« Home « Kết quả tìm kiếm

Hiệu quả các biện pháp can thiệp điều dưỡng trong phòng ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Vinmec Times City


Tóm tắt Xem thử

- HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG TRONG PHÒNG NGỪA VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY.
- Kết luận: Tỷ lệ VPTM sau can thiệp giảm hơn 3 lần so với trước can thiệp (2,4 ca so với 7,4 ca/1000 ngày thở máy).
- tỷ lệ tuân thủ gói can thiệp điều dưỡng đều tăng sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp, cụ thể: tuân thủ nâng cao đầu giường là 89,8%, vệ sinh răng miệng là 80,2% và vệ sinh bề mặt đúng là 98.32% tỷ lệ tăng tương ứng là:1,24.
- Khuyến nghị: Tiếp tục áp dụng gói can thiệp điều dưỡng phòng ngừa VPTM và giám sát thực hiện để đạt đến tỷ lệ tuân thủ từ 95% trở lên.
- Duy trì đào tạo và cập nhật kiến thức, cung cấp bằng chứng khoa học giúp điều dưỡng nhận thức và tuân thủ tốt công tác chăm sóc NB thở máy..
- Từ khóa: viêm phổi thở máy, tỷ lệ tuân thủ, can thiệp điều dưỡng..
- Mục tiêu: So sánh tỷ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy (VPTM) tỷ lệ tuân thủ gói can thiệp của điều dưỡng trong phòng ngừa VPTM..
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả được thực hiện từ tháng 1/2018 đến hết tháng 10/2019 tại khoa Hồi sức tích cực - bệnh viện Vinmec Times City.
- Tất cả các người bệnh (NB) có thở máy ≥ 48 giờ tại thời điểm quan sát được đưa vào nghiên cứu và không cân nhắc đến chẩn đoán đã có của NB.
- Kết quả: 150 NB thở máy ≥ 48 giờ được điều trị tại khoa Hồi sức tích cực trong thời gian nghiên cứu.
- 89 NB thuộc nhóm trước khi áp dụng gói can thiệp điều dưỡng và 61 NB thuộc nhóm sau áp dụng.
- Tỷ lệ VPTM ở giai đoạn sau can thiệp là 2.4/1000 ngày thở máy, giảm hơn 3 lần so với giai đoạn trước can thiệp (7,4/1000 ngày thở máy)..
- Tỷ lệ tuân thủ đầu cao sau can thiệp tăng gấp 1,24 lần so với trước can thiệp.
- Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh răng miệng bằng bàn chải và Chlorhexidine 0,12% sau can thiệp là 80,2% tăng gấp 5,24 lần so với trước can thiệp.
- Tỷ lệ vệ sinh bề mặt đạt yêu cầu tăng từ 77,55% tăng lên 98,32% từ khi áp dụng can thiệp..
- thở máy từ 7,6 đến 11,5 ngày và kéo dài thời gian nằm viện từ 11,5 đến 13,1 ngày so với nhóm NB tương tự không có VPTM.
- Vì vậy, công tác phòng ngừa VPTM được cho là ưu tiên hàng đầu trong chăm sóc các bệnh nhân nặng..
- Cùng với chỉ định điều trị của bác sỹ, các hoạt động chăm sóc của điều dưỡng góp phần không nhỏ vào công tác phòng ngừa VPTM.
- Nhằm đánh giá hiệu quả của công tác điều dưỡng, khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Vinmec Times City tiến hành thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu:.
- So sánh tỷ lệ VPTM và tỷ lệ tuân thủ các biện pháp can thiệp trong gói can thiệp chăm sóc điều dưỡng để phòng ngừa VPTM..
- Nghiên cứu mô tả có so sánh được thực hiện từ tháng 1/2018 đến hết tháng 10/2019 tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Vinmec Times City..
- Tất cả các NB có thở máy ≥ 48 giờ tại thời điểm quan sát được đưa vào nghiên cứu và không cân nhắc đến chẩn đoán đã có của NB..
- Tiêu chuẩn chẩn đoán VPTM được lựa chọn theo Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ (American Thoracic Society - ATS) và trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (Control Disease Center): NB có thở máy ≥ 48 giờ.
- Các can thiệp chăm sóc của điều dưỡng bao gồm: tăng cường vệ sinh bề mặt, vệ sinh răng miệng bằng bàn chải và dung dịch Chlohexidine, đặt NB nằm đầu cao 30-45 0 .
- Thời gian đào tạo cập nhật kiến thức là tháng 12/2018 và áp dụng các biện pháp chăm sóc vào tháng 1/2019..
- Dân số nghiên cứu được chia làm 2 nhóm: trước khi áp dụng các biện pháp can thiệp (tháng 1/2018 đến tháng 12/2018).
- sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp (tháng 1/2019 đến tháng 10/2019)..
- Viêm phổi liên quan đến thở máy (VPTM) là viêm phổi bệnh viện xuất hiện sau khi người bệnh (NB) có đặt ống nội khí quản trên 48 giờ và thông khí nhân tạo [1].
- Tại Mỹ, VPTM chiếm tỷ lệ từ 25 - 42% các trường hợp nhiễm khuẩn thường gặp tại các khoa Hồi sức tích cực (HSTC) [10].
- Tại Việt Nam, tỷ lệ VPTM đặc biệt cao trong nhóm NB điều trị tại khoa HSTC ngày thở máy [1]..
- VPTM làm tăng thời gian điều trị, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị.
- Tỷ lệ tử vong ở các NB có VPTM là 46%[6].
- hoạt động can thiệp, tuyên truyền về tầm quan trọng của công tác phòng ngừa VPTM và tăng cường giám sát, nhắc nhở tuân thủ các biện pháp chăm sóc điều dưỡng..
- Thực trạng tuân thủ các can thiệp điều dưỡng trong phòng ngừa viêm phổi thở máy.
- Tỷ lệ tuân thủ cho NB nằm đầu cao.
- Điều dưỡng nhận thức rõ ý nghĩa phòng ngừa VPTM của biện pháp đầu cao, được các giám sát viên thường xuyên nhắc nhở thực hiện khi đi buồng nên tỷ lệ này cải thiện đáng kể..
- Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh răng miệng bằng bàn chải và Chlohexidine.
- Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh răng miệng bằng bàn chải và Chlorhexidine 0,12% sau can thiệp là 80,2% tăng gấp 5,24 lần so với trước can thiệp..
- Tỷ lệ này năm 2018 chỉ là 15,3%.
- Việc nhắc nhở thường xuyên và giám sát chặt chẽ đã khiến công tác vệ sinh răng miệng cho NB thở máy tốt hơn..
- Sự tuân thủ các biện pháp chăm sóc được quan sát và ghi nhận số liệu bởi các giám sát viên của khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn..
- Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và quan sát của khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, sau đó được tổng hợp và xử lý dữ liệu trên phần mềm Excel 2016..
- So sánh tỷ lệ viêm phổi thở máy trước và sau can thiệp.
- Đặc điểm của dân số nghiên cứu.
- can thiệp (n1 = 89).
- Sau can thiệp (n2 = 61).
- Thời gian thở máy trung bình Số ngày trung bình điều trị.
- Có tất cả 150 NB thở máy ≥ 48 giờ được điều trị tại khoa HSTC trong quá trình nghiên cứu.
- Có 89 NB thuộc nhóm trước khi áp dụng gói chăm sóc và 61 NB thuộc nhóm sau áp dụng gói chăm sóc.
- Bảng 1 cho thấy tỷ lệ nam/nữ, tuổi trung bình, thời gian thở máy trung bình và số ngày điều trị trung bình của 2 nhóm không khác nhau..
- So sánh tỷ lệ viêm phổi thở máy/1.000 ngày thở máy trước và sau can.
- Biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ VPTM ở giai đoạn sau can thiệp là 2,4/1000 ngày thở máy, giảm hơn 3 lần so với giai đoạn trước can thiệp, tỷ lệ này là 7,4/1000 ngày thở máy.
- ánh được tầm quan trọng của công tác đào tạo, cập nhật kiến thức chăm sóc NB thở máy cũng như vai trò của người điều dưỡng thực hiện công tác chăm sóc.
- Ở kết quả nghiên cứu của Eom và cộng sự cũng thể hiện rõ được sự thay đổi về tỷ lệ VPTM giảm từ 4,08/1000 ngày thở máy trước khi áp dụng các can thiệp xuống 1,16/1000 ngày thở máy sau khi can thiệp [5]..
- Với việc tuân thủ các can thiệp điều dưỡng nói chung trong chăm sóc NB thở máy có thể giúp làm giảm tỷ lệ VPTM trung bình khoảng 45%[6]..
- Để đạt được điều này, cần sự phối hợp chặt chẽ trong công tác điều trị, chăm sóc và kiểm soát nhiễm khuẩn, đồng thời nhân viên y tế cần được liên tục đào tạo, cập nhật kiến thức, cải tiến các chăm can thiệp điều dưỡng, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc NB, phòng ngừa các biến chứng.
- Về sự tuân thủ thực hiện các can thiệp điều dưỡng, công tác đào tạo và truyền thông về VPTM, ý nghĩa của các biện pháp can thiệp điều dưỡng đóng vai trò quan trọng.
- Điều này được thể hiện rõ nét thông qua sự thay đổi rõ nét về tỷ lệ tuân thủ của 03 can thiệp điều dưỡng: cho NB nằm đầu cao.
- vệ sinh răng miệng bằng bàn chải và Chlorhexidine.
- vệ sinh bề mặt.
- Tỷ lệ tuân thủ của từng can thiệp điều dưỡng sau khi đào tạo và giám sát là: cho NB nằm đầu cao (89,8.
- vệ sinh răng miệng (80,2%) và chất lượng vệ sinh bề mặt (Tỷ lệ đạt 98,32.
- Các tỷ lệ sau can thiệp đều tăng khi được đào tạo, cập nhật nâng cao kiến thức, giám sát và nhận của khoa kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Sự tương đồng về tỷ lệ tuân thủ các can thiệp điều dưỡng sau đào tạo cũng được thể hiện ở nghiên cứu của Mogyorodi [4] nơi mà có tỷ lệ tuân thủ vệ sinh răng miệng và cho NB nằm đầu cao sau các hoạt động đào tạo về phòng ngừa VPTM là 100% và 98% theo thứ tự tương ứng..
- Hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi là cỡ mẫu nghiên cứu tương đối thấp so với các nghiên cứu cùng chủ đề trước đây.
- Tuy nhiên, chúng tôi vẫn ghi nhận được sự giảm đáng kể tỷ lệ VPTM sau khi triển khai và theo dõi sự tuân thủ các can thiệp điều dưỡng trong chăm sóc NB thở máy..
- Trong tương lai, nhóm nghiên cứu vẫn tiến hành áp dụng các can thiệp điều dưỡng được nêu trong nghiên cứu trên NB thở máy, tiếp tục thu thập số liệu để có cỡ mẫu đủ lớn.
- Từ đó, áp dụng Biểu đồ 4.
- Chất lượng vệ sinh bề mặt trước.
- và sau can thiệp.
- Từ tháng 1/2019, điều dưỡng tại khoa HSTC sử dụng khăn giấy tẩm hóa chất dùng một lần để vệ sinh và khử khuẩn các bề mặt xung quanh NB..
- Biểu đồ 4 cho thấy tỷ lệ các bề mặt đạt yêu cầu tăng từ 77,55% năm 2018 lên 98,32% năm 2019..
- Có thể việc sử dụng khăn giấy một lần thuận tiện, không phải pha hóa chất giúp nhân viên tuân thủ tốt vệ sinh bề mặt nên chất lượng vi sinh môi trường cũng cải thiện hơn rất nhiều..
- Thở máy là một trong những biện pháp hồi sức quan trọng để điều trị NB nặng.
- Tuy nhiên VPTM là một trong những biến chứng thường gặp, chiếm 25 - 50% số NB thở máy [2].
- VPTM làm tăng số ngày thở máy, tăng số ngày điều trị tại khoa HSTC, tăng số ngày nằm viện cũng như tốn kém về chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong [9]..
- Người điều dưỡng chăm sóc NB thở máy đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác phòng ngừa VPTM [8] vì thế điều dưỡng cần được liên tục đào tạo, cập nhật kiến thức trong công tác chăm sóc NB thở máy.
- qua đó nhận thức được tầm quan trọng của các can thiệp điều dưỡng trong thực hành chăm sóc NB.
- Ở nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ VPTM sau khi đưa các hoạt động đào tạo, cập nhật kiến thức và cải tiến các hoạt động can thiệp điều dưỡng là 2,4/1000 ngày thở máy, giảm hơn 3 lần so với giai đoạn trước can thiệp, tỷ lệ này là 7,4/1000 ngày thở máy.
- Năm 2019, khoa HSTC đặt ra chỉ tiêu với tỷ lệ VPTM là 6/1000 ngày thở máy, với con số 2,4/1000 ngày thở máy ở giai đoạn sau can thiệp.
- cho thấy bằng sự tuân thủ các can thiệp điều dưỡng đã giúp đạt được mục tiêu đề ra.
- được các phép kiểm định thống kê để thấy được rõ hiệu quả và tầm quan trọng của các hoạt động chăm sóc của điều dưỡng nói riêng và đội ngũ y tế nói chung trong phòng ngừa VPTM..
- Qua nghiên cứu trên 150 NB tại khoa HSTC của Bệnh viện Vinmec Times City từ tháng 1/2018 đến tháng 10/20109, chúng tôi thấy:.
- Tỷ lệ VPTM sau can thiệp giảm hơn 3 lần so với trước can thiệp (2,4 ca so với 7,4 ca/1000 ngày thở máy)..
- Tỷ lệ tuân thủ gói can thiệp điều dưỡng đều tăng sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp:.
- tuân thủ nâng cao đầu giường là 89,8%, vệ sinh răng miệng là 80,2% và vệ sinh bề mặt đúng là 98,32% tỷ lệ tăng tương ứng là:1,24.
- Tiếp tục áp dụng gói can thiệp điều dưỡng phòng ngừa VPTM và giám sát thực hiện để đạt đến tỷ lệ tuân thủ từ 95% trở lên.
- Duy trì đào tạo và cập nhật kiến thức, cung cấp bằng chứng khoa học giúp điều dưỡng nhận thức và tuân thủ tốt công tác chăm sóc NB hồi sức..
- Trần Hữu Thông, Nguyễn Đạt Anh, Đặng Quốc Tuấn, (2012), “Căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Cấp cứu và hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y học (80), trang 66 - 72.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt