« Home « Kết quả tìm kiếm

So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế


Tóm tắt Xem thử

- So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế - Phần 1 (Cập nhật Hiện tại, Bộ Tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toánViệt Nam.
- Về cơ bản các chuẩn mực đã đáp ứng đượcnhu cầu hướng dẫn trong quá trình lập báo cáo tài chính.Tuy nhiên, với xu thế đầu tư nước ngoài gia tăng trongđiều kiện hội nhập, các tập đoàn đa quốc gia có cơ sở tạiViệt Nam thường yêu cầu các chi nhánh hoặc công tycon tại Việt Nam trình bày Báo cáo tài chính phù hợp vớiChuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs).Để đáp ứng yêu cầu đó, Deloitte Vietnam đã phát hànhcuốn sách “Tóm tắt so sánh IFRS và VAS".
- I/ IAS – Quy định chung và VAS - Chuẩn mực chung 1) Việc áp dụng các quy định chung của IAS/IFRS IAS: Các quy định chung không xây dựng thành một chuẩn mực.Trong một số trường hợp, khi có sự xung đột giữa các chuẩn mực cụthể và quy định chung thì thực hiện theo các chuẩn mực cụ thể.
- VAS: Các quy định chung được xây dựng thành một chuẩn mực.Trường hợp có sự xung độtgiữa các chuẩn mực cụ thể và chuẩn mực chung thì áp dụng theo chuẩn mực cụ thể.
- Trườnghợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.2) Mục đích của báo cáo tài chính IAS: Báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quảhoạt động kinh doanh và các thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp chonhững người đọc báo cáo tài chính đưa ra các quyết định phù hợp.
- VAS: Không đề cập vấn đề này.3) Các yêu cầu cơ bản đối với thông tin tài chính IAS/VAS: Theo nguyên tắc bản chất quan trọng hơn hình thức, các thông tin tài chính cầnđược trình bày đúng với thưc tế về hiện trạng, bản chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinhtế phát sinh.
- Các tập đoàn lớn thường cần báo cáo lập theo IFRSs 4) Tình hình tài chính IAS/VAS: Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định và đánh giá tình hình tài chính làTài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.5) Tình hình kinh doanh IAS/VAS: Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các yếu tốliên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu và Chi phí.
- IAS: Việc ghi nhận thu nhập và chi phí theo đó phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp, phụthuộc một phần vào các khái niệm về vốn và duy trì vốn do doanh nghiệp sử dụng khi lập báocáo tài chính.
- Thu nhập và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhđể cung cấp thông tin phục vụ quá trình đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
- VAS: Không đề cập vấn đề này.6) Thu nhập và chi phí IAS/VAS: Khái niệm thu nhập bao gồm doanh thu và thu nhập khác.
- Doanh thu phát sinhtrong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường.
- Thu nhập khác bao gồm các thu nhậpphát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
- Chi phí bao gồm các khoảnlỗ và các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thôngthường và các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạtđộng kinh doanh thông thường.
- IAS: Việc đánh giá lại và trình bày lại số dư Tài sản và Công nợ sẽ ảnh hưởng đễn sự tănghay giảm của vốn chủ sở hữu nếu các tăng, giảm này thoả mãn khái niệm về thu nhập và chiphí.
- Theo một số khái niệm cụ thể về duy trì vốn, các thay đổi này sẽ được đưa vào vốn chủsở hữu như một khoản điều chỉnh duy trì vốn hoặc đánh giá lại.
- VAS: Không đề cập vấn đề này.7) Ghi nhận các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính IAS: Quy định chung chưa đưa ra một số phương pháp ghi nhận có thể sử dụng ở các mứcđộ khác nhau và sử dụng kết hợp trong báo cáo tài chính, bao gồm.
- Giá gốc • Giá đích danh • Giá trị có thể thực hiện được • Giá trị hiện tại VAS: Việc ghi nhận phải căn cứ vào giá gốc và giá trị có thể thực hiện được.8) Khái niệm về vốn và duy trì vốn IAS: Quy định chung đưa ra hai khái niệm về vốn đó là khái niệm về mặt tài chính và kháiniệm về mặt vật chất.
- Hai khái niệm này dẫn đến sự khác nhau khi xác định lợi nhuận do cósự khác nhau trong việc xử lý ảnh hưởng của những thay đổi về giá của các tài sản và cáckhoản công nợ của doanh nghiệp.
- VAS: Không đề cập vấn đề này.
- II/ IAS 1 và VAS 21 – trình bày Báo cáo tài chính 1) Hệ thống Báo cáo tài chính IAS: Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:a) Bảng cân đối kế toán;b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;c) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vàe) Các thuyết minh Báo cáo tài chính, bao gồm thuyết minh về các chính sách kế toánchủ yếu và các thuyết minh khác.
- VAS: Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:a) Bảng cân đối kế toán;b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, vàd) Thuyết minh báo cáo tài chính.Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu được trình bày ở thuyết minh báo cáo tài chính.2) Trình bày trung thực, hợp lý và phù hợp với chuẩn mực IAS/VAS: Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính,tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp.
- Việc áp dụng các chuẩnmực, trong mọi trường hợp, nhằm đảm bảo việc trình bày trung thực và hợp lý của báo cáotài chính.
- IAS: Tính linh hoạt trong việc áp dụng các chuẩn mực.
- VAS: Tính bắt buộc trong việc áp dụng các chuẩn mực, các chính sách và qui định.3) Các nguyên tắc cơ bản IAS/VAS: Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm.
- Hoạt động liên tục.
- Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí trình bày trên báocáo tài chính không được bù trừ, trù khi một chuẩn mực kế toán khác qui định hoặccho phép bù trừ.
- Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánhgiữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệutrong báo cáo tài chính của các kỳ trước.4) Trường hợp không áp dụng các yêu cầu IAS: Trong một số trường hợp đặc biệt, cho phép việc không áp dụng các yêu cầu chungnhằm đảm báo báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý, khi Ban Giám đốcdoanh nghiệp thấy rằng việc tuân thủ theo các quy định chung sẽ làm sai lệch báo cáo tàichính.
- Tuy nhiên, việc không áp dụng theo các qui định chung cần được trình bày.
- Trong thực tế, các doanh nghiệp phải được sự đồng ý củaBộ tài chính về việc áp dụng các chính sách kế toán có sự khác biệt so với các chuẩn mực.5) Kỳ báo cáo IAS/VAS: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho kỳ kế toán năm.Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đếnviệc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một nămdương lịch và việc thay đổi này cần được thuyết minh.
- IAS: Không đề cập vấn đề này.
- Có thể lập báo cáo tài chính cho giai đoạn 52 tuần vì yêu cầuthực tế nếu báo cao tài chính không có những khác biệt trọng yếu so với báo cáo tài chính lậpcho kỳ kế toán năm.
- Việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán khôngđược vượt quá 15 tháng.6) Phân biệt tài sản, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn IAS: Doanh nghiệp có thể lựa chon việc trình bày hoặc không trình bày riêng biệt các tài sảnvà nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn.
- Trường hợp doanh nghiệp không trình bày riêngbiệt các tài sản và công nợ ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được trìnhbày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
- VAS: Tài sản, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn phải được trình bày thành các khoản mụcriêng biệt trên Bảng cân đối kế toán.
- trường hợp doanh nghiệp không thể phân biệt được tàisản và nợ phải trả do đặc thù của hoạt động thì tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứtự theo tính thanh khoản giảm dần.7) Ngày đáo hạn của các tài sản và công nợ IAS: Doanh nghiệp cần trình bày ngày đáo hạn của cả tài sản và công nợ để đánh giá tínhthanh khoản và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- VAS: Không đề cập vấn đề này.8) Mẫu biểu Bảng cân đối kế toán IAS: Không đưa ra Bảng cân đối kế toán mẫu.
- VAS: Bảng cân đối kế toán được lập phù hợp với các quy định trong văn bản hướng dẫn thựchiện chuẩn mực này.IAS/VAS: Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên bảng cân đối kế toán có thể bao gồm.
- Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn mực kế toán khác yêucầu phải trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hoặc khi quy mô, tính chấthoặc chức năng của một yếu tố thông tin đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phảnánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cách thức trình bày và xắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được sửa đổitheo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thôngtin cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của doanh nghiệp.9) Trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh IAS/VAS: Doanh nghiệp cần trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năngcủa chi phí.
- Trường hợp do tính chất của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không thểtrình bày các yếu tố thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng củachi phí thì được trình bày theo bản chất của chi phí.Các thông tin phải được trình bày hoặc trong Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc trong Bảnthuyết minh báo cáo tài chính.10) Cổ tức IAS/VAS: Doanh nghiệp phải trình bày giá trị của cổ tức trên mỗi cổ phần đã được đề nghịhoặc đã được công bố trong kỳ của báo cáo tài chính.
- IAS: Thông tin này có thể trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trongBản thuyết minh báo cáo tài chính.
- VAS: Thông tin này cần phải được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.11) Thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế - Phần 2 (Cập nhật Hiện tại, Bộ Tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toánViệt Nam.
- Về cơ bản các chuẩn mực đã đáp ứng được nhucầu hướng dẫn trong quá trình lập báo cáo tài chính.
- Tuynhiên, với xu thế đầu tư nước ngoài gia tăng trong điềukiện hội nhập, các tập đoàn đa quốc gia có cơ sở tại Việt Nam thường yêu cầu các chi nhánh hoặc công ty con tạiViệt Nam trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với Chuẩnmực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs).
- Phần 2I/ IAS 7 và VAS 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ1) Khái niệm “tương đương tiền”IAS/VAS: Là các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản cao (không quá 3 tháng), cókhả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro về thayđổi giá trị.
- IAS: Thông thường không bao gồm các khoản đầu tư VAS: Không đề cập vấn đề này.
- 2) Các khoản thấu chi được trình bày trong khoản mục tiền cho mục đích trình bày báocáo lưu chuyển tiền tệIAS: Bao gồm các khoản thấu chi nếu các khoản thấu chi này là một bộ phận không thể táchrời của các khoản tiền của doanh nghiệp.
- Thông thường, các khoản tiền và tương đương tiền khôngbao gồm các khoản thấu chi khi trình bày Báo cáo tài chính theo các Chuẩn mực kế toán ViệtNam.
- 3) Phân loại các luồng tiền IAS: Các khoản tiền lãi và cổ tức thu được và đã trả có thể được phân loại là luồng tiền từhoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính nếu chúng nhất quán với việc phân loại từ kỳ kếtoán trước.
- VAS: Có hướng dẫn chi tiết về việc phân loại các khoản tiền lãi và cổ tức thu được và đã trảcho các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, và các tổ chức phi tín dụng, phi tàichính.
- 4) Tỷ giá hối đoái được sử dụng trong các giao dịch bằng ngoại tệIAS: Sử dụng tỷ giá tại ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Có thể xử dụng tỷ giá trung bìnhxấp xỉ bằng tỷ giá thực tế.
- VAS: Sử dụng tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- 5) Các luồng tiền của các công ty liên doanh, liên kếtIAS: khi hạch toán một khoản đầu tư vào các công ty liên kết hoặc công ty con sử dụngphương pháp giá gốc hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu, nhà đầu tư chỉ trình bày trên báocáo lưu chuyển tiền tệ các dòng tiền phát sinh giữa bên đầu tư và bên được đầu tư.
- Trườnghợp liên doanh: áp dụng hợp nhất theo tỷ lệ - bao gồm phần các luông tiền thuộc về bên liêndoanh.
- VAS: Không đề cập vấn đề này và không có hướng dẫn về báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợpnhất.
- II/ IAS 8 và VAS 29 – Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót1) Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toánIAS: Các chuẩn mực của IASB và các hướng dẫn có xem xét đến các hướng dẫn thực hiệnkhác của IASB;Nếu không có Chuẩn mực hay hướng dẫn thì xem xét đến các yêu cầu và các hướngdẫn trong các chuẩn mực của IASB đối với các vấn đề tương tự và các khái niệm, tiêu chuẩnghi nhận và các khái niệm xác định tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí trong các qui địnhchung cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
- vàBan Giám đốc doanh nghiệp có thể xem xét đến các qui định của các tổ chức xây dựngchuẩn mực khác có cùng những qui định chung để xây dựng các chuẩn mực kế toán, khoahọc kế toán và các thực hành được chấp nhận trong cùng ngành.
- VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam yêu cầu việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, các vănbản hướng dẫn các chuẩn mực và các chính sách, chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành.
- 2) Thay đổi chính sách kế toánIAS: Doanh nghiệp chỉ thay đổi chính sách kế toán nếu thay đổi là do:- Theo yêu cầu của một chuẩn mực hoặc một hướng dân.
- hoặc- Việc thay đổi sẽ cung cấp các thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn về ảnhhưởng của các giao dịch, các sự kiện hoặc điều kiện về tình hình tài chính, tình hìnhhoạt động hoặc các luồng tiền của doanh nghiệp.
- VAS: Trong thực tế, các doanh nghiệp cần có sự phê duyệt của Bộ Tài chính trong trườnghợp áp dụng các chính sách kế toán khác so với các chuẩn mực.
- III/ IAS 10 và VAS 32 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm1) Mục đíchIAS/VAS: Mục đích của chuẩn mực này là qui định và hướng dẫn:- Các trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh báo cáo tài chính, các nguyên tắcvà phương pháp điều chỉnh báo cáo tài chính khi có những sự kiện phát sinh saungày kết thúc kỳ kế toán năm.
- và- Giải trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau ngàykết thúc kỳ kế toán năm.
- 2) Ghi nhận và xác địnhIAS/VAS.
- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh: Doanhnghiệp cần phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong báo cáo tài chính đểphản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh;- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh:Doanh nghiệp không phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong báo cáo tài chínhvề các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh;- Cổ tức: Nếu cổ tức được đề xuất hoặc được công bố sau ngày kết thúc kỳ kếtoán năm, doanh nghiệp không phải ghi nhận các khoản cổ tức này như là cáckhoản nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưngphải thuyết minh về sự kiện này.- Hoạt động liên tục: Doanh nghiệp sẽ không lập báo cáo tài chính dựa trên cơ sởhoạt động liên tục nếu các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm chothấy giả định về hoạt động liên tục của doanh nghiệp không thích hợp.
- 1) Đơn vị tiền tệ kế toánIAS: Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để các doanh nghiệp trình bày báocáo tài chính.
- Tuy nhiên, các doanh nghiệp thường sử dụng đơn vị tiền tệ của nước sở tại.Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày các lý docủa việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó.Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
- VAS: Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán.
- Việc sửdụng các đơn vị tiền tệ khác cần phải được đăng ký và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- 2) Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoáiIAS:Phương pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệhoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khácvới tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu hạơc đã được báo cáo trong báo cáo tàichính trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phsi trong kỳ phát sinh, ngoại trừ khoảnđầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu.
- Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối với trường hợp chênh lệch tỷ giá là kết quả từsự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền mà không có các công cụ tự bảo vệ dẫn tới các khoảncông nợ mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và các khoản công nợ phát sinhtrực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại tệ gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽđược hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản liên quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khiđiều chỉnh không vượt quá mức thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi được và chi phí thay thếtài sản.Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản mục có gốc ngoại tệ được hạch toán theo IAS39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị.
- VAS: Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mớithành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốcngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lạicác khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệttrên Bảng cân đối kế toán.
- Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênhlệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhậphoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ củadoanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoảnmục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tàichính sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính.
- Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoảnvay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh.Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụngcông cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
- 3) Cơ sở kinh doanh ở nước ngoài báo cáo bằng đồng tiền của nền kinh tế lạm phát cao IAS: Báo cáo tài chính của cơ sở kinh doanh ở nước ngoài phải được trình bày lại theo IAS29 Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát trước khi chuyển đổi sang đồng tiền hạchtoán của doanh nghiệp.
- VAS: không đề cập vấn đề này.
- III/ IAS 23 và VAS 16 – Chi phí đi vay1) Định nghĩa chi phí đi vayIAS: Chi phí đi vay bao gồm • Tiền lãi của khoản vay, và lãi tiền vay các khoản thấu chi.
- Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội liên quan đến các khoản vay.
- Phần phân bổ các chi phí phụ liên quan đến quá trình làm thủ tục vay.
- Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
- và • Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ nếu được điều chỉnh vàochi phí lãi tiền vay.
- VAS: Tương tự như IFRS ngoại trừ việc không qui định chênh lệch tỷ giá phát sinh từ cáckhoản vay bằng ngoại tệ là chi phí đi vay.
- 2) Ghi nhận chi phí đi vayIAS: Có 2 phương pháp ghi nhận.
- Phương pháp chuẩn: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanhtrong kỳ phát sinh.
- Phương pháp thay thế được chấp nhận: Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việcmua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được vốn hoá vào tài sản đó.IAS 23 sửa đổi có hiệu lực đối với năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày qui địnhviệc vốn hoá chi phí đi vay liên quan đến việc hành thành các tài sản dở dang.
- VAS: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dởdang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện qui địnhtrong chuẩn mực này.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt