You are on page 1of 27

ĐOÀN TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP.

HỒ CHÍ MINH
BCH ĐOÀN KHOA NGÂN HÀNG
***

BÁO CÁO TỔNG KẾT


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THAM GIA
“CHUỖI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA NGÂN HÀNG”
NĂM 2019

PHÁT TRIỂN “TÍN DỤNG XANH”


TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019


2

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... 5

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 6

1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................... 6

2. Mục tiêu đề tài.......................................................................................................... 6

3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 7

4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 7

5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 7

PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................... 8

1. Tổng quan về phát triển tín dụng xanh................................................................. 8

1.1. Khái quát tín dụng xanh................................................................................. 8

1.1.1. Khái niệm.................................................................................................. 8

1.1.2. Đặc điểm.................................................................................................... 8

1.1.3. Mục tiêu................................................................................................... 9

1.1.4. Vai trò của tín dụng xanh....................................................................... 9

1.1.5. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng xanh.......................................... 11

1.2. Phát triển hoạt động tín dụng xanh............................................................. 12

1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Thương mại........ 12

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng.......................................................................... 12

1.2.2.1. Sự phát triển kinh tế......................................................................... 12

1.2.2.2. Môi trường pháp luật....................................................................... 13


3

1.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh........................................................................... 13

1.2.2.4. Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước......................... 14

2. Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Thương mại
Việt Nam..................................................................................................................... 14

2.1. Tầm nhìn và sứ mệnh của các Ngân hàng Thương mại............................. 14

2.2. Tình hình phát triển hoạt động tín dụng xanh hiện nay............................ 15

2.2.1. Đối tượng................................................................................................ 15

2.2.2. Lĩnh vực và địa bàn triển khai............................................................... 15

2.2.3. Nguồn vốn thực hiện.............................................................................. 18

3. Kết luận................................................................................................................... 18

3.1. Kết luận về các nội dung nghiên cứu đã thực hiện..................................... 18

3.2. Đánh giá những đóng góp mới của đề tài và khả năng ứng dụng của kết
quả nghiên cứu........................................................................................................... 19

PHẦN KIẾN NGHỊ................................................................................................... 20

1. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Thương mại.... 20

1.1. Cơ hội và thách thức cho phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Việt
Nam............................................................................................................................. 20

1.1.1. Cơ hội...................................................................................................... 20

1.1.1.1. Nền nông nghiệp lâu đời và phát triển............................................ 20

1.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên phong phú................................................... 20

1.1.1.3. Sự hỗ trợ từ Quỹ Ủy thác Tín dụng xanh (GCTF) Thụy Sĩ.............. 21

1.1.2. Thách thức.............................................................................................. 21


4

1.1.2.1. Các giải pháp về tín dụng xanh còn ít và chưa được triển khai rộng
rãi................................................................................................................................. 21

1.1.2.2. Hệ thống quản lý rủi ro chưa thật sự hoàn chỉnh............................ 22

1.1.2.3. Khung pháp lý hỗ trợ thực hiện tín dụng xanh còn thiếu và chưa
đồng bộ........................................................................................................................ 22

1.1.2.4. Nguồn lực eo hẹp............................................................................. 23

2. Kiến nghị về cơ chế và chính sách........................................................................ 23

2.1. Đề xuất và giải pháp được rút ra từ kết quả nghiên cứu...................... 23

2.2. Đề xuất các nghiên cứu tiếp theo.............................................................. 24

2.3. Các biện pháp cần thiết để có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn đời sống, sản xuất................................................................................................ 25

2.4. Các kiến nghị về cơ chế, chính sách......................................................... 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 27


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. Kienlongbank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long.

2. BAB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á.

3. HDBank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.

4. TT: Thông tư.

5. NHNN: Ngân hàng Nhà nước.

6. GDP (Gross Domestic Product): tổng sản phẩm quốc nội.

7. GCTF: Quỹ Ủy thác Tín dụng xanh Thụy Sỹ.

8. SECO: Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ.

9. VNCPC: Trung tâm Sản Xuất Sạch Việt Nam.

10. CT: Chỉ thị.

11. IFC: Công ty Tài chính Quốc tế.


6

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sự hủy hoại môi trường gây ra bởi con người là một vấn đề toàn cầu và là một
vấn nạn xảy ra mỗi ngày. Đây luôn là chủ đề nóng trên các mặt báo và nhận được rất
nhiều sự quan tâm của người dân. Biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên,
hạn hán đói kém, thiên tai lũ lụt,… đem đến những ảnh hưởng không hề nhỏ đến sự
ổn định môi trường sống của con người và đặc biệt là nền kinh tế. Nền kinh tế Việt
Nam thời gian qua chủ yếu phát triển theo mô hình “kinh tế nâu”, tăng trưởng dựa vào
khai thác tài nguyên với hiệu quả sử dụng thấp, phát sinh nhiều chất thải, gây ô nhiễm
môi trường, công nghệ sản xuất còn lạc hậu,…

Thách thức chung này đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội, bao gồm các cơ
quan chức năng và đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Với vai trò là trung gian tài
chính, hệ thống ngân hàng là một mắc xích quan trọng trong việc quyết định nguồn
vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, vai trò của các tổ chức tín dụng được đẩy
lên cao, đặc biệt là xu hướng tín dụng xanh. Phát triển tín dụng xanh là để định hướng
dòng vốn tín dụng ngân hàng chảy vào các dự án xanh và đóng góp tích cực cho sự
phát triển cân bằng, hài hòa giữa kinh tế và xã hội, phù hợp với xu thế chung. Bên
cạnh đó, các ngân hàng có thể triển khai tín dụng xanh để giảm thiểu các khoản nợ
khó đòi, tăng cường mức độ ổn định tài chính và tăng giá trị hình ảnh thương hiệu trên
thị trường. Kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay tín dụng xanh đã phát
triển từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam vấn đề này dường như vẫn chưa được chú
trọng đúng mức.

Vì thế, nhóm nghiên cứu tâm huyết lựa chọn đề phát triển tín dụng xanh nhằm
tìm hiểu và đề xuất những giải pháp quan trọng, giúp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực
từ đời sống và quy trình sản xuất đến môi trường và xã hội, góp phần vào quá trình
phát triển bền vững của nền kinh tế.

2. Mục tiêu đề tài


7

Ở Việt Nam hầu như chưa có nhiều tài liệu đề cập đến vấn đề nâng cao tín dụng
xanh. Đề tài này hy vọng có thể góp phần vào khối kiến thức chung về những vấn đề
mới mẻ nhằm mục đích đẩy mạnh tín dụng xanh, nâng cao chất lượng môi trường
sống, giúp ổn định cuộc sống xanh – sạch – đẹp và cải thiện hiệu quả sức khỏe của
người dân. Hơn thế nữa, đề tài có thể là gợi ý để mở rộng nhiều hoạt động của doanh
nghiệp và chỉ ra những thiếu sót của vấn đề phát triển tín dụng xanh hiện nay, từ đó
đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển hoạt động tín dụng xanh tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam.

Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn mong muốn nhân rộng sự hiểu biết về khái
niệm tín dụng xanh trong sinh viên, cũng như môi trường học tập chuyên ngành ngân
hàng.

3. Đối tượng nghiên cứu

Một số Ngân hàng Thương mại có tầm nhìn và sứ mệnh về giúp ích cho cộng
đồng và xã hội, có xu hướng phát triển các dự án thân thiện với môi trường và các
mảng hoạt động xanh như Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long
(Kienlongbank) , Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á (BAB), Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank).

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu bao gồm phân tích và tổng hợp lý thuyết,
nghiên cứu tài liệu, thống kê.

5. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam, trường hợp các Ngân hàng Thương mại Việt
Nam.
8

PHẦN NỘI DUNG

1. Tổng quan về phát triển tín dụng xanh

1.1. Khái quát tín dụng xanh

1.1.1. Khái niệm

“Tín dụng xanh là những khoản tín dụng được ngành ngân hàng hỗ trợ cho
các dự án sản xuất kinh doanh không gây rủi ro hoặc nhằm mục đích bảo vệ môi
trường.” (Minh Huy, 2017). Nói cách khác, tín dụng xanh là hình thức cho vay với
mục đích hướng tới các dự án xanh như : tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo,
công nghệ sạch và các dự án có tác động tích cực đến môi trường sống . Các sản phẩm
tín dụng xanh góp phần quan trọng trong việc phát triển bền vững nền kinh tế, hướng
tới mục tiêu tăng trưởng xanh. Thông qua việc giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực
từ các khối ngành kinh tế đến môi trường – xã hội, tín dụng xanh không chỉ có ý nghĩa
quan trọng đối với việc bảo vệ môi trường, mà còn góp phần to lớn vào quá trình tang
trưởng và phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, “xanh hóa” tín dụng là một vấn đề cấp
thiết hiện nay , đòi hỏi sự chung tay của tất cả các khối ngành trong xã hội cùng với sự
quan tâm và hỗ trợ của nhà nước.

1.1.2. Đặc điểm:

- Tín dụng xanh là những khoản mà ngân hàng đứng ra tài trợ vốn, cho vay đối
với các nhu cầu tiêu dùng, đầu tư, phát triển các dự án sản xuất kinh doanh mà không
gây rủi ro đến môi trường và đem lại những đóng góp to lớn góp phần bảo vệ hệ sinh
thái chung.

- Ưu tiên cấp tín dụng xanh cho các ngành kinh tế thực hiện bảo tồn, phát triển
và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; sử dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; sử dụng công nghệ, thiết bị thân thiện với môi trường, sản xuất
những sản phẩm thân thiện với môi trường.
9

1.1.3. Mục tiêu

- Mục tiêu tổng quát: Sự xuất hiện và phát triển của tín dụng xanh nhằm tăng
cường nhận thức và trách nhiệm xã hội của mọi người đối với việc bảo vệ môi trường,
chống biến đổi khí hậu, từng bước xanh hóa hoạt động ngân hàng, hướng dòng vốn tín
dụng vào việc tài trợ dự án thân thiện với môi trường, thúc đẩy các ngành sản xuất,
dịch vụ và tiêu dùng xanh, công nghệ sạch và năng lượng tái tạo; góp phần đẩy mạnh
tăng trưởng môi trường xanh và phát triển bền vững nền kinh tế .

- Mục tiêu cụ thể:

+ Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế theo định hướng sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm khí thải nhà kính thông qua các hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại, phát triển hạ tầng để cải thiện tính hiệu quả của
nền kinh tế, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần giảm nghèo và tạo động lực tăng
trưởng kinh tế theo hướng bền vững (Ngô An, 2019).

+ Góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng thông qua
việc giảm thiểu các khoản nợ khó đòi, tăng cường mức độ ổn định tài chính và bảo vệ
danh tiếng trên thị trường (Ngô Quốc Thông, 2019).

+ Giúp người dân và các doanh nghiệp giảm thiểu tối đa ảnh hưởng tiêu
cực từ đời sống và sản xuất đến môi trường và xã hội, góp phần vào quá trình ổn định
và nâng cao chất lượng cuộc sống.

1.1.4. Vai trò của tín dụng xanh

- Đối với nền kinh tế: Tín dụng xanh đầu tư vào các dự án, các nghiên cứu và
phát triển để tạo ra các sản phẩm đối phó với tình trạng ô nhiễm môi trường, bảo vệ và
khôi phục môi trường sinh thái. Tín dụng xanh khuyến khích phát triển và sử dụng các
nguồn năng lượng mới, sản xuất các sản phẩm xanh, sản xuất nông nghiệp sinh thái
thông qua cho vay ưu đãi lãi suất đối với các doanh nghiệp; đồng thời giới hạn các dự
án mới của các doanh nghiệp gây ô nhiễm cùng với việc áp dụng lãi suất cao. Tín
dụng xanh là một điểm xuất phát quan trọng trong chiến lược tăng trưởng xanh tại
Việt Nam. Đích đến của nó chính là một nền kinh tế xanh – nền kinh tế sử dụng tài
10

nguyên có hiệu quả cao, có mức phát thải thấp và hướng tới công bằng xã hội. Xanh
hóa nền kinh tế tạo ra động lực tăng trưởng mới, tạo thêm việc làm và góp phần xóa
đói giảm nghèo. Sự phát triển của tín dụng xanh có vai trò to lớn trong việc:

+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việt Nam là một đất
nước nông nghiệp, việc phát triển tín dụng xanh vừa giúp đỡ người dân phát triển sản
xuất, vừa nâng cao chất lượng cuộc sống. Nó hướng đến một môi trường xanh – sạch
– đẹp, một cuộc sống thân thiện với môi trường.

+ Làm giảm đáng kể tỉ lệ thất nghiệp. Tín dụng xanh phát triển cung cấp
vốn để phát triển nhiều dự án sản xuất kinh doanh của nhiều người dân, doanh nghiệp.
Vì vậy năng suất lao động của Việt Nam sẽ tăng lên giúp cho nền kinh tế giảm khoảng
cách so với nền kinh tế khác trong khu vực và trên thế giới.

- Đối với Ngân hàng Thương mại: Về phía ngân hàng, việc phát triển mạnh mẽ
tín dụng xanh đem lại cho họ rất nhiều lợi ích như: đẩy lùi nợ xấu, kiểm soát ổn định
tình hình tài chính và nâng cao giá trị thương hiệu. Đây cũng là một lý giải quan trọng
trong việc các nhà băng đang cùng nhau hợp tác thúc đẩy việc xanh hóa tín dụng trong
lĩnh vực nông nghiệp, năng lượng, công nghệ tái tạo và các dự án thân thiện với môi
trường. Cụ thể những lợi ích mà ngân hàng có được khi phát triển tín dụng xanh là:

+ Thứ nhất, mở rộng quy mô hoạt động cũng như gia tang số lượng khách
hàng nhờ sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường và đem lại nhiều lợi ích cho xã
hội .

+ Thứ hai, giúp kiểm soát tốt hơn quá trình quản lý rủi ro tín dụng và rủi
ro tài chính, đảm bảo một mức độ an toàn hơn trong các hoạt động cho vay của ngân
hàng, từ đó tạo uy tín, tăng số lượng khách hàng và đối tác, củng cố nguồn vốn huy
động của tổ chức tín dụng .

+ Thứ ba, việc triển khai, phát triển sản phẩm, dịch vụ với mục đích cải
thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống, thân thiện với môi trường- xã hội sẽ là một
bước đi lớn giúp ngân hàng nâng cao vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng
như quốc tế.
11

+ Thứ tư, đẩy mạnh cơ hội hợp tác, bắt tay với các tổ chức quốc tế cũng
như được hỗ trợ tốt hơn về mặt tài chính và có them nhiều cơ hội tiếp thu, học hỏi
kinh nghiệm từ các nước đi trước trong lĩnh vực phát triển một cách hiệu quả tín dụng
xanh.

1.1.5. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng xanh

- Nguyên tắc :

+ Tín dụng xanh cũng như tín dụng ngân hàng, nó bao gồm các nguyên
tắc nhất định được Ngân hàng Nhà nước quy định như sau :

“ Điều 4. Nguyên tắc cho vay, vay vốn

1. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được
thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với
quy định tại và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp
luật về bảo vệ môi trường.

2. Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn
vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận với tổ chức tín dụng.”

(Thông tư số 39/2016/TT-NHNN)

+ Ngoài ra, tín dụng xanh còn có một nguyên tắc quan trọng là: Mục đích
sử dụng vốn phải có tác động tích cực đến môi trường, góp phần bảo vệ hệ sinh thái
chung và thúc đẩy quá trình phát triển bền vững của nền kinh tế.

- Điều kiện:

- Ngân hàng Thương mại xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng
có đủ các điều kiện được Ngân hàng Nhà nước quy định như sau:

“ Điều 7. Điều kiện vay vốn

Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau đây:
12

1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định
của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật.

2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.

3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.

4. Có khả năng tài chính để trả nợ.

5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho
vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ
chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.”

(Thông tư số 39/2016/TT-NHNN)

Ngoài ra, khách hàng đến vay vốn phải có dự án hoặc mục đích sử dụng không gây rủi
ro, đem lại lợi ích cho môi trường và xã hội hoặc những phương án sản xuất thân thiện
với môi trường, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế.

1.2. Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Thương mại

1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Thương mại

Với người dân và các tổ chức doanh nghiệp, tín dụng xanhlà giải pháp quan
trọng, giúp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ đời sống và quy trình sản xuất đến môi
trường và xã hội, góp phần vào quá trình phát triển bền vững của nền kinh tế. Có thể
nói, phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Thương mại là sự gia tăng tỷ
trọng dư nợ và chất lượng cấp tín dụng cho các lĩnh vực xanh.

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tín dụng xanh:

1.2.2.1. Sự phát triển kinh tế:

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan biện chứng,
ràng buộc lẫn nhau. Do đó, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng gây ra những
13

biến động trong tất cả các lĩnh vực khác, trong đó có hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng xanh nói riêng. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng
thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, hướng tới những kế hoạch phát triển bền
vững khi đó các dự án xanh của doanh nghiệp được triển khai nhu cầu vay vốn sẽ tăng
lên do đó Ngân hàng Thương mại có cơ hội phát triển hoạt động tín dụng xanh.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn doanh
nghiệp hạn chế vay vốn hoặc e ngại việc không đủ khả năng chi trả nợ vay cho những
dự án xanh của họ.

1.2.2.2. Môi trường pháp luật:

Hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động tín dụng xanh của Ngân hàng Thương mại. Nếu những văn bản pháp luật
không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây rắc rối và tổn hại đến
lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của
luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định
của thị trường để hoạt động tín dụng xanh nói riêng và hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thương mại nói chung được diễn ra thông suốt và hiệu quả; tạo điều kiện
thuận lợi cho Ngân hàng Thương mại xây dựng đường lối phát triển đi vào quỹ đạo ổn
định; ngăn chặn kịp thời những rủi ro, những tiêu cực xảy ra; góp phần nâng cao được
hiệu quả tín dụng đồng thời Ngân hàng Nhà nước có thể kiểm soát và ổn định tiền tệ
quốc gia.

1.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh:

Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt động
kinh doanh của mọi thành phần doanh nghiệp. Do đó, trong lĩnh vực ngân hàng thì sự
cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng… của các ngân hàng khác sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng xanh của một Ngân hàng Thương mại. Sự
cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực
nội tại của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của
mình thì trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội trong
chính sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác. Chính sự
14

khác biệt này góp phần tích cực trong công cuộc phát triển hoạt động tín dụng xanh
của mỗi ngân hàng.

1.2.2.4. Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước:

Khi Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích
đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài vào những dự án xanh như nới lỏng tốc
độ tăng trưởng tín dụng, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc
làm cho người lao động sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất
nghiệp giảm, từ đó làm nhu cầu vốn doanh nghiệp tăng và làm cho hoạt động tín dụng
xanh của các Ngân hàng Thương mại phát triển.

2. Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Thương mại
Việt Nam

2.1. Tầm nhìn và sứ mệnh của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam

“Trở thành thương hiệu Xanh và phát triển bền vững trong ngành Ngân
hàng Việt Nam; chia sẻ giá trị Xanh và tiên phong tham gia các chương
trình, hoạt động Xanh vì lợi ích phát triển cộng đồng.”

(Kienlongbank)

“Ngân hàng Bắc Á tư vấn và phục vụ cho một thế hệ các doanh nghiệp
phát triển bền vững, tạo ra giá trị cốt lõi, mang lại giá trị đích thực cho
cộng đồng và thân thiện với môi trường. Ngân hàng Bắc Á kiên trì phấn
đấu để luôn là một ngân hàng giữ tâm sáng như sao, tạo ra một thế hệ
khách hàng phát triển bền vững, đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và an sinh xã hội như nông lâm ngư
nghiệp, dược liệu sạch, y tế và giáo dục,… Với tư duy vượt trội, tính tiên
phong, chuyên nghiệp, cải tiến không ngừng, vì hạnh phúc đích thực của
mỗi con người quyết tâm làm giàu chính đáng mang lại giá trị bền vững
cho các nhà đầu tư và ấm no hạnh phúc cho cộng đồng.”

(BAB)
15

2.2. Tình hình phát triển hoạt động tín dụng xanh hiện nay

2.2.1. Đối tượng

Dựa vào tầm nhìn và sứ mệnh mà các ngân hàng đã đưa ra, chúng ta có thể thấy
có ba ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á (BAB), Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kiên Long (Kienlongbank) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát
triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) đã đặt mục tiêu môi trường trong hướng
phát triển của mình. Vì thế, nhóm đã thu thập số liệu của ba ngân hàng này để phân
tích nhằm đưa ra nhận xét và kết luận chung cho sự phát triển của tín dụng xanh trong
những năm gần đây.

2.2.2. Lĩnh vực và địa bàn triển khai

Nguồn vốn đầu tư cho tín dụng xanh được thể hiện chủ yếu trong hai ngành
chính là: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và
xử lý rác thải, nước thải. Giai đoạn mà nhóm tập trung nghiên cứu là giai đoạn 2016-
2018, có thể thấy đây là thời gian mà tín dụng xanh bắt đầu phát triển phổ biến hơn tại
Việt Nam.

Năm
2016 2017 2018
Danh mục

Nông nghiệp, lâm nghiệp và


4.278.163 5.319.840 6.220.714
thủy sản

Cung cấp nước, hoạt động quản


774 1.575 1.600
lý và xử lý rác thải, nước thải.

Tổng 4.278.937 5.321.379 6.222.314

Nhìn vào bảng thống kê số liệu này, chúng ta có thể thấy cả hai ngành đều có số
dư nợ cho vay cao hơn so với những năm trước. Từ đây ta cũng thấy được sự đầu tư
16

và phát triển trong việc xanh hóa tín dụng của Ngân hàng Kiên Long ngày càng tăng.
Ta có công thức xác định tỷ lệ tăng trưởng dư nợ như sau:

Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước


Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ = x 100%
Dư nợ năm trước

Từ con số này ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng qua từng năm của tín dụng xanh.
Con số này càng lớn thì càng cho thấy hoạt động của ngân hàng trong việc phát triển
xanh này càng gia tăng một cách hiệu quả (đôi khi nó cũng tiềm ẩn rủi ro nợ xấu
nhưng vấn đề này ngân hàng thường có nhiều cách phòng tránh để không xảy ra vấn
đề xấu nhất). Năm 201, Ngân hàng Kiên Long đã cho thấy quan tâm và đầu tư của
mình hơn đến vấn đề môi trường xã hội khi dư nợ cho vay tăng lên so với năm ngoái
là 24,36% - đây cũng là một con số đáng mừng cho sự mở đầu trên con đường phát
triển tín dụng xanh tại thị trường Việt Nam. Tiếp tục trong năm 2018 số dư nợ cho
vay lại tiếp tục có xu hướng tăng lên, tăng 16,93% so với năm 2017. Từ sự tăng
trưởng theo từng năm của Ngân hàng Kiên Long ta càng thấy được rõ ràng môi trường
ngày càng được nhiều sự quan tâm, nhu cầu cuộc sống chất lượng ngày càng tăng.

Không chỉ có Kiên Long Bank mà HD Bank cũng có sự tăng trưởng theo từng
năm:

Năm
2016 2017 2018
Danh mục

Nông nghiệp, lâm nghiệp và


4.387.144 6.176.009 6.935.091
thủy sản

Cung cấp nước, hoạt động quản


103.309 51.751 42.333
lý và xử lý rác thải, nước thải.

Tổng 4.490.453 6.227.760 6.977.424


17

Tỷ lệ tăng trưởng dự nợ của năm 2017 so với năm 2016 cũng khá cao, lên tới
38,69%, từ đây có thể nói trong năm 2017 vấn đề bảo vệ và cải thiện môi trường được
quan tâm khá cao. Tuy nhiên, trong năm 2018 con số này lại không có sự thay đổi lớn,
nó chỉ chênh lệch so với năm 2017 rất ít, bằng 12,04%. Đây cũng có thể nói ra rằng sự
phát triển tín dụng xanh chưa thực sự ổn định, còn rất nhiều khó khăn cần được khắc
phục trên con đường phát triển lâu dài này

So với hai ngân hàng Kienlongbank và HDBank thì con số thống kê của Ngân
hàng Bắc Á khiến nhóm rất bất ngờ. Đúng như trong nội dung của tầm nhìn và sứ
mệnh mà ngân hàng đã có, mối quan tâm lớn nhất của ngân hàng là môi trường.

Năm
2016 2017 2018
Danh mục

Nông nghiệp, lâm nghiệp và


23.670.131 17.464.980 15.428.179
thủy sản

Cung cấp nước, hoạt động quản


lý và xử lý rác thải, nước thải. 20.526 107.913 2.573.233

Tổng 23.690.657 17.572.893 18.001.412

Tổng số dư nợ cho vay đối với lĩnh vực xanh của năm 2016 khá cao, con số cao
hơn gấp hơn 5 lần so với tổng số năm 2016 của Kienlongbank và HDBank. Nguồn
vốn mà ngân hàng đầu tư cho tín dụng xanh thật sự rất lớn, nó như một sự mở đầu cho
một tương lai tươi sáng hơn, một cuộc sống chất lượng hơn và một môi trường xanh
sạch hơn. Nhưng con số của năm 2017 lại khiến ta hết sức ngạc nhiên, nó không chỉ bị
chững lại mà còn giảm khá nhiều so với năm trước (giảm 25,82%). Tuy nó vẫn cao
hơn hẳn so với hai ngân hàng trên nhưng sự giảm sút này vẫn khiến ta phải thắc mắc
và suy nghĩ. Những thách thức mà tín dụng xanh đang gặp phải khi phát triển tại thị
trường Việt Nam hiện nay có thật sự quá lớn? Bắc Á đã quá mạo hiểm khi đầu tư một
nguồn vốn lớn trong hoạt động xanh này? Có lẽ đây cũng có thể do là các dự án xanh
18

có được hiệu quả nhanh chóng nên hoàn lại được số tiền vay từ ngân hàng, nhưng đây
là một vấn đề khó xảy ra vì các dự án sản xuất, phát triển xanh cần có thời gian lâu dài
mới thật sự thu lại được vốn cũng như tạo ra được nhưng lợi nhuận đáng có. Tuy
nhiên, đến năm 2018 con số này không tiếp tục giảm mà lại bắt đầu có xu hướng tăng
lên, tuy không tăng nhiều nhưng nó cũng cho thấy sự hiệu quả trong hoạt động vận
hành tín dụng của ngân hàng này.

2.2.3. Nguồn vốn thực hiện

Để có thể so sánh chi tiết hơn về số vốn mà ba ngân hàng đã đầu tư vào hoạt
động tín dụng xanh, chúng ta có thể nhìn vào biểu đồ Line dưới đây để có thể thấy sự
khác biệt lớn như thế nào. Biểu đồ được thể hiện theo từng năm, nó thể hiện ngân
hàng nào đang hướng sự quan tâm lớn nhất đến hướng đi xanh này, từ đó cũng có thể
đưa ra nhận xét để tín dụng xanh ngày càng được phát triển mạnh mẽ không chỉ trong
hoạt động của Kienlongbank, HDBank, BAB mà còn là của tất cả các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam.

Chart Title

25000

20000

15000

10000

5000

0 Kiên Long Bank HD Bank BAB


2016 2017 2018

3. Kết luận

3.1. Kết luận về các nội dung nghiên cứu đã thức hiện
19

Sau một thời gian tìm hiểu và đánh giá, nhóm có thêm nhiều hiểu biết hơn về
tín dụng xanh cũng như thấy được thực trạng phát triển, những thách thức mà Việt
Nam phải đối mặt trên con đường xanh hóa này. Tuy bài nghiên cứu còn nhiều thiếu
sót, lời văn chưa được trau chuốt nhưng nhóm cũng bỏ ra nhiều tâm huyết với mong
muốn có thể đưa tín dụng xanh đến gần hơn với tất cả mọi người. Mong rằng qua bài
nghiên cứu này, nhóm sẽ giúp được mọi người hiểu rõ hơn về tín dụng xanh như: Thế
nào là tín dụng xanh; Đặc điểm và vai trò của tín dụng xanh và những thách thức mà
tín dụng xanh đã, đang và sẽ phải đối mặt trên con đường phát triển tại thị trường Việt
Nam.

3.2. Đánh giá những đóng góp mới của đề tài và khả năng ứng dụng của kết
quả nghiên cứu

Tuy đã có một số tác giả nghiên cứu về đề tái tín dụng xanh nhưng chúng ta vẫn
có thể thấy được đây là một vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm của mọi người.
Những đề xuất, kiến nghị, giải pháp nhóm đề ra dưới đây rất sát với thực tế, nhóm tin
rằng những giải pháp này sẽ có ích và được áp dụng một cách hợp lý giúp quá trình
xanh hóa tín dụng trở nên nhanh chóng hơn, ít rủi ro và hiệu quả hơn.
20

PHẦN KIẾN NGHỊ

1. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Thương mại

1.1. Cơ hội và thách thức cho phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Việt Nam

Về góc độ nền kinh tế, phát triển bền vững đã và đang trở thành mối quan tâm
hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh những cơ hội đổi mới công nghệ
cho nền kinh tế, Việt Nam đang đứng trước thách thức vừa bảo đảm đáp ứng đủ
nguồn vốn cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế, vừa bảo đảm phát triển nền kinh tế
bền vững và hội nhập.

1.1.1. Cơ hội

1.1.1.1. Nền nông nghiệp lâu đời và phát triển

Là một ngành nghề truyền thống và tiêu biểu của nền kinh tế Việt Nam, nông
nghiệp nông thôn đã trải qua hàng ngàn năm kinh nghiệm và đang trên đà phát triển ra
thị trường thế giới. Nông nghiệp được xem là “bệ giảm sốc” của nền kinh tế nước nhà
trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và biến động diễn ra trên thị trường giữa các ngành
nghề khác nhau. Canh tác và sản xuất nông nghiệp đem lại nguồn lợi không nhỏ cho
việc bảo vệ môi trường nhằm giảm bớt những tác hại từ các khu công nghiệp hạng
nặng. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp đầu tư vào những dự án xanh có tính minh
bạch, rõ ràng, đồng thời cũng là động lực để các doanh nghiệp nòng cốt chung tay
phòng chống hàng giả, hàng nhái xuất hiện tràn lan trên thị trường.

1.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên phong phú

Tài nguyên tác động tích cực đến nền kinh tế trong và ngoài nước, nhất là vai
trò làm dòng tài chính, dự trữ ngoại tệ thông qua thúc đẩy xuất khẩu, thu hút đầu tư.
Việt Nam có một lượng tài nguyên thiên nhiên dồi dào nên chính phủ có thể trao
quyền kinh tế đối với những tài nguyên này cho những doanh nghiệp và các tổ chức
khác làm giảm tác động cùa nghèo khổ đối với môi trường. Bên cạnh đó, nếu có sự
21

đầu tư kịp thời từ nhà nước và các doanh nghiệp sẽ hạn chế được nạn phá rừng, khi đó
tài nguyên sẽ được sử dụng làm nhiên liệu tiêu thụ trong nước, giải phóng mặt bằng
đất đai cho phát triển nông nghiệp.

1.1.1.3. Sự hỗ trợ từ Quỹ Ủy thác Tín dụng xanh (GCTF) Thụy Sĩ

Quỹ Ủy thác Tín dụng xanh được thành lập từ một sáng kiến hỗ trợ tài chính
của Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO) dành cho các nước đang phát triển, nhằm
thúc đẩy đầu tư trung và dài hạn vào công nghệ sạch hơn trong sản xuất công nghiệp
và dịch vụ. Mô hình này đã được SECO triển khai trước đó ở Colombia và Peru
(thuộc nhóm quốc gia mục tiêu của chương trình hỗ trợ mà SECO dành cho các nước
đang phát triển). Từ kinh nghiệm triển khai tại hai quốc gia này và qua khảo sát đặc
điểm, hiện trạng hoạt động của ngành ngân hàng cũng như các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp và dịch vụ, cuối năm 2007, SECO đã chính thức cho ra mắt Quỹ Ủy Thác
Tín Dụng Xanh tại Việt Nam thông qua sự điều phối của Trung tâm Sản Xuất Sạch
Việt Nam (VNCPC).

Mục tiêu của quỹ là giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam tiếp cận
các nguồn tài chính khi không đủ khả năng ký quỹ để vay vốn thông qua việc bảo lãnh
tín dụng, hỗ trợ một phần vốn đầu tư để doanh nghiệp lắp đặt vận hành công nghệ
sạch hơn và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

1.1.2. Thách thức

1.1.2.1. Các giải pháp về tín dụng xanh còn ít và chưa được triển khai rộng
rãi

Khái niệm tín dụng đã xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng từ năm 2015, nhưng
sự quan tâm và hỗ trợ của nhà nước vẫn chưa có nhiều chính sách cụ thể và chi tiết
nào để thúc đẩy phát triển nó. Trong kế hoạch hành động của Chính phủ, theo chỉ thị
số 03/CT-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2015, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các Ngân
hàng Thương mại thúc đẩy cấp tín dụng xanh cho những dự án có mục tiêu rõ ràng về
việc bảo vệ một trường, khuyến khích hoạt động kinh doanh thân thiện với môi
trường. Đầu năm 2017, Ngân hàng Nhà nước cũng ban hành chỉ thị 01/2017 tiếp tục
22

nhấn mạnh việc triển khai kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020. Việc chính phủ quan tâm đến việc
phát triển tín dụng xanh không phải không có nhưng qua đây ta thấy chính phủ còn
chưa thật sự đẩy mạnh việc thúc đẩy tín dụng xanh trong nước, cần phải có những
chính sách và chỉ thị cụ thể hơn, chi tiết hơn.

Tính tới thời điểm hiện nay, số lượng ngân hàng thương mại trong nước tham
gia thực hiện cấp tín dụng xanh còn khá ít. Thực tế cho thấy, trong bốn đến năm năm
trở lại đây, việc các ngân hàng nhận thức và triển khai cấp tín dụng xanh còn khá
chậm, chưa được triển khai rộng rãi trong toàn ngành.

1.1.2.2. Hệ thống quản lý rủi ro chưa thật sự hoàn chỉnh

Quản trị rủi ro là cách thức tốt nhất mà tất cả các tổ chức tín dụng cần thực hiện
để không bị mất vốn đầu tư, đặc biệt là khả năng quan trị rủi ro tín dụng một cách toàn
diện và hệ thống. Phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn, phức tạp.
Rủi ro tín dụng thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và
thu nhập của ngân hàng. Trong thời gian qua, mặc dù các Ngân hàng Thương mại đã
có những nỗ lực lớn trong việc xử lý nợ xấu nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao.

Hạn chế trong quản trị rủi ro tính dụng ngân hàng hiện nay là do việc mở rộng
tín dụng quá mức, đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng
giám sát việc sử dụng khoản vay yếu. Việc tuân thủ theo quy trình tín dụng bị lơi
lỏng. Bên cạnh đó, sự yếu kém của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng cũng dễ dẫn
tới nguy cơ rủi ro tín dụng. Một nguyên nhân khác dẫn đến rủi ro tín dụng cho Ngân
hàng Thương mại là tình trạng một số công ty, tổng công ty đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ
quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của Ngân hàng Thương mại để
né tránh sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng cho vay. Khi đơn vị vay vốn mất khả
năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay…

1.1.2.3. Khung pháp lý hỗ trợ thực hiện tín dụng xanh còn thiếu và chưa
đồng bộ
23

Việc triển khai rộng rãi chủ trương ứng dụng tín dụng xanh tại các ngân hàng
cũng là một thách thức đối với Việt Nam. Đồng thời các ngân hàng của Việt Nam sẽ
phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng trong khu vực, mà trong đó rất nhiều
ngân hàng đã đi theo các tiêu chuẩn về môi trường và xã hội quốc tế từ trước. Đại diện
Công ty Tài chính Quốc tế (IFC), tổ chức đã phối hợp cùng Ngân hàng Nhà nước
nhiều năm qua trong việc thúc đẩy tín dụng xanh cho rằng, từ những kinh nghiệm của
IFC ở các thị trường khác, các ngân hàng luôn gặp những thách thức trong việc thực
hiện tín dụng xanh. Qua đó, có thể thấy, không chỉ rào cản nợ xấu, mà phát triển tín
dụng xanh còn tùy vào chính sách.

1.1.2.4. Nguồn lực còn eo hẹp

Trong bối cảnh nguồn vốn ưu đãi ngày càng hạn chế, các ngân hàng vẫn chưa
được chủ động tiếp cận để tìm kiếm nguồn vốn dài hạn với lãi suất hợp lý, mà chỉ tập
trung vào mảng tín dụng cá nhân và các tín dụng thông thường. Mặt khác, ngân hàng
ít có cơ hội được tiếp xúc với các quỹ tài chính chuyên về mảng hoạt động tăng
trưởng xanh nên việc huy động các nguồn vốn vẫn còn khó khăn.

2. Kiến nghị, đề xuất

2.1. Đề xuất và giải pháp được rút ra từ kết quả nghiên cứu

Từ thực trạng mà nhóm nghiên cứu cùng với những thách thức mà Việt Nam
đã, đang và sẽ phải đối mặt trong quá trình phát triển tín dụng xanh thì chúng ta có thể
thấy để nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, để phát triển xã hội theo một mô hình xanh
thì trước tiên chúng ta phải đẩy lùi được những thách thức đang gặp phải, mở rộng
bước đường để tín dụng xanh phát triển mạnh mẽ hơn bằng các giải pháp như:

- Ngân hàng Nhà nước cần triển khai, xây dựng các kế hoạch dài hạn, đưa ra
các chính sách, chủ trương hỗ trợ cụ thể, chi tiết để thúc đẩy quá trình xanh hóa tín
dụng trong thời gian tới. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra nhiều kiến nghị
nhằm khuyến khích hoặc có những ưu đãi để các ngân hàng có thể cùng nhau tạo nên
một hướng đi xanh, như: giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc, điều chỉnh lãi suất cho vay bình
quân đối với các dự án xanh,….
24

- Các ngân hàng cần:

+ Phân loại khách hàng để đễ dàng hơn trong việc thẩm định cho vay.
Ngân hàng có thể phân loại khách hàng theo nhiều tiêu thức như: có tác động tích cực
tới môi trường – xã hội có uy tín và tình hình tài chính ổn định;…

+ Kiểm tra nghiêm ngặt đồng thời cải thiện những nguyên tắc về việc
vay tiền để phòng tránh rủi ro. Ngân hàng cần xây dựng một đội ngũ giám sát để
thường xuyên kiểm tra quy trình cho vay để kịp thời phát hiện vấn đề nếu có.

+ Triển khai các lớp đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ nhân viên để nâng
cao nhận thức, củng cố kinh nghiệm. Cần mở thêm các lớp đào tạo kĩ năng chuyên sâu
thường xuyên hoặc cử nhân viên đi tham gia các hội thảo về các vấn đề liên quan đến
phát triển tín dụng ngân hàng theo hướng xanh hóa.

- Chính phủ cần đưa ra các đề xuất về việc triển khai tín dụng xanh cũng như
hoàn thiện các quy định về pháp luật có liên quan đến vấn đè cấp tín dụng xanh .
Không những thế, cần đảm bảo chặt chẽ, đưa ra các điều khoản linh hoạt, phù hợp với
tình hình thực tại ở Việt Nam.

- Không chỉ vậy, vấn đề hợp tác, kêu gọi sự giúp đỡ từ các nhà đầu tư nước
ngoài cũng vô cùng quan trọng. Thông qua đó, chúng ta có thể học hỏi được nhiều
kinh nghiệm từ các nước đã có nền tảng vững chắc trong việc phát triển tín dụng xanh,
cũng như có thể cải thiện được vấn đề thiếu hụt ngân sách mà các ngân hàng đang
phải đối mặt.

2.2. Đề xuất các nghiên cứu tiếp theo

Tín dụng xanh mới chỉ xuất hiện và phát triển tại Việt Nam trong thời gian gần
đây. Chình vì thế, nhóm nghiên cứu còn chưa thực sự tìm hiểu được nhiều số liệu, sự
biến động trên từng bước đi, cũng như những vấn đề phát sinh cụ thể từ tín dụng xanh.
Nhận thấy đây là một bước đi lớn và lâu dài vì thế sẽ cần nhiều thời gian để quan sát,
phân tích và tìm ra hướng đi đúng đắn nhất để đem lại nhiều lợi ích nhất cho môi
trường, kinh tế và xã hội. Vì vậy, nhóm nghiên cứu mong rằng sẽ có nhiều nghiên cứu
sâu sắc hơn, chi tiết hơn, hoàn chỉnh hơn về tình hình phát triển của tín dụng xanh
25

cũng như có thể nghiên cứu them nhiều giải pháp, hướng đi phù hợp để đưa Việt Nam
phát triển bền vững hơn. Nhóm rất mong sau này sẽ có thật nhiều nghiên cứu xuất sắc
xoay quanh tín dụng xanh như:

2.3. Các biện pháp cần thiết để có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn đời sống, sản xuất

- Mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, từ đó số lượng khách hàng có thể
tiếp cận được với tín dụng xanh được gia tăng. Tín dụng xanh hướng tới một môi
trường xanh, một nền kinh tế xanh, vì thế nó cần có sự chung tay thúc đẩy của mọi
người, mọi nơi. Không chỉ hướng đến các tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn, các
khu vực đô thị phát triển mạnh mẽ mà còn cần chú trọng đến cả những khu vực nông
thôn, chưa phát triển nhiều và các khu vực còn đói nghèo.

- Tích cực tuyên truyền để tất cả mọi người đều có hiểu biết rõ ràng về tín dụng
xanh. Người ta thường nói: một món đồ có tốt đến mấy mà người sở hữu nó không
biết cách sử dụng thì nó cũng trở thành vô ích mà thôi. Chính vì vậy, muốn phát triển
mạnh mẽ tín dụng xanh thì trước hết phải tăng hiểu biết của mọi người về nó, sau đó
đưa ra các khuyến khích để các đối tượng có nhu cầu phát triển sản xuất theo hướng
xanh có thể mạnh dạn tiếp nhận và phát triển dự án của mình một cách tốt nhất.

- Cải tiến công nghệ kĩ thuật giúp cho ngân hàng có thể phát triển sản phẩm,
dịch vụ hoàn chỉnh hơn, tiếp cận khách hàng nhanh nhất, hiệu quả nhất, cũng như
giảm thiểu được nhiều sai sót rủi ro trong quá trình hoạt động.

2.4. Các kiến nghị về cơ chế, chính sách

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng , là mắt xích quan trọng nhất trong việc phát
triển tín dụng xanh, chính vì thế muốn đẩy mạnh quá trình xanh hóa tín dụng một cách
nhanh chóng và hiệu quả thì mấu chốt cần chú trọng trước tiên chính là vấn đề ở ngân
hàng. Nhóm mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như:

- Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao chất lượng nghiệp vụ cấp tín dụng để đảm bảo
sự an toàn, hiệu quả và tránh được các sai sót, rủi ro phát sinh liên quan đến các quy
định của pháp luật Việt Nam.
26

- Kiểm soát dòng tiền, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông qua việc
phát triển mô hình tín dụng khép kín trong sản xuất nông nghiệp, hướng tới mục tiêu
nâng cao xuất khẩu, mở rộng thị phần.

- Triển khai các phương án cho vay qua một tổ chức hay nhóm cơ quan đặc
quyền nhằm mở rộng mô hình hoạt động nhỏ lẻ, tiết kiệm được chi phí cho vay và
thuận tiện trong việc giao dịch ở những vùng nông thôn, vùng núi,…

- Quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn. Cần đưa ra nhiều tiêu chí đánh giá phù
hợp để thẩm định các dự án đầu tư chính xác, từ đó sẽ phòng ngừa được các rủi ro tín
dụng xảy ra.
27

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. “Báo cáo tài chính Kienlongbank”, năm 2016 – 2018, fiancevietstock.vn.

2. “Báo cáo tài chính HDBank”, năm 2016 – 2018, financevietstock.vn.

3. “Báo cáo tài chính BAB”, năm 2016 – 2018, financevietstock.vn.

4. Minh Huy, ngày 24 tháng 4 năm 2017, “Phát triển tín dụng xanh”, Sài Gòn Giải
phóng Online.

5. An Ngô, ngày 03 tháng 06 năm 2019, “Agribank - Thúc đẩy “xanh hóa” tín dụng”,
Thương hiệu & Công luận.

6. Ngô Quốc Thông, ngày 05 tháng 01 năm 2019, “Tín dụng xanh – xu hướng tài
chính tất yếu của xã hội”, Thời báo Today.

7.” Quỹ ủy thác tín dụng xanh”, vncpc.org.

You might also like