« Home « Kết quả tìm kiếm

Khảo sát vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại tỉnh Quảng Nam


Tóm tắt Xem thử

- TỔ CHỨC ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN, ĐOÀN THỂ CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ.
- Nghiên cứu “Khảo sát vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại tỉnh Quảng Nam” được tiến hành trên 250 cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận, Hội, Đoàn thể huyện, xã tại tỉnh Quảng Nam.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể đã quan tâm đến việc triển khai các văn bản liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân (95,6%.
- tuyến huyện và 99,0% tuyến xã).
- lãnh đạo huyện và xã đã có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoặc kế hoạch thực hiện về công tác truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) (huyện - 95,6% và xã - 98,5.
- cán bộ lãnh đạo huyện và xã cũng đã tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động y tế (97,8% và 99,5.
- Sự tham gia của các hội, đoàn thể tại địa phương tham gia vào công tác TTGDSK ở tuyến xã khá cao.
- Trong khi đó sự tham gia của các hội đoàn thể vào công tác TTGDSK tại tuyến huyện rất hạn chế: Mặt trận tổ quốc - 13,3%, Hội Nông dân - 11,1%, Hội Phụ nữ - 6,7%, Đoàn thanh niên - 4,4%, Văn hóa Thông tin và Ngành Giáo dục - 2,2%.
- Cán bộ lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể ở huyện và xã đã tham gia vào việc vận động, nói chuyện sức khỏe và phát tài liệu truyền thông cho người dân..
- Trong những năm qua, hoạt động TTGDSK đã góp phần quan trọng vào kết quả của các chương trình y tế nói riêng và vào thành công của chiến lược chăm sóc sức khỏe nhân dân (CSSKND) nói chung..
- Đảng, Nhà nước và ngành Y tế luôn coi trọng và khẳng định công tác TTGDSK là một phần không thể thiếu được trong sự nghiệp CSSKND.
- Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 23/2/2005 đã đưa ra 7 nhiệm vụ và giải pháp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới, trong đó chỉ rõ, phải: nâng cao hiệu quả Thông tin - Giáo dục - Truyền thông nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- trang bị kiến thức và kỹ năng để mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng có thể chủ động phòng bệnh, xây dựng nếp sống vệ sinh, rèn luyện thân thể, hạn chế những lối sống và thói quen có hại đối với sức khoẻ, tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng..
- đặc biệt là vai trò và trách nhiệm lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia của các hội đoàn thể về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân..
- Tuy nhiên, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế.
- Công tác CSSKND, đặc biệt là công tác TTGDSK còn khoán trắng cho ngành y tế.
- đồng thời, một lần nữa xác định lại vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận, hội, đoàn thể, ngành chức năng trong công tác bảo vệ và CSSKND nói chung và công tác TTGDSK nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại tỉnh Quảng Nam” với các mục tiêu sau:.
- Khảo sát vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ..
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ..
- Cán bộ lãnh đạo Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Hội, Đoàn thể cấp huyện, xã.
- Tổng số: 45 cán bộ của 9 huyện và 205 cán bộ của 41 xã..
- Công tác chỉ đạo và điều hành của cấp ủy, chính quyền 3.1.1.
- Có triển khai các văn bản liên quan đến công tác CSSKND.
- Tại tuyến huyện, 95,6% người được hỏi cho rằng có triển khai các văn bản liên quan đến công tác CSSKND.
- Nghị quyết 46-NQ/TW ngày của Bộ Chính trị “Về công tác bảo.
- vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”.
- Chỉ thị 52-CT/TW ngày 11/3/1995 và Chỉ thị số 54-CT/TW ngày của Ban Bí thư “Về việc lãnh đạo và tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác phòng chống HIV/AIDS trong tình hình mới.
- 71,5% trả lời huyện đã có ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết, Văn bản liên quan đến công tác CSSKND, các chương trình hành động và hướng dẫn thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản khác của trung ương, của tỉnh về công tác CSSKND.
- Có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoặc kế hoạch thực hiện về công tác TTGDSK 95,6% đối tượng nghiên cứu là cán bộ huyện và 98,5% đối tượng nghiên cứu là cán bộ xã cho rằng có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoặc có kế hoạch thực hiện các chính sách về CSSKND trong đó có nội dung chỉ đạo về công tác TTGDSK..
- Thông tin về sức khỏe người dân thường nhận được từ các nguồn Bảng: Nguồn cung cấp thông tin về sức khỏe cho người dân.
- Qua người dân.
- sóc sức khỏe Cán bộ y tế.
- Tuyến huyện (n .
- Kết quả bảng 1 cho thấy, theo các cán bộ tuyến huyện thì các thông tin về sức khỏe đến với người dân chủ yếu từ cán bộ y tế (80.
- qua người dân (55,6%) và qua ban chăm sóc sức khỏe (51,1.
- Như vậy người dân nhận các thông tin về sức khỏe chủ yếu qua cán bộ y tế và qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- còn qua Ban chăm sóc sức khỏe là ít nhất, qua đây cho thấy Ban chăm sóc sức khỏe chưa thật sự vào cuộc trong công tác TTGDSK.
- Tại tuyến xã, các thông tin về sức khỏe người dân nhận được chủ yếu từ cán bộ y tế cung cấp chiếm 69,8%, Ban Chăm sóc sức khỏe chiếm 69,3%;.
- qua người dân chiếm 45,5%..
- tỷ lệ người dân có.
- Các hình thức chỉ đạo hoạt động y tế.
- 97,8% cán bộ tuyến huyện và 99,5% cán bộ tuyến xã tham gia nghiên cứu cho rằng chính quyền địa phương đã tham gia chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động y tế qua văn bản và chỉ đạo trực tiếp..
- Tuyến huyện Tuyến xã.
- Biểu đồ 1: Các hình thức chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng chống dịch Khi có dịch bệnh xảy ra các hình thức chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng chống dịch chủ yếu bằng văn bản và chỉ đạo trực tiếp.
- Tại tuyến huyện: 84,4% người được hỏi cho rằng công tác tuyên truyền phòng chống dịch được chỉ đạo bằng văn bản và 68,9 % chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng chống dịch trực tiếp.
- Tại tuyến xã: 81,0% chỉ đạo chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng chống dịch bằng văn bản và 70,2 % chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng chống dịch trực tiếp..
- Các hội, đoàn thể tại địa phương tham gia vào công tác TTGDSK.
- Tuyến xã Tuyến huyện.
- Biểu đồ 2: Các hội, đoàn thể tại địa phương tham gia vào công tác TTGDSK.
- Đánh giá tổng quan về sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể trong công tác TTGDSK ở tuyến xã được đánh giá cao hơn tuyến huyện.
- Cụ thể như sau: 73,7% số cán bộ xã tham gia nghiên cứu cho rằng Mặt trận tổ quốc có tham tham gia vào công tác TTGDSK, con số này khi hỏi các cán bộ tuyến huyện chỉ là 13,3%.
- Tương tự như vậy khi đánh giá sự tham gia của hội Phụ nữ, hội Nông dân ở tuyến xã tương ứng là 98,1%.
- Đánh giá sự tham gia của Đoàn thanh niên vào hoạt động TTGDSK ở huyện và xã tương ứng là 6,7% và 89,3%.
- Tỷ lệ cán bộ tuyến huyện cho rằng ngành VHTT và Giáo dục tham giao vào TTGDSK cũng rất thấp chỉ là 4,4% trong khi con số này ở tuyến xã 86% và 61,5%..
- Kết quả nghiên cứu cho thấy các ban, ngành, đoàn thể của huyện chưa quan tâm đến sức khỏe người dân.
- Hầu hết ban, ngành rất ít tham gia và còn khoán trắng cho ngành y tế..
- Còn đối với tuyến xã thì các cấp ban, ngành, đoàn thể rất quan tâm và đều tham gia vào công tác TTGDSK cho người dân..
- Nghiên cứu “Tình hình thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại tuyến xã” đã cho thấy sự phối hợp liên ngành trong hoạt động TTGDSK: Các hoạt động TTGDSK của trạm y tế và nhân viên y tế thôn bản/ấp nhận được sự chỉ đạo chặt chẽ và kịp thời của Đảng ủy và UBND xã.
- Ngoài sự chỉ đạo và hỗ trợ từ phía Đảng ủy và UBND xã, các hoạt động TTGDSK tuyến xã còn nhận được sự tham gia của các tổ chức đoàn thể (Mặt trận tổ quốc, hội Nông dân, hội Phụ nữ, đoàn Thanh niên, hội Chữ thập đỏ và hội Cựu chiến binh).
- Các hình thức truyền thông được các cấp chính quyền tham gia.
- Có nhiều hình thức để chuyển tải thông tin về sức khỏe đến với người dân trong cộng đồng, mỗi hình thức đều có những ưu thế và hạn chế nhất định.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy cán bộ lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể tham gia TTGDSK dưới các hình thức:.
- Vận động người dân:.
- Cán bộ tuyến huyện: 100% cán bộ của các huyện Phước Sơn, Nam Trà My, Quế Sơn, Núi Thành, Tam Kỳ tham gia nghiên cứu cho rằng có tham gia vận.
- động người dân.
- Ngoài ra huyện Thăng Bình cán bộ các Ban, Ngành không tham gia vào công tác truyền thông vân động người dân..
- Cán bộ tuyến xã: Đa số các cán bộ xã đều tham gia vận động người dân, đạt trên 80% (huyện Nam Trà My, Phước Sơn, Quế Sơn, Thăng Bình, Núi Thành, Điện Bàn).
- Nói chuyện sức khỏe:.
- Cán bộ tuyến huyện: 100% cán bộ huyện Phước Sơn, Thăng Bình tham gia nghiên cứu cho rằng đã tham gia nói chuyện sức khỏe cho người dân.
- Cán bộ tuyến xã: 86,7% cán bộ xã của huyện Nam Trà My có tham gia nói chuyện sức khỏe.
- Phát tờ rơi cho người dân: Ngoài 2 hình thức chính trên, cán bộ tuyến huyện và tuyến xã còn tham gia trực tiếp phát tờ rơi về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nhân dịp các sự kiện, cuộc họp….
- Cán bộ tuyến huyện: 100% cán bộ huyện Phước Sơn tham gia nghiên cứu cho rằng đã từng phát tờ rơi cho người dân.
- Cán bộ tuyến xã: 82,9% cán bộ các ban, ngành xã thuộc huyện Thăng Bình tham gia vào việc phát tờ rơi cho người dân.
- Một số huyện như Duy Xuyên, Quế Sơn, Điện Bàn cán bộ xã rất ít tham gia vào hình thức này chiếm tỷ lệ tương ứng là .
- Qua khảo sát 45 cán bộ của 9 huyện và 205 cán bộ của 41 xã về vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp về công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại tỉnh Quảng Nam kết quả như sau:.
- 95,6% cán bộ tuyến huyện và 99,0% cán bộ tuyến xã cho rằng có triển khai các văn bản liên quan đến công tác CSSKND.
- 95,6% (tuyến huyện) và 98,5% (tuyến xã) có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoặc kế hoạch thực hiện về công tác TTGDSK.
- Nguồn thông tin về sức khỏe tới người dân:.
- Tuyến huyện: 80% từ cán bộ y tế, 71,1% qua các phương tiện thông tin như ti vi, đài, báo, loa phát thanh, tờ rơi, poster.
- 55,6% qua người dân và 51,1%.
- thu nhận qua ban chăm sóc sức khỏe..
- Tuyến xã: 69,8% từ cán bộ y tế, 69,3% Ban Chăm sóc sức khỏe.
- 45,5% qua người dân..
- Kế hoạch hoạt động y tế có sự tham gia của các cấp chính quyền địa phương:.
- Tuyến huyện - 97,8%.
- Các hình thức chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng chống dịch: chỉ đạo bằng văn bản là 84,4% (tuyến huyện) và 81,0% (tuyến xã).
- chỉ đạo trực tiếp 68,9 % (tuyến huyện) và 70,2% (tuyến xã).
- Trong khi đó sự tham gia của các hội đoàn thể vào công tác TTGDSK tại tuyến huyện rất hạn chế: Mặt trận tổ quốc 13,3%, Hội Nông dân 11,1%, Hội Phụ nữ 6,7%, Đoàn thanh niên - 4,4%, Văn hóa Thông tin và Ngành Giáo dục - 2,2%, Hội chữ thập đỏ và Hội Cựu chiến binh.
- Các hình thức truyền thông được các cấp chính quyền tham gia:.
- Tuyến huyện: 77,8% có tham gia vận động người dân, 62,2% tham gia nói chuyện về sức khoẻ, 44,4% phát tài liệu..
- Tuyến xã: 87,3% tham gia vận động người dân, 67,3% thực hiện nói chuyện về sức khoẻ, 59,2% phát tài liệu..
- Từ kết quả khảo sát vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong công tác TTGDSK tại tỉnh Quảng Nam, chúng ta đề xuất một số giải pháp sau:.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng nhằm tiếp tục khẳng định và nâng cao vai trò của các cấp uỷ Đảng trong việc triển khai, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân về tầm quan trọng của sự nghiệp CSSKND đặc biệt là công tác TTGDSK..
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể trong công tác TTGDSK..
- Tăng cường công tác TTGDSK, lựa chọn các nội dung và hình thức truyền thông phù hợp với điều kiện..
- Ban Chấp hành Trung ương (2005), Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới”..
- Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn tầm nhìn 2030..
- Phạm Mạnh Hùng (2010), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân”, http://tinhdoanbg.gov.vn/tn-lam-theo-li-bac/tu-tuong-ho-chi-minh/398- tu-tuong-cham-soc-suc-khoe-nhan-dan.html.
- Phạm Nguyễn Cẩm Thạch và cs, “Thực trạng và giải pháp tăng cường vai trò của hệ thống chính trị và sự tham gia của cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân miền núi tỉnh Quảng Nam”..
- Mạnh Thắng (2011), Nỗ lực nâng cao chất lượng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt