« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phương pháp phẫu thuật Longo


Tóm tắt Xem thử

- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT LONGO.
- Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An..
- Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 177 bệnh nhân bị bệnh trĩ nội ngoại độ 3, độ 4 bằng phẫu thuật Longo từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2012.
- Mô tả nghi nhận các đặc điểm đối tượng nghiên cứu và các kết quả sau mổ của phẫu thuật..
- Kết quả: 177 bệnh nhân gồm 116 nam (65,5%) và 61 nữ (34,5.
- Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 46± 24, thấp nhất là 21 tuổi, cao nhất 83, tuổi thường gặp nhất là trên 50 tuổi(49,8%)có 113 bệnh nhân sống ở nông thôn và miền núi.
- Trĩ độ 3 có 118 bệnh nhân (66,7.
- độ 4 gặp 59 bệnh nhân (33,3.
- số bệnh nhân kèm theo có da thừa hoặc u nhú hậu môn.
- Thời gian mổ trung bình phút;.
- Kết luận: Phẫu thuật cắt trĩ theo phương pháp Longo đẻ điều trị trĩ độ 3-4 có thể thực hiện an toàn và hiệu quả tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh..
- Từ khoá: Phẫu thuật longo, bệnh trĩ, phẫu thuật cắt trĩ..
- Phẫu thuật Longo trong điều trị trĩ là cắt vòng niêm mạc, dưới niêm mạc trực tràng trên đường lược khoảng 3 cm nhằm kéo búi trĩ và niêm mạc trực tràng sa trở về vị trí bình thường, đồng thời cắt nguồn máu đến búi trĩ.
- Kỹ thuật này được giới thiệu lần đầu tiên bởi phẫu thuật viên người Ý-Bác sĩ Antonio Longo, Bộ môn Ngoại, Đại học Palermo vào năm 1993 và kể từ đó được áp dụng rộng rãi khắp châu Âu.
- Phẫu thuật này có ưu điểm là thời gian phẫu thuật ngắn và ít đau sau mổ nên khiến bệnh nhân rất hài lòng, có thể trở lại sinh hoạt bình thường sớm [7]..
- Ch ỉ định của phẫu thuật đối với bệnh trĩ độ 2-4, và đặc biệt là trĩ vòng.
- Nguyên tắc của phẫu thuật này là sử dụng máy khâu vòng để cắt một khoanh niêm mạc trên đường lược 2-3 cm.
- Do vậy, phẫu thuật Longo là một trong nhưng kỹ thuật thường được dùng hiện nay để điều trị bệnh trĩ, khi có chỉ định phẫu thuật.
- Để góp phần đánh giá tính ưu việt của kỹ thuật trong điều trị bệnh trĩ độ 3-4, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật Longo trong điều trị bệnh trĩ tại bênh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An..
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu:.
- 177 bệnh nhân (BN) mắc bệnh trĩ độ 3 - 4, độ tuổi từ 18 tuổi trở lên được mổ phiên tại bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An trong thời gian từ 1/2011 đến 12/2012..
- Phương pháp nghiên cứu:.
- Thiết kế nghiên cứu mô tải tiền cứu..
- Phẫu thuật Longo bao gồm 5 bước chính:.
- Các nội dung nghiên cứu:.
- Ghi nhận các đặc điểm đối tượng nghiên cứu như.
- Thời gian mổ..
- Thời gian nằm viện sau mổ..
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của đối tượng nghiên cứu.
- Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ.
- Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 46± 24, thấp nhất là 21 tuổi, cao nhất 83, tuổi thường gặp nhất trong nhóm nghiên cứu là trên 50 tuổi(49,8%).
- Phân bố bệnh nhân theo giới.
- Giới Số bệnh nhân Tỷ lệ.
- Bệnh nhân nam chiếm 65,5%, nữ giới chiếm 34,5%, tỷ lệ Nam/Nữ là 1,9..
- Phân bố bệnh nhân theo nghề nghệp Nghề nghiệp Số bệnh nhân Tỷ lệ.
- Bệnh nhân là cán bộ và hưu trí 51,4%, nông dân chiế m 47,5%.
- Phân bố bệnh nhân theo nơi cư trú Nơi cư trú Số bệnh nhân Tỷ lệ.
- Bệnh nhân sống ở vùng nông thôn và miền núi chiếm 63,9%, ở thành phố 36,1%..
- Thời gian mắc bệnh.
- Thời gian mắc bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ.
- Bệnh nhân mắc bệnh trên 10 năm chiếm 47,0%, dưới 5 năm là 21,5%..
- Mức độ bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ.
- Bệnh nhân mắc bệnh trĩ ở độ 3 chiếm 66,7%, độ.
- trong đó có 16,8% số bệnh nhân có da thừa hoặc u nhú hậu môn..
- Kết quả điều trị phẫu thuật..
- Nội dung kỹ thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ % Không khâu cấm máu.
- Những trường hợp có da thừa hoặc u nhú hậu môn đều kết hợp phẫu thuật.
- Bảng 8.Thời gan phẫu thuật.
- Thời gian PT (phút) Số bệnh nhân Tỷ lệ.
- Thời gian phẩu thuật trung bình là phút..
- Biến chứng sau mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ % Chảy máu điều trị nội khỏi 16 9,0.
- Có 16 bệnh nhân (9,0%) có rỉ máu nhẹ thấm mét sau mổ, không có bệnh nhân nào phải mổ để cầm máu..
- Thời gian nằm viện sau mổ.
- Thời gian nằm viện Số bệnh nhân Tỷ lệ.
- Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là ngày.
- Về giới: Bệnh nhân nam gặp 116 trường hợp chiếm 65,5% và nữ là 34,5%.
- Nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn cho kết quả nữ chiếm 45,6%, nam giới chiếm 54,4%.
- Nghiên cứu của R.Shalaby và A.Desoky tuổi trung bình là .
- Trong nghiên cứu chúng tôi gặp bệnh.
- Bệnh nhân sống ở vùng nông thôn và miền núi chiếm 63,9%, ở thành phố 36,1%.
- Bệnh nhân mắc bệnh trên 10 năm chiếm 47,0.
- Bệnh nhân mắc bệnh trĩ ở độ 3 chiếm 66,7%, độ 4 là 33,3%.
- Hội nghị quốc tế về phẫu thuật longo đã đưa ra chỉ định: Phẫu thuật longo được áp dụng cho trĩ độ 3, độ 4, trĩ kèm theo các bệnh phối hợp như nứt kẽ hậu môn, da thừa, u nhú, trĩ tắc mạch.
- Do được tổ chức học tập nhiều tại các bệnh viện trung ưng như bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Trung ương Huế… nên nhìn chung trong các bước phẫu thuật chúng tôi không gặp nhiều khó khăn.
- Điều chúng tôi thấy cần rút kinh nghiệm chuyên môn là sau khi khâu phải kiểm tra kỹ mũi khâu từ vị trí 11 giờ đến 1 giờ đối với bệnh nhân là phụ nữ và sau khi cắt cần kiểm tra lại đường cắt, nếu đánh giá có nguy cơ chảy máu không tự cầm sau mổ, chúng tôi khâu mũi chữ X tại các điểm chảy máu, số lượng các mũi khâu có thể từ 2 dến 5 mũi bằng chỉ Vicryl hoặc PDS 3/0 tuỳ các vị trí chảy máu..
- Đối với các búi trĩ to, không thể kéo lên hết sau phẫu thuật.
- Kết quả khâu tăng cường của chúng tôi là : 2 mũi có 13 bệnh nhân, 3 mũi có 15 bệnh nhân, 4 mũi có 11 bệnh nhân, 5 mũi có 6 bệnh nhân.
- vậy là có 25,4% số bệnh nhân phải khâu tăng cường.
- Đối với những bệnh nhân có những da thừa hay u nhú ở hậu môn thì chúng tôi phẫu thuật sau khi đã kiểm tra và cầm máu kỹ diện cắt..
- Về thời gian phẫu thuật: Thời gian trung bình để phẫu thuật cho một bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là phút.
- của Trịnh Hồng Sơn là phút, thời gian ngắn nhất để phẫu thuật cho một bệnh nhân là 10 phút và thời gian dài nhất là 50 phút [2].
- Theo Nguyễn Hoàng Diệu thì thời gian mổ trung bình của một bệnh nhân là phút [1], Thời gian trung bình của chúng tôi dài hơn.
- Về biến chứng của phẫu thuật: Biến chứng chảy máu sau mổ là một trong những biến chứng của phãu thuật longo.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi có 16 bệnh nhân (9,0%) có rỉ máu nhẹ thấm mét sau mổ, những bệnh nhân này chúng tôi cho nằm nghỉ ngơi yên tĩnh, nhịn ăn, cho thêm thuốc giảm đau để cho bệnh nhân đỡ tăng phản xạ mót rặn và dặn bệnh nhân chịu khó không rặn nên không có bệnh nhân nào phải mổ để cầm máu và chúng tôi không gặp bệnh nhân nào bị rò trực tràng âm đao hay nhiễm trùng tiểu khung như một số tác giả nước ngoài công bố [4]..
- Thời gian năm viện sau mổ: Các bệnh nhân của chúng tôi có thời gian nằm viện trong vòng 1 đến 2 ngày chiếm đa số bệnh nhân), trung bình ngày, thời gian nằm viện ngắn nhất là 1 ngày chiếm 17,5% (31 bệnh nhân), trên 3 ngày chiếm 23,7% (42 bệnh nhân) chủ yế nằm trong số bệnh nhân có chảy máu nhẹ sau mổ cần phải điều trị nội khoa thêm.
- Theo nghiên cứu của J.Bikhchandani [4] thời gian nằm viện trung bình là 1,24±0,62 ngày, Trịnh Hồng Sơn ngày [2]..
- Qua nghiên cứu 177 bệnh nhân trĩ độ 3,4 được điều trị bằng phẫu thuật Longo tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2012 chúng tôi rút ra những kết luận sau:.
- Đặc điểm lâm sàng nhóm: nam nhiều hơn nữ, các bệnh nhân đều có triệu chứng của trĩ độ 3, độ 4.
- Kết quả gần: Thời gian mổ trung bình của một bệnh nhân là 24,4±8,6 phút.
- Thời gian nằm viện trung bình là 2,24±0,64 ngày.
- Bệnh nhân trở lại công việc cũng như sinh hoạt bình thường trong vòng 2 tuần.
- Phẫu thuật Longo có thể triển khai rộng rãi để điều trị bệnh trĩ tại tuyến tỉnh..
- Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật Longo trong điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn Thạc sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội..
- Nhận xét kết quả bước đầu phấu thuật Longo trong điều trị trĩ.
- Phương thuốc VN2 được dùng để đánh giá tác dụng điều trị bệnh vẩy nến thể thông thường.
- Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của bài thuốc trên bệnh nhân vảy nến thể thông thường, khảo sát tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Đối tượng nghiên cứu: 30 bệnh nhân vảy nến thể thông thường.
- Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng so sánh trước và sau điều trị.
- Kết quả: Chỉ số PASI giảm 77,7%, tỷ lệ điều trị hiệu quả đạt 76,7.
- Kết luận: Phương thuốc VN2 có tác dụng điều trị bệnh vẩy nến thể thông thường, thuốc không ảnh hưởng đến chức năng tạo máu và chức năng gan thận của bệnh nhân..
- Việc tìm ra một phương thuốc YHCT điều trị có hiệu quả, ít tác dụng phụ, ngăn ngừa những hậu quả của nó đối với chất lượng cuộc sống, giảm được nỗi khổ cho bệnh nhân là việc làm cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn.
- Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tác dụng điều trị bệnh vẩy nến thể thông thường (thể huyết ứ phong táo) của phương VN2” với mục tiêu: Đánh giá tác dụng của bài thuốc trên bệnh nhân vảy nến thể thông thường, khảo sát tác dụng không mong muốn của thuốc..
- CHẤT LIỆU - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Chất liệu nghiên cứu:.
- Thời gian điều trị 4 tuần..
- Đối tượng nghiên cứu.
- BN được điều trị nội trú và ngoại trú tại khoa A4 Viện YHCT Quân đội..
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
- Theo YHHĐ: Là những bệnh nhân:

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt