Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giá trị của Alpha-fetoprotein, Alpha-fetoprotein-len 3 và Des-gamma-carboxy prothrombin trong chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
- UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN. - Nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. - Nhóm bệnh nhân viêm gan virus B, C mạn tính hoặc xơ gan (chứng 1. - Đặc điểm khối u gan và phân bố bệnh nhân ở các phương pháp điều trị. - trong chẩn đoán ung thư gan. - với nhau ở nhóm bệnh nhân HCC trước điều trị. - và sau điều trị HCC. - PST Performance status Thể trạng bệnh nhân. - Đặc điểm phân bố bệnh nhân ở các phương pháp điều trị. - điều trị. - trước điều trị. - HCC trước điều trị. - Số lượng các trường hợp bệnh nhân tăng, giảm nồng độ sau điều. - pháp điều trị. - Số bệnh nhân được phân bố ở các mức nồng độ của chỉ điểm AFP. - Số bệnh nhân được phân bố ở các mức nồng độ của chỉ điểm AFP-. - Số bệnh nhân được phân bố ở các mức nồng độ của chỉ điểm. - bệnh nhân chưa có xơ gan. - Ung thư biểu mô tế bào gan. - Theo dõi và quản lý bệnh nhân HCC sau điều trị TOCE hoặc RFA. - Theo dõi bệnh nhân HCC sau điều trị. - AFP-L3 đã được chứng minh tăng cao ở bệnh nhân HCC ở một số nghiên cứu trên thế giới. - Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ AFP, AFP-L3, DCP ở nhóm bệnh nhân HCC cao hơn nhóm không HCC (p. - điều trị RFA. - Theo nghiên cứu của Yamamoto và cộng sự thực hiện trên 96 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, sau điều trị bằng cắt gan. - Nghiên cứu của Park H., và cộng sự nghiên cứu trên 327 bệnh nhân điều trị bằng phương pháp TACE. - Kết quả ở nhóm bệnh nhân có PIVKA-II trước điều trị cao cho thấy 88,2% đáp ứng về. - Kết quả nghiên cứu của tác giả: nồng độ chỉ điểm AFP, AFP-L3%, GP73 ở bệnh nhân ung thư gan đều cao hơn so với các nhóm bệnh nhân khác như xơ gan,. - Nghiên cứu của Đào Việt Hằng năm 2016 thực hiên trên 130 bệnh nhân điều trị HCC bằng RFA. - 86,8% và 86,8% bệnh nhân giảm AFP. - Bệnh nhân được xét nghiệm bộ 3 AFP, AFP-L3, DCP(PIVKA-II) trước và sau điều trị.. - Bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp cắt gan hoặc RFA hoặc TOCE - Đồng ý tham gia nghiên cứu.. - Bệnh nhân không theo hết quá trình nghiên cứu.. - Nhóm bệnh nhân viêm gan virus B, C mạn tính hoặc xơ gan (chứng 1) 2.1.2.1. - Bệnh nhân bị viêm gan virus B mạn tính:. - Bệnh nhân bị viêm gan virus C mạn tính:. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu 2.1.2.2. - Bệnh nhân không thực hiện xét nghiệm AFP, AFP-L3, DCP(PIVKA-II. - DCP(PIVKA-II) được phát hiện năm 1984 bởi Leibman và cộng sự, DCP(PIVKA-II) được xem như một chỉ điểm u tăng trong bệnh nhân HCC.. - SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân đến khám và điều trị. - Nhận xét: Điều trị bệnh nhân HCC theo phương pháp RFA chiếm tỷ lệ cao nhất (41,4%).. - Sau điều trị. - Phương Pháp Điều trị. - Sau điều trị X ± SD. - Điều trị. - trước điều trị AFP-L3(%). - Nồng độ. - Số lượng các trường hợp bệnh nhân tăng, giảm nồng độ sau điều trị HCC. - Giảm nồng độ sau điều trị (trường hợp). - Tăng nồng độ sau điều trị (trường hợp). - Số bệnh nhân được phân bố ở các mức nồng độ của chỉ điểm AFP trước và sau điều trị HCC. - Nhận xét: Sau điều trị có 20 bệnh nhân có nồng độ AFP <. - 20ng/mL trong đó 11 bệnh nhân có nồng độ AFP <. - Số bệnh nhân được phân bố ở các mức nồng độ của chỉ điểm AFP-L3 trước và sau điều trị HCC. - Sau điều trị có tổng cộng 30 bệnh nhân có AFP-L3 <. - 10% chiếm tỉ lệ 42,9% so với trước điều trị thì chỉ có 19 bệnh nhân AFP-L3 <. - Số bệnh nhân được phân bố ở các mức nồng độ của chỉ điểm DCP(PIVKA-II) trước và sau điều trị HCC. - Nhận xét: Sau điều trị có 19 bệnh nhân có nồng độ DCP(PIVKA-II) <. - Theo nghiên cứu của Thái Doãn Kỳ năm 2015 trên 105 bệnh nhân HCC. - Theo nghiên cứu của Đậu Quang Liêu trên 45 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, nam giới có đến 41 trường hợp, chiếm tỉ lệ 91,11%. - Nghiên cứu của Đào Việt Hằng trên 130 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan có đến 107 nam, 23 nữ, chiếm tỉ lệ 82,3%. - Trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân phân độ Chlid C. - Trong 70 bệnh nhân ung thư gan có 32 bệnh nhân được chẩn đoán bằng mô bệnh học, chiếm tỷ lệ 45,7%. - Ở 70 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có 29 bệnh nhân được điều trị theo phương pháp RFA chiếm tỉ lệ 41,4%. - Theo Lê Văn Don ở bệnh nhân ung thư gan có HBsAg dương tính chiếm tỷ lệ 67,2%. - bệnh nhân nhiễm HCV chiếm tỉ lệ 5,1%. - nghiên cứu chỉ ra rằng ở một số bệnh nhân ung thư gan mà không có xơ hóa gan mặc dù có nhiễm virus viêm gan. - nồng độ trung bình AFP ở bệnh nhân viêm gan mạn không liên quan xơ gan là 8,27±6,03 ng/mL [151]. - Theo nghiên cứu của Johnson P.J., trên 339 bệnh nhân cho kết quả như sau: nồng độ AFP 2,8(2-4,7)ng/mL, phần trăm AFP-L3 1(1-7,1. - trong 2962 bệnh nhân được nghiên cứu ở Nhật Bản, nồng độ trung bình AFP là ng/mL. - trong khi nghiên cứu ở Đức có 1003 bệnh nhân viêm gan mạn, nồng độ trung bình của AFP ng/mL [86].. - trong 1003 bệnh nhân viêm gan mạn ở Đức là 0,1% [86].. - Theo nghiên cứu của Wang X., và cộng sự cho thấy nồng độ trung bình của DCP(PIVKA-II) ở bệnh nhân liên quan đến xơ gan mAU/mL, viêm gan mạn không xơ gan mAU/mL. - Theo nghiên cứu của Wang X., và cộng sự trên 161 bệnh nhân viêm gan mạn, nồng độ trung bình của ALT U/L. - Ngoài ra nồng độ trung bình của AFP ở nhóm bệnh nhân HCC trong nghiên cứu của chúng tôi là ng/mL. - Theo nghiên cứu của Lê Trọng Quý trên 65 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát, nồng độ trung bình của chỉ điểm AFP ng/mL [136]. - Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi nồng độ trung bình chỉ điểm AFP ở nhóm bệnh nhân ung thư gan với các nhóm khác rất có ý nghĩa thống kê. - Theo Lê Trọng Quý khi nghiên cứu 65 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, trung bình AFP-L . - So với bệnh nhân chẩn đoán ung thư gan, nồng độ của DCP(PIVKA-II) nghiên cứu trên vượt xa ngưỡng chẩn đoán ung thư gan và có kết quả tương tự với nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ trung bình của DCP(PIVKA-II) ở nhóm viêm gan không xơ gan mAU/mL. - Khi nghiên cứu ở. - P., và cộng sự nghiên cứu 44 bệnh nhân không HCC, 54 bệnh nhân HCC. - Trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân HCC với khối u. - Ở nhóm bệnh nhân có kích thước khối u <. - 5cm, số bệnh nhân có nồng độ DCP(PIVKAII) <. - Ở nhóm có kích thước từ 5-10 cm số bệnh nhân có nồng độ DCP(PIVKAII) <. - Liên quan giữa các chỉ điểm AFP, DCP(PIVKA-II) và AFP-L3 với nhau ở nhóm bệnh nhân HCC trước điều trị. - Ở bảng 3.23 nồng độ trung bình của DCP(PIVKA-II) ở nhóm bệnh nhân HCC <. - Trong khi các trường hợp bệnh nhân ung thư gan. - 400 ng/mL chiếm tỉ lệ 42,9% và sau điều trị số bệnh nhân có nồng độ AFP <. - Đối với chỉ điểm AFP-L3 ở bảng 3.39 thì trước điều trị có 19 bệnh nhân có AFP-L3 <. - 10%, sau điều trị có 30 bệnh nhân có AFP-L3 <. - 10%, số bệnh nhân tăng này là do sau điều trị một số bệnh nhân có AFP-L3 10-50%. - Với chỉ điểm DCP(PIVKA-II) ở bảng 3.40 trước điều trị có 12 bệnh nhân có nồng độ DCP(PIVKA-II) <. - có 17 bệnh nhân có DCP(PIVKAII) 40 - 400mAU/mL chiếm 24,3% và có 41 bệnh nhân có DCP(PIVKA II) >. - Tuy nhiên sau điều trị có 19 bệnh nhân có DCP(PIVKA-II) <. - giảm 12 bệnh nhân.. - Số bệnh nhân có nồng độ AFP giảm sau điều trị 53 trường hợp, biên độ giảm trung bình là 35,47ng/mL. - Sau điều trị số bệnh nhân có AFP-L3 giảm 46 trường hợp, biên độ giảm trung bình 32,61%. - Xét nghiệm AFP, AFP-L3 và PIVKA II huyết thanh ở người khỏe mạnh và bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2016. - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và nồng độ AFP-L3 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, Học viện Quân Y, Hà Nội.. - Giá trị chẩn đoán bộ ba chỉ số AFP, AFP- L3 và PIVKA II huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Bạch Mai, Tạp chí Y học Lâm sàng . - Nghiên cứu nồng độ PIVKA II huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn hoặc xem
Tóm tắt