You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG


-----  -----

BÁO CÁO
KỸ THUẬT PHẦN MỀM ỨNG DỤNG
Đề tài: Phần mềm quản lý đại lý vật tư y tế
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Kim Thoa

Nhóm thực hiện:

Nguyễn Thiên Việt 20164669 KSTN ĐTTT K61


Nguyễn Thị Lan Anh 20160162 KSTN ĐTTT K61
Nguyễn Quốc An 20160015 KSTN ĐTTT K61
Nguyễn Đắc Nam 20164807 KSTN ĐTTT K61

HÀ NỘI, tháng 12/2018


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
..................................................
Ngày ... tháng ... năm 2017
Giảng viên hướng dẫn
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển và đang được áp dụng vào mọi
phương diện của đời sống kinh tế-xã hội của con người. Với sự phát triển ấy, chúng
ta ngày càng tối ưu được công việc của mình nhằm giảm thiểu công sức, thời gian và
các nguồn nhân lực trong sản xuất, vận chuyển, quản lý đồng thời tăng hiệu quả và độ
chính xác. Trong đó,không thể không kể đến các công cụ, ứng dụng hỗ trợ quá trình
thực hiện, quản lý các công việc có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ con người
trong quá trình trên một các nhanh chóng, chính xác và tin cậy.
Qua quá trình tìm hiểu những khó khăn đang tồn tại thực tế, nhằm tối ưu quá trình
quản lý dược phẩm và trang thiết bị y tế của một đại lý y tế, chúng tôi quyết định tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài:
“Xây dựng phần mềm quản lý một đại lý cung cấp dược phẩm và thiết bị y
tế.”
Đề tài hoàn thành là sự tổng kết của quá trình học tập và nghiên cứu môn học Kỹ
thuật Phần mềm ứng dụng. Do sự hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng như hiểu
biết về quản lý hệ thống, đề tài này không thể tránh khỏi thiếu sót và nhẫm lẫn. Chúng
tôi rất mong được sự góp ý từ các bạn và thầy cô để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn
và sớm được ứng dụng trong thực tế.

2
Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 2

1 Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án 7


1.1 Khảo sát hiện trạng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.1.1 Các đối tượng quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.1.2 Hoạt động của hệ thống hiện tại . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1.1.3 Những hạn chế và yếu kém của hệ thống hiện tại . . . . . . . 9
1.1.4 Các yêu cầu đặt ra cho hệ thống mới . . . . . . . . . . . . . . 9
1.2 Mục đích của dự án . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.3 Phân tích tính khả thi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.3.1 Khả thi về mặt kỹ thuật . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.3.2 Khả thi về kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.3.3 Khả thi về mặt tổ chức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.4 Xác lập dự án . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11

2 Tìm hiểu yêu cầu 13


2.1 Các kỹ thuật được sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
2.1.1 Bản câu hỏi sẵn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
2.1.2 Phỏng vấn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
2.2 Các yêu cầu được thu thập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
2.3 Các yêu cầu chức năng và phi chức năng . . . . . . . . . . . . . . . . 17

3 Phân tích hệ thống 20


3.1 Nghiệp vụ của hệ thống mới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
3.2 Sơ đồ chức năng của hệ thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
3.3 Sơ đồ luồng dữ liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
3.3.1 Mức ngữ cảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
3.3.2 Mức đỉnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22

3
3.3.3 Mức dưới đỉnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23

4 Thiết kế cơ sở dữ liệu 27
4.1 Từ điển dữ liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
4.1.1 Nhận diện các thực thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
4.1.2 Nhận diện thuộc tính của các thực thể . . . . . . . . . . . . . 27
4.1.3 Lập bảng dữ liệu cho các thực thể . . . . . . . . . . . . . . . 28
4.1.4 Lập từ điển dữ liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
4.2 Các phụ thuộc hàm cần có . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
4.3 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
4.4 Sơ đồ thực thể liên kết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
4.5 Phần 5 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
4.6 Phần 6 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35

KẾT LUẬN 37

4
Danh sách hình vẽ
2.1 Bản câu hỏi sẵn được sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17

3.1 Sơ đồ chức năng của hệ thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21


3.2 Sơ đồ mức ngữ cảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
3.3 Sơ đồ mức đỉnh của hệ thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
3.4 Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
3.5 Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
3.6 Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng 3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
3.7 Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng 4 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
3.8 Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng 5 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26

4.1 Bảng dữ liệu cho các thực thể . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28


4.2 Biễu diễn phụ thuộc hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
4.3 Biễu diễn phụ thuộc hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
4.4 Sơ đồ thực thể liên kết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
4.5 Form báo cáo doanh thu theo sản phẩm . . . . . . . . . . . . . . . . 35
4.6 Form báo cáo lượt khách mua . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36

5
Danh sách bảng
1.1 Bảng phân công công việc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11

2.1 Yêu cầu chức năng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18


2.2 Yêu cầu phi chức năng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

4.1 Từ điển bảng dữ liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29


4.2 Từ điển thuộc tính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31

6
Chương 1

Khảo sát hiện trạng và xác lập


dự án

1.1 Khảo sát hiện trạng


Để tìm hiểu được về tình hình hệ thống hiện tại đang được sử dụng tại các đại lý cũng
như nhu cầu về một hệ thống mới, bước đầu tiên trong dự án nhóm tác giả tiến hành
khảo sát hiện trạng hoạt động tại các đại lý. Qua đó rút ra được những tồn đọng và
khó khăn trong vận hành hệ thống hiện tại và nhận ra sự cần thiết có một hệ thống
mới giải quyết các vấn đề đó.

1.1.1 Các đối tượng quản lý


Một đại lý cung cấp dược phẩm và thiết bị y tế hiện tại đòi hỏi phải quản lý những đối
tượng sau:

• Các loại dược phẩm, trang thiết bị y tế của đại lý.

• Dữ liệu kho hàng.

• Phiếu nhập hàng.

• Thông tin mua hàng.

• Thông tin khách hàng.

7
1.1.2 Hoạt động của hệ thống hiện tại
Đối với hiện thống hiện tại đang được duy trì tại các đại lý y tế nói chung, toàn bộ các
thông tin được quản lý một các hoàn thủ công bằng giấy tờ và sổ sách. Hầu hết các
hoạt động nhập, mua bán hàng của đại lý được ghi lại vào các cuốn sổ : sổ danh mục
sản phẩm, sổ nhập hàng, sổ kho hàng, sổ bán hàng. Hệ thống cũ có thể được mô tả sơ
bộ như sau:

Quản lý dược phẩm và trang thiết bị y tế

Sau khi tìm hiểu và được sự cho phép kinh doanh từ cơ quan quản lý, chủ đại lý sẽ tiến
hành nhập sản phẩm mới và bổ sung vào sổ ghi danh mục sản phẩm tại đại lý. Toàn
bộ nhân viên sẽ được cập nhật từ chủ đại lý về tên sản phẩm, loại sản phẩm, giá bán...
Toàn bộ quá trình diễn ra mỗi khi có có sản phẩm mới được thêm vào đại lý.
Bên cạnh đó, khi có sản phẩm cần loại bỏ do nhu cầu giảm hoặc có sản phẩm thay
thế, chủ đại lý sẽ tiến hành thanh lý sản phẩm cũ và loại bỏ khỏi danh mục sản phẩm.

Quản lý kho hàng

Việc quản lý kho hàng được tiến hành hoàn toàn thủ công bằng sổ sách và quan sát.
Hàng ngày, nhân viên sẽ vào kho và kiểm đếm các mặt hàng để nắm được các nội
dung như số lượng, hạn sử dụng, tình trạng vật tư và so sánh với thông tin trong sổ
kho hàng từ trước đó. Nếu có sai sót, nhân viên sẽ báo cáo lại cho chủ đại lý để giải
quyết. Trong trường hợp có sản phẩm hết hạn (phần lớn là dược phẩm), nhân viên sẽ
tiến hành xử lý theo quy định.
Mỗi khi nhập kho, nhân viên sẽ kiểm đếm số lượng dược phẩm, vật tư y tế được
nhà cung cấp chuyển tới, đồng thời kiểm tra thông tin sản phẩm. Sau khi kiểm đủ số
lượng thì sẽ lập giấy biên nhận (phiếu nhập hàng) rồi sau đó chuyển hàng vào kho và
sắp xếp vào các vị trí trong kho và đồng thời cập nhật số lượng, nội dung hóa đơn vào
sổ kho hàng.

Quản lý mua bán

Mỗi khi có khách hàng, nhân viên bán hàng dựa trên sổ kho hàng để biết số lượng sản
phẩm còn hàng hay hết hàng để báo cho khách. Nếu sản phẩm đủ số lượng thì nhân
viên sẽ lập hóa đơn xuất hàng cho khách, đồng thời cập nhật lại số lượng sản phẩm
trong kho và ghi lại thông tin mua hàng vào sổ mua bán.

8
Quản lý khách hàng

Vì đặc thù của mặt hàng kinh doanh, toàn bộ thông tin khách hàng sẽ được lưu lại để
truy vấn sau này nếu cần thiết với các loại sản phẩm yêu cầu. Thông tin của khách
hàng sẽ được ghi lại trực tiếp trong sổ mua bán hàng với các sản phẩm nhạy cảm.

1.1.3 Những hạn chế và yếu kém của hệ thống hiện tại
Hiệu suất kém trong quản lý sổ sách

Toàn bộ hoạt động của đại lý được lưu lại dựa vào sổ sách gây nên khó khăn cho nhân
viên khi có yêu cầu truy vấn cũng như ghi chép, cập nhật sổ sách. Vì toàn bộ các thao
tác là bằng tay nên thời gian mỗi phiên nhập hàng, mua bán cũng như kiểm kê thường
tốn rất nhiều thời gian gây nên hiệu suất kém.
Hơn nữa, hệ thống quản lý hiện tại hoạt động không có sự đồng bộ. Việc phải chia
nhỏ ra các quyển sổ khác nhau nhằm đảm bảo dễ dàng truy vấn hơn nhưng cũng đồng
thời gây khó khăn trong thao tác. Ví dụ mỗi khi có khách hàng mua, nhân viên sẽ phải
kiểm tra tên mặt hàng trong sổ danh mục sản phẩm (nếu không nhớ), sau đó kiểm tra
số lượng sản phẩm trong sổ kho và ghi chép lại thông tin mua bán vào sổ mua bán và
cập nhật lại sổ kho. Một hệ thống như vậy sẽ chắc chắn tồn tại sai sót, nhầm lẫn trong
thao tác của nhân viên.

Khó khăn trong báo cáo thống kê

Khi có yêu cầu thống kê hoạt động mua bán của đại lý, nhân viên sẽ tiến hành thống
kê dựa vào sổ sách thông qua kiểm đếm và tính toán bằng tay. Việc thống kê như vậy
sẽ đòi hỏi rất nhiều thời gian và có độ tin cậy không cao. Tỉ lệ sai sót sẽ tỉ lệ thuận với
số lượng mua bán, điều mà khó tránh khỏi đối với các đại lý lớn.

Tốn kém nhân lực

Việc quản lý, mua bán ở đại lý hiện tại cần duy trì số lượng khoảng 3 - 4 nhân viên với
nhiệm vụ riêng. Việc này đòi hỏi tốn kém hơn về mặt kinh tế, ảnh hưởng tới doanh
thu của đại lý.

1.1.4 Các yêu cầu đặt ra cho hệ thống mới


Hệ thống mới được xây dựng phải đáp ứng yêu cầu khắc phúc những hạn chế tồn tại
của hế thống cũ:

9
• Giải quyết những tồn đọng nêu trên trong việc quản lý bằng sổ sách.

• Mang đến hiệu quả về mặt kinh tế nhờ giảm thiểu nhân lực.

• Quản lý được lượng thông tin lớn hơn theo yêu cầu phát triển lâu dài của đại lý.

• Có khả năng truy xuất dữ liệu và lập báo cáo nhanh chóng, chính xác.

1.2 Mục đích của dự án


Dự án được thực hiện để xây dựng một phần mềm quản lý một đại lý dược phẩm và
vật tư y tế với số lượng lưu trữ khoảng 500 sản phẩm dược phẩm và 100 sản phẩm vật
tư thiết bị y tế.
Mục tiêu cần đạt được của phần mềm là khắc phục những yếu kém của hệ thống
quản lý cũ, đẩy nhanh thời gian lưu trữ, tìm kiếm và quản lý thông tin, đem lại sự
chính xác, tránh các sai sót đồng thời giảm tối đa vật tư nhân lực trong quá trình quản
lý.

1.3 Phân tích tính khả thi


Hạn chế của hệ thống hiện tại và nhu cầu cho một hệ thống mới hoàn thiện hơn là tất
yếu. Tuy nhiên, để có thể triển khai dự án, nhóm tác giả cần phải phân tích tính khả
thi của dự án trên các mặt kỹ thuật, kinh tế và tổ chức để cân nhắc có thể xây dựng
được hệ thống như trên không.

1.3.1 Khả thi về mặt kỹ thuật


Ngày nay, máy tính đã trở nên phổ biến hơn bao giờ hết và được áp dụng vào từng lĩnh
vực của đời sống xã hội. Do đó, việc làm quen với phần mềm sẽ mất không nhiều thời
gian và nhanh chóng mang lại lợi ích như đã đề cập.
Hơn nữa, hiện nay đã có sẵn các công cụ hỗ trợ việc xây dựng phần mềm như ngôn
ngữ lập trình (C/C++, C#, Java...) và hệ quản trị dữ liệu (SQL, MySQL...). Do đó xét
về mặt kỹ thuật của nhóm phát triển cũng như người dùng, dự án là hoàn toàn khả thi
về mặt kỹ thuật.

10
1.3.2 Khả thi về kinh tế
Các công cụ hỗ trợ cho việc xây dựng dự án là các công cụ có sẵn và miễn phí, do đó
chi phí trong quá trình phát triển sẽ chỉ là chi phí về nhân lực và hệ thống máy móc.
Do đó dự án hoàn toàn mang lại lợi nhuận khi xét với chi phí phát triển thấp trong khi
nhu cầu là rõ ràng.
Về mặt quá trình triển khai, mỗi đại lý sẽ cần lắp đặt một máy tính và phần mềm
tương ứng. Tại thời điểm hiện tại, việc này là hoàn toàn có lợi về kinh tế xét cho các
đại lý. Chi phí đầu tư cho máy tính và phần mềm kèm theo sẽ rẻ hơn rất nhiều sau với
chi phí duy trì nhân lực, đặc biệt khi xét thời gian dài.

1.3.3 Khả thi về mặt tổ chức


Đối tượng của dự án là các đại lý kinh doanh dược phẩm và vật tư y tế. Khi hoàn
thành, dự án sẽ được triển khai tới các đại lý kinh doanh y tế. Đối tượng trực tiếp làm
việc với phần mềm được xác định là các nhân viên đại lý, người sẽ thao tác với phần
mềm và lập báo cáo cho chủ đại lý khi có yêu cầu.

1.4 Xác lập dự án


Quy mô dự án được xác định hoàn thành trong khoảng thời gian 3 tháng với nhân lực
4 người. Toàn bộ phân công công việc và nhân lực cũng như khung thời gian điều
phối công việc được trình bày dưới bảng 1.1 dưới đây (với trạng thái tại thời điểm xác
lập dự án):

Bảng 1.1: Bảng phân công công việc

Ngày Ngày Thành Trạng


Công việc Kết quả
bắt đầu kết thúc viên thái
Báo cáo nghiệp
Khảo sát hiện
24/9 30/9 Lan Anh vụ - nhược điểm Xong
trạng
hệ thống cũ
Phân tích mục Báo báo mục
đích và tính khả 1/10 3/10 Nam, An đích và phân Xong
thi tích tính khả thi

11
Xây dựng quy
Xác lập dự án 1/10 10/10 Việt mô dự án và Xong
điều phối
Bản yêu cầu
Tìm hiểu yêu chức năng, yêu
11/10 21/10 All
cầu cầu phi chức
năng
Phân tích phân Sơ đồ phân cấp
cấp chức năng 22/10 25/10 Lan Anh chức năng hệ
hệ thông thống
Phân tích ngữ Sơ đồ ngữ cảnh
22/10 25/10 Nam
cảnh hệ thông hệ thống
Sơ đồ luồng dữ
Phân tích luồng liệu các mức
22/10 27/10 An
dữ liệu của các chức
năng
Cơ sở dữ liệu,
Thiết kế cơ sở
27/10 27/11 All hệ thống phần
dữ liệu
mềm
Đóng gói sản Sản phẩm hoàn
28/11 2/12 All
phẩm chỉnh

12
Chương 2

Tìm hiểu yêu cầu

2.1 Các kỹ thuật được sử dụng


Do hạn chế về nhân lực cũng như thời gian, nhóm tác giả quyết định sử dụng các kỹ
thuật lấy ý kiến từ bản câu hỏi sẵn và phỏng vấn. Trong đó chủ yếu là hình thức bản
câu hỏi sẵn lấy ý kiến từ các đại lý và cộng thêm các buổi phỏng vấn trực tiếp tại một
số đại lý.

2.1.1 Bản câu hỏi sẵn


Nhóm tác giả sử dụng một bản câu hỏi đã được chuẩn bị từ trước để khảo sát trực
tiếp đối tượng là nhân viên và chủ các đại lý thông qua Google Form. Nội dung khảo
sát bao gồm các khó khăn vướng mắc trong mô hình hoạt động hiện tại và các mong
muốn về chức năng, chi phí với hệ thống mới.
Cụ thể, về mặt yêu cầu cần có, các câu hỏi sẽ lấy ý kiến về yêu cầu về 4 nhóm
chính. Thứ nhất là chi phí phần cứng có thể đáp ứng. Tiếp theo là các chức năng cụ
thể mà người dùng mong muốn và giao diện người dùng. Thứ ba là khả năng phục vụ,
lưu trữ, trích xuất dẽ liệu. Và cuối cùng là yêu cầu khả năng vận hành. Dưới đây là
bản câu hỏi sẵn được nhóm tác giả sử dụng

13
Hình 2.1: Bản câu hỏi sẵn được sử dụng

2.1.2 Phỏng vấn


Nhóm tác giả sử dụng bản câu hỏi được trình bày ở trên để phỏng vấn xung quanh
nhu cầu của cả đại lý cũng như khách hàng về một phần mềm quản lý đại lý y tế.
Hình thức phỏng vấn được nhóm tác giả thực hiện trực tiếp tại một số đại lý y tế.
Đối tượng thực hiện ngoài nhân viên đại lý còn có khách hàng trực tiếp của đại lý.
Ngoài các thông tin khảo sát như trong bản câu hỏi sẳn, nhóm tác giả tiến hành khảo
sát thêm về ý kiến của nhân viên cũng như khách hàng về quá trình phục vụ mua
hàng. Cụ thể bao gồm các thông tin như thời gian trung bình mua hàng, khó khăn gặp
phải trong quá trình mua hàng cũng như mâu thuẫn giữa khách hàng và đại lý nếu có.

2.2 Các yêu cầu được thu thập


Sau khi thống kê kết quả tìm hiểu yêu cầu, hệ thống mới được xác định cần có được
tóm gọn lại như sau:

• Về phần cứng, các đại lý mong muốn mức đầu tư cho thiết bị dưới mức 5 triệu
đồng, do đó phần mềm cần thiết kế tương thích với hầu hết cấu hình máy tính
hiện tại.

• Về phần mềm, yêu cầu đặt ra là một phần mềm nhanh và chính xác với giao diện
sử dụng thân thiện, dễ làm quen. Các chức năng chính cần có: bổ sung sản phẩm,
nhập xuất kho, tìm kiếm trong kho hàng, mua bán sản phẩm, xuất dữ liệu, lập
biểu đồ báo cáo thống kê.

• Về dữ liệu, hệ thống cần lưu được thông tin hoạt động của đại lý trong ít nhất 6
tháng cũng như quản lý được hệ thống ngày càng mở rộng đáp ứng nhu cầu phát
triển của các đại lý.

• Về con người, hệ thống được thiết kế đảm bảo rút bớt nhân lực xuống chỉ còn 1
người vận hành mà vẫn đảm bảo hiệu suất vượt trội hơn so với hệ thống cũ.

2.3 Các yêu cầu chức năng và phi chức năng


Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin yêu cầu về một hệ thống mới, nhóm tác giả lập
nên bảng 2.1 và bảng 2.2 tổng hợp các yêu cầu về chức năng và phi chức năng cần

17
đáp ứng để từ đó xây dựng nên sản phẩm có khả năng ứng dụng cao.

Bảng 2.1: Yêu cầu chức năng

Yêu cầu Mô tả
Có chức năng tạo tài khoản và đăng nhập vào giao diện cho
Đăng nhập
chủ đại lý và nhân viên.
Quản lý các loại Nhập, lưu trữ, xuấ thông tin về từng sản phẩm: mã sản
dược phẩm và phẩm, tên sản phẩm, công dụng, nhà sản xuất, nhà cung
trang thiết bị cấp, giá cả.
Cập nhật kho mỗi khi nhập sản phẩm về bao gồm: số lượng,
Nhập kho ngày nhập, nhà sản xuất, giá cả và thành tiền. Tạo hóa đơn
nhập và in ra.
Tìm kiếm thông tin sản phẩm, số lượng có sẵn trong kho.
Tìm kiếm
Tìm kiếm thông tin nhập kho, mua bán.
Có khả năng lập hóa đơn mua bán trên sản phẩm và số
Quản lý mua
lượng nhập vào kèm các thông tin về khách hàng, thời gian
bán
và in ra.
Truy xuất Có khả năng xuất dữ liệu ra bộ nhớ ngoài.
Lập báo cáo về số lượng từng sản phẩm. Lập báo cáo về chi
Báo cáo thống phí và doanh thu trong khoảng thời gian. Lập báo cáo về các
kê mặt hàng bán chạy, mặt hàng còn thiếu, mặt hàng bán được
ít sản phẩm.

Bảng 2.2: Yêu cầu phi chức năng

Yêu cầu Mô tả
Ngôn ngữ Ngôn ngữ sử dụng mặc định là tiếng Việt.
Tương thích Windows XP, Windows 7, Windows 8,
Tương thích
Windows 10.
Có khả năng kết nối với máy in để in các hóa đơn nhập, mua
Kết nối
bán, xuất báo cáo thống kê.
Ổn định, xử lý nhanh, kết quả tìm kiếm được trả về không
Hiệu năng quá 1s. Lưu trữ được tối đa 500 đầu thuốc và 100 thiết bị vật
tư y tế.

18
Đồng bộ Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chức năng.

19
Chương 3

Phân tích hệ thống

3.1 Nghiệp vụ của hệ thống mới


Sau khi xác lập dự án cũng như xác định được các yêu cầu chức năng và yêu cầu phi
chức năng cần có, nghiệp vụ của hệ thống mới có thể được mô tả qua các nghiệp vụ
sau đây:
Mỗi khi có một dược phẩm, trang thiết bị (gọi chung là sản phẩm) được thêm vào
đại lý thì nhân viên đại lý sẽ nhập thông tin về loại sản phẩm đó, bao gồm các thông
tin sau: mã sản phẩm, tên sản phẩm, công dụng, nhà cung cấp, giá cả, số lượng sản
phẩm trong kho. Mỗi lần nhập sản phẩm mới về đại lý thì nhân viên sẽ lập phiếu nhập
lưu trong hệ thống, gồm các thông tin sau: mã phiếu, ngày nhập, mã sản phẩm, tên
sản phẩm, số lượng, đơn giá, thành tiền, người lập phiếu, tổng tiền.
Khi có khác hàng mới đến mua hàng, nhân viên đại lý sẽ lập hồ sơ khách hàng,
bao gồm các thông tin sau: mã khách hàng, họ và tên, ngày sinh, số chứng minh thư,
địa chỉ, số điện thoại liên hệ, email. Nếu có thay đổi thông tin, nhân viên đại lý sẽ cập
nhật lại và có thể xóa hồ sơ khách hàng nếu cần thiết.
Mỗi khi bán sản phẩm, nhân viên đại lý sẽ lập phiếu mua, phiếu mua bao gồm các
thông tin sau: mã phiếu mua, ngày mua, mã khách hàng, họ và tên, số chứng minh
thư, số điện thoại liên hệ, email, mã sản phẩm, đơn giá, thành tiền, số lượng, tổng tiền,
người lập phiếu. Sau đó lưu và in ra biên lai mua bán.
Nhân viên đại lý có thể tìm kiếm các thông tin: thông tin sản phẩm, hồ sơ khách
hàng, phiếu nhập, phiếu mua.
Nhân viên đại lý có thể lập báo cáo thông kê theo yêu cầu về số lượng khách hàng,
sản phẩm quá hạn hoặc thiếu, thu chi và báo cáo cho chủ đại lý.

20
3.2 Sơ đồ chức năng của hệ thống
Để mô tả tổng quát về chức năng của hệ thống sẽ được xây dựng và triển khai sơ đồ
luồng dữ liệu để sau đó, nhóm tác giả xây dựng sơ đồ chức năng. Sơ đồ chức năng
được trình bày trong hình 3.1 sẽ khái quát những việc mà hệ thống mới sẽ làm:

Hệ thống quản lý đại lý


dược phẩm và trang thiết bị y tế

1. Quản lý 2. Quản lý 3. Quản lý 5. Báo cáo


4. Tìm kiếm
sản phẩm khách hàng mua bán thống kê

2.1. Nhập 4.1. Tìm kiếm 5.1. Báo cáo


1.1. Nhập loại 3.1. Lập
thông tin thông tin số lượng
sản phẩm phiếu mua
khách hàng sản phẩm sản phẩm bán ra

1.2. Nhập 2.2. Cập nhật 4.2. Tìm kiếm 5.2. Báo cáo
thông tin thông tin 3.2. Sao lưu và in thông tin sản phẩm
sản phẩm khách hàng khách hàng quá hạn, thiếu

5.3. Báo cáo


1.3. Lập 2.3. Xóa hồ sơ 4.3. Tìm kiếm
số lượng
phiếu nhập khách hàng phiếu nhập
khách hàng

4.4. Tìm kiếm 5.4. Báo cáo


phiếu mua tài chính

Hình 3.1: Sơ đồ chức năng của hệ thống

3.3 Sơ đồ luồng dữ liệu


Để mô tả dòng thông tin cũng như các hoạt động chính cũng như các đầu vào ra từng
chức năng của hệ thống, nhóm tác giả tiến hành lập các sơ đồ luồng dữ liệu. Các sơ
đồ đó bao gồm sơ đồ mức ngữ cảnh tổng quát hóa chức năng của hệ thống và các sơ
đồ mức đỉnh sau đó là các sơ đồ mức dưới đỉnh.

3.3.1 Mức ngữ cảnh


Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh chỉ chứa đúng một tiến trình (gọi là tiến trình 0)
tổng quát hoá toàn bộ chức năng của hệ thống trong mối quan hệ với các thực thể

21
ngoài. Cụ thể, sơ đồ 3.2 trình bày chức năng hoạt động của hệ thống xoay quanh 3
thực thể là nhân viên đại lý, khách hàng và chủ đại lý. Trong khi nhân viên đóng vai
trò chính trong thực hiện chức năng của hệ thống thì khách hàng và chủ đại lý là các
thực thể chỉ có quan hệ nhận thông tin từ hệ thống khi có yêu cầu.

Hệ thống
Báo cáo quản lý đại lý Phiếu mua
Chủ đại lý dược phẩm và Khách hàng
trang thiết bị
y tế

(1) (2)

Nhân viên đại lý

(1) Thông tin sản phẩm, thông tin phiếu nhập, thông tin
khách hàng, thông tin phiếu mua.
(2) Thông tin sản phẩm, thông tin phiếu nhập, thông tin
khách hàng, thông tin phiếu mua, thông tin lập báo cáo.

Hình 3.2: Sơ đồ mức ngữ cảnh

3.3.2 Mức đỉnh


Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh hình 3.3 được nhóm xây dựng để có cái nhìn chi tiết
hơn về hệ thống mới so với sơ đồ mức ngữ cảnh được mô tả bên trên:

22
Biên lai Quản lý
Khách hàng
mua bán
Phiếu mua
Khách hàng

Tìm kiếm
Phiếu mua TTKH Quản lý
khách
hàng

Báo cáo Nhân viên


thống kê đại lý
Báo cáo

TT sản phẩm, phiếu nhập

Quản lý
Chủ đại lý sản phẩm

Sản phẩm Phiếu nhập


Sản phẩm

Hình 3.3: Sơ đồ mức đỉnh của hệ thống

3.3.3 Mức dưới đỉnh


Sơ đồ mức dưới đỉnh phân rã sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh một cách chi tiết hơn. Sau
đó lại tiếp tục phân rã các sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh vừa nhận được thành các
mức thấp hơn. Các sơ đồ mức dưới đỉnh lần lượt trình bày mối quan hệ chi tiết giữa
các thực thể trong hệ thống cũng như quan hệ đầu ra đầu vào của từng chức năng cụ
thể.
Hình 3.4 trình bày sơ đồ mức dưới đỉnh của chức năng quản lý sản phẩm bao gồm
3 chức năng nhỏ hơn là: nhập loại sản phẩm và thông tin sản phẩm lưu vào kho dữ
liệu sản phẩm; lập phiếu nhập khi có sản phẩm mới nhập về cửa hàng lưu vào kho dữ
liệu phiếu nhập.

23
Thông tin loại sản phẩm Nhân viên Thông tin phiếu nhập
đại lý

Thông tin SP
1.1. 1.2. Nhập
1.3. Lập
Nhập loại thông tin
phiếu nhập
sản phẩm sản phẩm

Sản phẩm Phiếu nhập

Hình 3.4: Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng 1

Hình 3.5 trình bày sơ đồ mức dưới đỉnh của chức năng quản lý khách hàng. Chức
năng này bao gồm 3 tiến trình lần lượt là bổ sung, cập nhật và xóa hồ sơ khách hàng.
Kho dữ liệu được sử dụng là kho dữ liệu chứa thông tin về khách hàng của đại lý.

Thông tin khách hàng Nhân viên Thông tin khách hàng
đại lý
TTKH

2.1. Nhập 2.2. Cập nhật 2.3. Xóa


thông tin thông tin hồ sơ
khách hàng khách hàng khách hàng

Khách hàng

Hình 3.5: Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng 2

24
Hình 3.6 trình bày sơ đồ mức dưới đỉnh của chức năng quản lý mua bán. Khi có
hoạt động mua bán tại đại lý, nhân viên lấy dữ liệu sản phẩm và khách hàng từ kho
tương ứng ra và lập phiếu mua hàng lưu vào dữ liệu. Sau đó nhân viên tiến hành sao
in biên lai phiếu mua để lưu trữ và gửi cho khách hàng.

Nhân viên
đại lý

TT phiếu mua
Sản phẩm

3.1. Lập 3.2. Sao lưu Phiếu mua


Khách hàng
phiếu mua và in

Khách hàng

Phiếu mua

Hình 3.6: Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng 3

4.2.
Tìm kiếm
Sản phẩm
thông tin
khách hàng
Khách hàng

4.1.
4.3.
Tìm kiếm Nhân viên
Tìm kiếm
thông tin đại lý
phiếu nhập
sản phẩm

Phiếu mua

4.4.
Tìm kiếm Phiếu nhập
phiếu mua

Hình 3.7: Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng 4

25
Hình 3.7 trình bày sơ đồ mức dưới đỉnh của chức năng tìm kiếm của hệ thống. Khi
có nhu cầu tìm kiếm bất cứ thông tin nào về sản phẩm, khách hàng, phiếu mua, nhân
viên gửi yêu cầu tới hệ thống tìm kiếm và truy xuất các thông tin mong muốn.
Hình 3.8 trình bày sơ đồ mức dưới đỉnh của chức năng báo cáo thống kê. Khi có
yêu cầu báo cáo thống kê từ chủ đại lý, nhân viên tiến hành nhập các thông tin lập báo
cáo vào hệ thống. Hệ thống sau đó lấy dữ liệu từ các kho dữ liệu tương ứng và lập báo
cáo thống kê, biểu đồ.

Nhân viên
đại lý

Khách hàng Sản phẩm Phiếu mua

5.3. Báo cáo 5.2. Báo cáo 5.1. Báo cáo


5.4. Báo cáo
số lượng số SP số lượng SP
tài chính
khách hàng thiếu bán ra

Phiếu mua
Phiếu nhập

Chủ đại lý

Hình 3.8: Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng 5

26
Chương 4

Thiết kế cơ sở dữ liệu

4.1 Từ điển dữ liệu


4.1.1 Nhận diện các thực thể
Từ các yêu cầu về nghiệp vụ của hệ thống mới, nhóm tác giả nhận diện các thực thể
liên kết có trong hệ thống, bao gồm:

• Sản phẩm

• Khách hàng

• Phiếu nhập sản phẩm

• Phiếu mua hàng

4.1.2 Nhận diện thuộc tính của các thực thể


Tương tự cũng từ yêu cầu nghiệp vụ được xác định cho hệ thống mới, với mỗi thực
thể trên, nhóm tác giả xác định các thuộc tính cần có như sau:

• Thông tin sản phẩm bao gồm: Mã sản phẩm, tên sản phẩm, công dụng, nhà cung
cấp, giả cả và số lượng trong kho.

• Thông tin khách hàng bao gồm: Mã khách hàng, họ và tên, ngày tháng năm sinh,
số chứng minh nhân dân, địa chỉ, số điện thoại, email.

• Thông tin về phiếu nhập sản phẩm: Mã phiếu nhập, ngày nhập, mã các sản phẩm,
tên các sản phẩm, số lượng các sản phẩm, đơn giá các sản phẩm, thành tiền, tổng
tiền, người lập phiếu.

27
• Thông tin về phiếu mua hàng: Mã phiếu mua, ngày mua, mã khách hàng, họ và
tên, số chứng minh nhân dân, số điện thoại, email, mã các sản phẩm, tên các sản
phẩm, đơn giá các sản phẩm, số lượng các sản phẩm, thành tiền, tổng tiền, người
lập phiếu.

4.1.3 Lập bảng dữ liệu cho các thực thể

Mã sản phẩm Mã phiếu mua Mã phiếu nhập


Tên sản phẩm Ngày mua Ngày nhập
Công dụng Mã khác hàng Mã sản phẩm
Nhà cung cấp Họ và tên Tên sản phẩm
Giá cả Số CMND Giá cả
Số lượng trong kho Số điện thoại, Email Số lượng các SP nhập
Mã sản phẩm Thành tiền
Tên sản phẩm Người lập phiếu
Mã khách hàng
Giá cả Tổng tiền
Họ và tên
Số lượng các SP mua
Ngày sinh
Thành tiền
Số CMND
Người lập phiếu
Địa chỉ
Tổng tiền
Số điện thoại, email

Hình 4.1: Bảng dữ liệu cho các thực thể

4.1.4 Lập từ điển dữ liệu

28
Tên viết tắt Tên đầy đủ Mô tả
Lưu trữ các thông tin về sản phẩm và
SanPham Sản phẩm đồng thời quản lý số lượng sản phẩm
trong kho sản phẩm.
Quản lý các thông tin cơ bản của
KhachHang Khách hàng
khách hàng.
Quản lý các phiếu nhập sản phẩm của
PhieuNhap Phiếu nhập
cửa hàng.
Lưu giữ thông tin của phiếu mua
PhieuMua Phiếu mua
hàng.

Bảng 4.1: Từ điển bảng dữ liệu

Bảng trên mô tả từ điển các bảng dữ liệu được lập trong 4.1.3 lần lượt tương ứng với
các bảng R1, R2, R3, R4.

Tên viết Kiểu giữ Khoảng


Tên đầy đủ Mô tả Mẫu Bảng
tắt liệu giá trị
Mã sản Mã ứng với 001 - San-
MaSP int 010
phẩm từng sản phẩm 600 Pham
Tên sản nvar- San-
TenSP Tên sản phẩm null
phẩm char[50] Berberin Pham
Cong- Công Công dụng cơ nvar- Giam San-
null
Dung dụng bản char[100] đau Pham
Phil
Nhà cung Nhà cung cấp nvar- San-
NCCap null Inter
cấp sản phẩm char[50] Pham
Pharma
Giá niêm yết
1- San-
Gia Giá cả tính theo nghìn int 10
60000 Pham
đồng
Số lượng từng
SoLu- Số lượng San-
sản phẩm có sẵn int 1 - 200 10
ongKho trong kho Pham
trong kho

29
Khach-
Mã khách Mã ứng với từng 0000 - Hang,
MaKH int 0696
hàng khách hàng 1000 Phieu-
Mua
Khach-
Họ tên của nvar- Nguyen Hang,
HoTen Họ và tên null
khách hàng char[50] Y Van Phieu-
Mua
0000 Khach-
Ngày sinh của 1900 - 0203 Hang,
Ngày sinh int
NgaySinh khách hàng 3112 1998 Phieu-
2099 Mua
Khach-
Số chứng minh
nvar- 034098 Hang,
CMND Số CMND nhân dân của null
char[12] 002387 Phieu-
khách hàng
Mua
198
Tran
Địa chỉ khách nvar- Dai Khach-
DiaChi Địa chỉ null
hàng char[100] Nghia - Hang
Hai Ba
Trung
Khach-
Số điện Số điện thoại 09696 Hang,
SDT char[10] null
thoại của khách hàng 96969 Phieu-
Mua
Khach-
nguyen
Email của Hang,
Email Email char[50] null @gmail
khách hàng Phieu-
.com
Mua
Mã phiếu 0- Phie-
MaPN Mã phiếu nhập int 101
nhập 1000 uNhap

30
0000
NgayN- Ngày tháng 2018 - 2010 Phie-
Ngày nhập int
hap nhập sản phẩm 3112 2018 uNhap
2099
Số lượng Số lượng các
SoSPN- [1, 10, Phie-
các SP sản phẩm trong int null
hap 100] uNhap
nhập phiếu nhập
Mã phiếu 0- Phieu-
MaPM Mã phiếu mua int 101
mua 1000 Mua
0000
Ngay- Ngày tháng mua 2018 - 2010 Phieu-
Ngày mua int
Mua sản phẩm 3112 2018 Mua
2099
Số lượng Danh sách số
SoSP- [1, 10, Phieu-
các SP lượng các sản int[100] null
Mua 100] Mua
mua phẩm
Thành tiền của Phieu-
từng sản phẩm 0- Mua,
Thành tiền int 190
ThanhTien trong phiếu tính 1000000 Phie-
theo nghìn đồng uNhap
Họ tên của nhân Phieu-
Người lập viên lập phiếu nvar- Cong Mua,
null
NguoiLap phiếu nhập, phiếu char[50] Phuong Phie-
mua uNhap
Phieu-
Tổng tiền phiếu
Tong- 0- Mua,
Tổng tiền tính theo nghìn int 190
Tien 1000000 Phie-
đồng
uNhap

Bảng 4.2: Từ điển thuộc tính

Từ điển các thuộc tính mô tả đầy đủ về các thuộc tính nằm trong các bảng. Có thể thấy
rằng các thuộc tính Mã các SP, Tên các SP, Đơn giá các SP trong hai bảng PhieuNhap
và PhieuMua có kiểu giữ liệu là một mảng thực chất là một danh sách các thuộc tính
của dữ liệu SanPham.

31
4.2 Các phụ thuộc hàm cần có
Từ bảng trên và yêu cầu thiết kế về hệ thống mới, nhóm tác giả suy ra được các phụ
thuộc hàm cần có trong cơ sở dữ liệu.

• MaSP → TenSP, CongDung, NCCap, Gia, SoLuongkho.

• MaKH → HoTen, NgaySinh, CMND, DiaChi, SDT, Email.

• MaPN → NgayNhap, TongTien, NguoiLap.

• MaPM → NMua, MaKH, HoTen, CMND, SDT, Email, NguoiLap, TongTien.

Ngoài các phụ thuộc hàm rõ ràng trên, ta có thể thấy ứng với mỗi phiếu mua hoặc
phiếu nhập sẽ có một danh sách các sản phẩm đi kèm. Tương ứng với từng sản phẩm
trong từng phiếu đó, ta có số lượng cụ thể và thành tiền. Như vậy ta có các phụ thuộc
hàm sau

• (MaPN, MaSP) → SoSPNhap, ThanhTien.

• (MaPM, MaSP) → SoSPMua, ThanhTien.

* Mã phiếu nhập * Mã phiếu mua


Ngày nhập Ngày mua
* Mã sản phẩm Mã khác hàng
Tên sản phẩm Họ và tên
Giá cả Số CMND
Số lượng các SP nhập Số điện thoại, Email
Thành tiền * Mã sản phẩm
Người lập phiếu Tên sản phẩm
Tổng tiền R3 Giá cả
Số lượng các SP mua
Thành tiền
Người lập phiếu
Tổng tiền R4

32
* Mã sản phẩm * Mã khách hàng
Tên sản phẩm Họ và tên
Công dụng Ngày sinh
Nhà cung cấp Số CMND
Giá cả Địa chỉ
Số lượng trong kho R1 Số điện thoại, email R2

Hình 4.2: Biễu diễn phụ thuộc hàm

4.3 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu


Trong các bảng dữ liệu ứng với các thực thể trên, có thể thấy được bảng dữ liệu mã
sản phẩm (R1) và bảng dữ liệu khách hàng (R2) đã ở dạng chuẩn 3NF. Trong khi đó,
hai bảng dữ liệu phiếu nhập (R3) và bảng dữ liệu phiếu mua (R4) mới ở dạng chuẩn
2NF. Tiến hành chuẩn hóa 3NF hai bảng R3 và R4 ta được lần lượt các bảng như sau:

* Mã phiếu nhập * Mã phiếu nhập


Ngày nhập * Mã sản phẩm
Người lập phiếu Số lượng các SP nhập
Tổng tiền R5 Thành tiền R6

* Mã phiếu mua * Mã phiếu mua


Ngày mua * Mã sản phẩm
Mã khách hàng Số lượng các SP mua
Người lập phiếu Thành tiền R8
Tổng tiền R7

Hình 4.3: Biễu diễn phụ thuộc hàm

4.4 Sơ đồ thực thể liên kết


Như vậy sau khi chuẩn hóa 3NF các bảng, kết quả cuối cùng nhóm có được là các
bảng dữ liệu R1, R2, R5, R6, R7, R8. Sơ đồ thực thể liên kết của 4 bảng đó được biểu
diễn như sau:

33
* Mã phiếu nhập * Mã phiếu nhập +
Ngày nhập * Mã sản phẩm +
Tổng tiền Số lượng các SP nhập * Mã sản phẩm
Người lập phiếu Thành tiền Tên sản phẩm
Công dụng
Nhà cung cấp
* Mã phiếu mua * Mã phiếu mua +
Giá cả
Ngày mua Mã sản
* * Mã sản phẩm
phẩm +
Số lượng trong kho
Mã khách hàng + Số lượng các SP mua
Tổng tiền Thành tiền
Người lập phiếu

* Mã khách hàng
Họ và tên
Ngày sinh
Số CMND
Địa chỉ
Số điện thoại, email

Hình 4.4: Sơ đồ thực thể liên kết

4.5 Phần 5
Hệ thống được mô tả sơ lược như sau:

• Mỗi sản phẩm có các thuộc tính: Mã sản phẩm, Tên sản phẩm, Công dụng, Nhà
Cung cấp, Giá cả, Số lượng trong kho.

• Một phiếu nhập có các thuộc tính: Mã phiếu nhập, Ngày nhập, Mã các Sản phẩm
nhập, Số lượng các sản phẩm nhập.

• Một phiếu mua sẽ có các thuộc tính: Mã phiếu mua, Ngày mua, Mã khách hàng,
Mã các Sản phẩm mua, Số lượng các sản phẩm mua.

• Khách hàng có các thuộc tính: Mã khách hàng, Họ và tên, Ngày sinh, Số CMND,
Địa chỉ, Số điện thoại, Email.

• Mỗi sản phẩm sẽ có một mã riêng đặc trưng cho từng sản phẩm, chỉ được nhập
từ một nhà cung cấp và có giá cố định.

34
• Mỗi phiếu nhập sẽ có một mã phiếu nhập duy nhất. Mỗi phiếu nhập có thể chứa
nhiều mã sản phẩm.

• Mỗi phiếu mua sẽ được mua bởi một người mua duy nhất, nhưng có chứa nhiều
sản phẩm khác nhau.

• Mỗi khách hàng có thông tin cố định (Địa chỉ, Số điện thoại)

4.6 Phần 6
Một số form đầu ra do nhóm tác giả thiết kế:

Hình 4.5: Form báo cáo doanh thu theo sản phẩm

Báo cáo theo form hình 4.5 được lập theo tổng doanh thu của từng sản phẩm trong
một khoảng thời gian được yêu cầu. Qua đó giúp đại lý phân tích được xu hướng và
nhu cầu tiêu thụ của từng loại sản phẩm khác nhau để điều chỉnh cho phù hợp.

35
Hình 4.6: Form báo cáo lượt khách mua

Báo cáo theo form hình 4.6 giúp đại lý phân tích được nhu cầu cũng như xu hướng
của khách hàng. Ngoài ra nó còn giúp các chủ đại lý xác định được các khách hàng
thân thiết của mình.

36
KẾT LUẬN
Trong dự án này, chúng tôi đã tìm hiểu nhu cầu và thiết kế nên mô hình của hệ thống
quản lý một đại lý vật tư y tế. Sản phẩm hoàn thiện là ứng dụng Quản lý đại lý y tế
chạy trên hệ điều hành Windown.
Sản phẩm được hoàn thành trong thời gian có hạn nên không tránh khỏi các thiếu
sót về giao diện, chức năng cũng như vận hành. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp
ý, nhận xét từ các thầy cô cũng như các bạn, anh chị sinh viên.
Trong suốt thời gian tìm hiểu và hoàn thành đề tài này, nhóm chúng tôi đã nhận
được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình, ân cần của Cô Nguyễn Thị Kim Thoa. Bên
cạnh đó, chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn tới các anh chị khóa trên cũng như các bạn
trong lớp KSTN Điện tử truyền thông K61 đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này.
Lời cuối cùng, một lần nữa chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Nguyễn Thị Kim
Thoa cũng như Ban lãnh đạo Viện đã giúp chúng tôi tiếp cận gần hơn tới kỹ thuật
phần mềm và ứng dụng của lĩnh vực này. Hơn hết, cô đã giúp chúng tôi hiểu rõ hơn
về quy trình thiết kế một hệ thống cũng như trau dồi các kiến thức, kỹ năng cần thiết,
tạo tiền đề để chúng tôi có định hướng rõ ràng về công việc mà mình đang theo đuổi.

37

You might also like