trường Đại học Công Đoàn. - Tiến hành khảo sát một số viện nghiên cứu, doanh nghiệp liên quan đến cựu sinh viên đã có việc làm và nhà tuyển dụng lao động. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016 5. Câu hỏi nghiên cứu - Nhận định chung về sinh viên ngành Xã hội học như thế nào? - Sinh viên ngành Xã hội học định hướng về nơi nào làm việc sau khi tốt nghiệp? - Sinh viên ngành Xã hội học có quan điểm như thế nào về các khu vực làm việc sau khi tốt nghiệp? - Sinh viên ngành Xã hội học có những định hướng giá trị việc làm như thế nào? 6. Giả thuyết nghiên cứu - Hà Nội là nơi làm việc có tỷ lệ % sinh viên lựa chọn nhiều nhất. - Khu vực Nhà nước là khu vực có tỷ lệ % cao nhất sinh viên lựa chọn làm việc sau khi tốt nghiệp. - Việc làm ổn định có tỷ lệ % sinh viên lựa chọn nhiều nhất. - Vị thế xã hội của gia đình giúp cho sinh viên định hướng việc làm tốt hơn, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực bản thân. 8
  16. 7. Phƣơng pháp thu thập thông tin: 7.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu - Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu nhằm bổ sung thông tin đề tài luận văn. Luận văn đã sử dụng những nguồn tài liệu như sách, tạp chí, các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài để có thể đưa ra những so sánh trên cơ sở những kết quả nghiên cứu của luận văn. 7.2 Phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến - Tiến hành khảo sát theo nội dung phiếu trưng cầu ý kiến (gồm 57 phiếu đối với sinh viên K 57 ngành Xã hội học, Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và 103 phiếu đối với sinh viên XH15, Khoa Xã hội học, Trường Đại học Công đoàn). - Nội dung trong phiếu trưng cầu ý kiến bao gồm những thông tin về định hướng việc làm như nơi làm việc, khu vực làm việc, giá trị việc làm, vai trò của gia đình trong định hướng việc làm và một số thông tin cá nhân… 7.3 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu - Tiến hành phỏng vấn sâu 10 sinh viên năm cuối của ngành Xã hội học, Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và 15 sinh viên Khoa Xã hội học, Trường Đại học Công đoàn. - Phỏng vấn 05 sinh viên tốt nghiệp đã có việc làm. - Phỏng vấn 02 nhà tuyển dụng nhân sự. - Nội dung phỏng vấn sâu có liên quan đến định hướng việc làm, các nhân tố tác động tới định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp. 8 Khung lý thuyết 9
  17. BỐI CẢNH KINH TẾ- XÃ HỘI Định hƣớng việc làm của sinh viên Định hƣớng khu vực Định hƣớng về nơi làm việc Định hƣớng giá trị làm việc sau tốt nghiệp sau tốt nghiệp việc làm sau tốt ghiệp Tự Sở Ổn Đúng Thu Xã hội Nhà tạo Tƣ Liên thích định chuyên nhập coi trọng Thành Nông nƣớc việc nhân doanh thị thôn môn cao làm 10
  18. CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Việc làm Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa việc làm gồm những người trên một độ tuổi xác định nào đó, trong một khoảng thời gian cụ thể, có thể là một tuần hoặc một ngày, làm việc được trả lương hay tự trả lương cho mình. Vì vậy, họ là những người làm một số công việc được trả tiền công hoặc tiền lương bằng tiền mặt hoặc hiện vật, dựa trên thỏa thuận lao động chính thức [27, tr. 47]. Việc làm cũng được hiểu là làm một số công việc vì lợi nhuận hoặc vì lợi ích cho gia đình dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật. Cũng có khi việc làm là làm cho một doanh nghiệp chẳng hạn như một cơ sở kinh doanh, trang trại hoặc dịch vụ nhưng tạm thời đang không làm việc trong khoảng thời gian được đề cập đến vì một lý do cụ thể nào đó, được hiểu là „được thuê làm việc. Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân, công dân có sức lao động phải được làm việc để duy trì sự tồn tại của bản thân và góp phần xây dựng xã hội, thực hiện các nghĩa vụ của họ đối với những người xung quanh trong cộng đồng. Tại Điều 55 Hiến pháp năm 1992 đã quy định “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch ngày càng tạo nhiều việc làm cho người lao động” [41]. Đến nay, điều khoản hết hiệu lực nhưng được kế thừa trong Điều 61 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56) và quy định rằng: 1. Tổ chức, cá nhân được khuyến khích, tạo điều kiện để tạo việc làm, có thu nhập thỏa đáng cho người lao động; 2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định [42]. Do đó, hơn bao giờ hết, việc làm có vai trò hết sức quan trọng. Việc tìm hiểu về khái niệm cũng như vai trò, ý nghĩa của việc làm có ý nghĩa cả trong lí luận và thực tiễn. 11
  19. Theo Bộ luật Lao động Điều 13 quy định “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”[43]. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, có rất nhiều định nghĩa “việc làm là gì?”. Chẳng hạn như ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố (điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…) quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm. Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:  Làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó.  Làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.  Làm các công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý. Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nhưng chúng ta cũng thấy từ hai hạn chế cơ bản. Hạn chế thứ nhất: hoạt động nội trợ không được coi là việc làm trong khi đó hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất không hề nhỏ. Hạn chế thứ hai: khó có thể so sánh tỉ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với nhau và quan niệm về việc làm giữa các quốc gia cụ thể khác nhau phụ thuộc vào luật pháp, phong tục tập quán,…Có những nghề ở quốc gia này thì được cho phép và được coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc ở Việt Nam bị cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ đó lại được coi là một nghề thậm chí là rất phát triển. 12
  20. Theo quan điểm của Marx: Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó. Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,… có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý hoặc không. Theo quan điểm của Marx thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm. Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm thành nhiều loại. Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc làm phụ. Việc làm chính là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất hay có thu nhập cao nhất. Việc làm phụ là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. Ngoài ra, người ta cũng chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc làm đầy đủ, việc làm có hiệu quả, 1.1.2. Thất nghiệp Theo nghĩa chung nhất, thất nghiệp là tình trạng mà trong đó người có khả năng và sẵn sàng làm việc ở một mức lương có thể không tìm được việc làm [25, tr. 442]. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội và chính trị mà vấn đề thất nghiệp được hiểu khác nhau. Tại Cộng hòa Liên bang Đức, luật Bảo hiểm thất nghiệp quy định rằng thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công việc ngắn hạn [30, tr.76]. Trong khi đó tại Cộng hòa Pháp, luật lao động lại quy định rằng thất nghiệp là không có việc làm, có điều kiện làm việc, đang đi tìm việc làm và dựa vào vị trí của một người trong thị trường lao động để chia ra các dạng thất nghiệp như mới bắt đầu vào tình trạng thất nghiệp hay thất nghiệp muốn quay trở lại làm việc sau quá trình nghỉ việc [34, tr. 98]. Một quốc gia ngay sát Việt Nam là Vương quốc Thái Lan cho rằng thất 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2