« Home « Kết quả tìm kiếm

Để đánh giá tình hình nhiễm trùng phối hợp giữa vius viêm gan B


Tóm tắt Xem thử

- Để đánh giá tình hình nhiễm trùng phối hợp giữa vius viêm gan B, vius viêm gan C và HIV cũng như ảnh hưởng của đường lây truyền đối với những nhiễm trùng phối hợp này chúng tôi đã tiến hành kiểm tra HBsAg và antiHCV trên 427 trường hợp HIV.
- Tỷ lê bênh nhân nhiễm HIV trong nhóm nghiên cứu có anti HCV.
- là 81,03%.Tỷ lê HBsAg.
- ở bênh nhân HIV.
- Sự khác biệt về tỷ lê nhiễm 2 loại virus viêm gan B & C ở nhóm đối tượng này là rất lớn (p < 0.0001).
- Tỷ lê đồng nhiễm cả virus viêm gan B, C ở bênh nhân HIV.
- Tỷ lê nhiễm HCV ở bênh nhân HIV do tiêm chích chiếm 88,5%.
- ở bênh nhân vừa tiêm chích vừa quan hê tình dục là 83,67% và ở nhóm nhiễm HIV do quan hê tình dục tỷ lê nhiễm HCV là 47,44%.
- Cùng chia sẻ những đường lây truyền giống HIV còn có virus viêm gan B và đạc biệt là virus viêm gan C.
- Mạt khác tác đông qua lại giữa nhiễm virus viêm gan B, viêm gan C và HIV là môt vấn đề rất phức tạp, môt phần ở đây là do cơ chế đáp ứng miễn dịch cơ thể đối với virus viêm gan B và viêm gan C vần chưa được hiểu biết đầy đủ.
- Nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước cho thấy tỷ lệ nhiễm phối hợp giữa HBV và HCV ở bệnh nhân HIV.
- Theo Maria Dorricci, tỷ lệ nhiễm HCV ở bệnh nhân HIV.
- Theo nghiên cứu của Negredo và công sự, 29,6% bệnh nhân HIV.
- ở Ý nhiễm cả hai loại virus viêm gan B và C [8].
- Sự tăng dữ dôi của nhiễm HIV cũng như nhiễm phối hợp cả hai loại virus viêm gan B và C là do sử dụng bơm kim tiêm không tiệt trùng, sử dụng cùng lúc cho nhiều người, chưa kể vừa tiêm chích vừa quan hệ với gái mại dâm.
- Hàng năm số' lượng bệnh nhân đến khám và điều trị được làm xét nghiệm HIV rất nhiều và số lượng bệnh nhân được chẩn đoán xác định HIV.
- cũng chiếm một tỷ lê đáng kể.
- Nghiên cứu tình hình nhiễm trùng phối hợp virus viêm gan B và viêm gan C trên bênh nhân HIV.
- Mối liên quan giữa đường lây truyền với nhiễm trùng phối hợp giữa virus viêm gan B, virus viêm gan C và HIV.
- Đối tượng nghiên cứu: 427 bênh nhân đến khám và điều trị tại bênh viên Bạch Mai từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2002 được phát hiên HIV.
- Phương pháp nghiên cứu: l.ì.Đánh giá tình trạng nhiễm HBV và HCV: Máu tĩnh mạch của những bênh nhân trên được để đông tự nhiên, sau đó ly tâm lấy huyết thanh và bảo quản ở -20oC cho đến khi làm phản ứng.
- Tình trạng nhiễm HBV và HCV của những bênh nhân trên được xác định qua việc xét nghiêm tìm HBsAg và Anti HCV.
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học Để tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm trùng phối hợp giữa vius viêm gan B, vius viêm gan C và HCV chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một số' đạc điểm dịch tễ học: tuổi, giới, đường lây.
- So sánh hai tỷ lê nhiễm được đánh giá bằng test X2.
- Sự khác biêt giữa hai tỷ lê nhiễm có ý nghĩa thống kê khi P0,05, với độ tin cậy 95%.
- Đề tài: Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn trong các loại phẫu thuật tại Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương .
- NKVM ở nhóm bệnh nhân thận-tiết niệu có tỷ lệ cao nhất (17,7.
- có lẽ do đa số bệnh nhân phẫu thuật ở bệnh viện chúng tôi thuộc chuyên khoa này.
- Tỷ lệ NKVM ở nhóm bệnh xương khớp cao thứ 2 với 11,6% do đây là nhóm bệnh nhân đa số được phẫu thuật cấp cứu, tình trạng vết thương hở dễ bị nhiễm khuẩn.
- Tại Việt Nam, các thống kê về NKVM còn ít được công bố, và cũng có ít nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ của NKVM.
- Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại BV GTVT TW nhằm Mục tiêu: Đánh giá tình trạng NKVM và căn nguyên vi sinh gây NKVM trong các loại phẫu thuật tại bệnh viện GTVT TW, đánh giá một số yếu tố nguy cơ của NKVM, đồng thời phân tích chi phí điều trị trực tiếp cho bệnh nhân có NKVM.
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng