« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu dịch vụ vô tuyến gói chung và công nghệ GPRS


Tóm tắt Xem thử

- Hệ thống thông tin di động cùng cấp chức năng di chuyển, người sử dụng hệ thống có thể di chuyển trong vùng phủ sóng của các trạm (Base Station).
- Tại Viết Nam sử dụng GSM vào năm 1993, và triển khai hệ thống thông tin di động theo công nghệ CDMA và đưa vào sử dụng vào tháng 07 năm 2003.
- Sử dụng băng tần 450MHz.
- Sử dụng băng tần 800MHz.
- Trong 2 loại của mạng 2G là sử dụng phương thức khác nhau.
- Phương thức truy nhập là TDMA, CSMA sử dụng bằng hẹp NarrowBand.
- Sử dụng chuyển mạch kênh (Cricuit Swiching).
- Trong hệ thống thông tin di động mà các công nghệ đa truy nhập được sử dụng gồm có: FDMA, TDMA, CDMA và SDMA.
- Đa truy nhập phân chia theo tần số Công nghệ FDMA được sử dụng lần đầu tiên trong hệ thống thông tin tương tự.
- Đa truy nhập phân chia theo thời gian Công nghệ TDMA của hệ thông thông tin di động được phát triển từ công nghệ FDMA, nó là một trong số các kỹ thuật được sử dụng trong thông tin liên lạc vô tuyến.
- Công nghệ CDMA các thuê bao của trạm di động MS được sử dụng chung trong một băng tần Cell, nhưng được phân biệt với nhau theo các mã khác nhau.
- Sử dụng tín hiệu cao tần, dãi tần rộng hảng MHz.
- Sử dụng kỹ thuật trải phổ phức tạp.
- Còn có thể nối công nghệ SDMA là một kỹ thuật làm tăng dung lượng của một hệ thống vô tuyến di động bằng cách sử dụng khoảng không gian giữa các người sử dụng.
- Lịch sử phát triển Hệ thống GSM được phát triển vào năm 1980 chỉ sử dụng trong một vài khu vực tại Châu Âu.
- Mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ GSM được xây dựng và đưa vào sử dụng đầu tiên bởi Radiolinja.
- Vào cuối năm 1993 đã có hơn 1 triệu thuê bao sử dụng mạng GSM của 70 nhà cung cấp dịch vụ trên 48 quốc gia.
- Phân hệ chuyển mạch NSS NSS là hệ thống phân hệ chuyển mạch của GSM có chức năng quản lý thông 16 tin giữa người sử dụng mạng GSM với nhau và với mạng khác nhau.
- MSC có nhiệm vụ chính là điều phối việc thiếp lập cuộc gọi đến người sử dụng hệ thống mạng GSM.
- Danh sách dịch vụ MS được sử dụng.
- Tram di động MS Trạm di động MS là thiết bị duy nhất mà người sử dụng có thể nhìn thấy của hệ thống.
- Số lưu động của trạm di động được GMSC sử dụng để định tuyến một cuộc gọi đến trạm di động.
- Tốc độ tối đa cho người sử dụng là 9,6 Kbps giữa MS và MSC.
- Các dịch vụ số liệu được phân biệt với nhau bởi người sử dụng phương tiện (người sử dụng điện thoại PSTN, ISDN hoặc các mạng đặc biệt.
- Đây là một dịch vụ được sử dụng nhiều nhất trong các dịch vụ của hệ thống mạng GSM.
- Những thành phần khác của cấu trúc GPRS của Ericsson sử dụng các khối chức năng của mạng GSM hiện hành nhưng yêu cầu phải nâng cấp phần mềm.
- Quản lý di động.
- MTS là hệ thống phụ truyền tải di động triển khai các giao thức sử dụng trong mặt bằng truyền tải bởi nút GSN.
- Trong trường hợp phân phối địa chỉ IP động mạng IP khách, tự GGSN khách hay máy chủ RADIUS được lựa chọn bởi GGSN khách có thể được sử dụng để cung cấp địa chỉ IP động.
- Trong trường hợp phân phối địa chỉ IP động mạng chủ, GGSN chủ hay máy chủ RADIUS được lựa chọn bởi GGSN chủ có thể được sử dụng để cung cấp địa chỉ IP động.
- Một SGSN có thể được kết nối tới một vài BSC.
- Một BSC có thể sử dụng một hay nhiều kết nối vật lý để nối tới một SGSN.
- Các giao diện có thể được sử dụng trong các cấu hình dưới đây.
- Một người sử dụng có thể được ấn định mà không cần phải kích hoạt PDP.
- Người sử dụng này có thể chỉ sử dụng GPRS cho SMS.
- Để bắt đầu sử dụng các dịch vụ khác người sử dụng cần phải kích hoạt PDP.
- GPRS sẽ sử dụng một tập hợp chung các nguồn vật lý qua giao diện vô tuyến chung với mạng GSM hiện tại.
- Các nguồn lực GPRS có thể được định vị động trong giữa các khoảng trống trong các phiên chuyển mạch kênh, vì thế nó sử dụng các phổ hiệu quả hơn.
- Với GPRS nhiều người sử dụng có thể chia sẻ cùng kênh.
- Giao diện A-bis hiện tại được tái sử dụng cho GPRS do đó sẽ mang cả chuyển mạch kênh và lưu lượng GPRS.
- Những PDCH chuyên dụng không thể được sử dụng cho bất kỳ lưu lượng chuyển mạch kênh nào.
- Còn những PDCH theo nhu cầu lại có thể được những người sử dụng chuyển mạch kênh đến chiếm trước.
- Trong một ô không có bất kỳ lưu lượng chuyển mạch kênh nào thì có thể sử dụng tất cả các kênh cho lưu lượng GPRS.
- Những PDCH sau, những PDCH phụ trợ có thể là kênh chuyên dụng hay kênh theo nhu cầu và chỉ được sử dụng cho lưu lượng gói dữ liệu và truyền báo hiệu liên kết.
- Một cơ cấu đa khung 52 được sử dụng trên các kênh PDCH.
- Một người sử dụng chuyển mạch kênh chiếm một kênh trong một cell không có TCH sẽ bị chặn.
- Mặt khác một người sử dụng GPRS đi tới một cell không có kênh nhàn rỗi có thể được hướng tới một kênh PDCH đang hoạt động.
- Toàn bộ dải thông trên kênh phải được chia sẻ cho toàn bộ các máy di động GPRS sử dụng kênh đó.
- Một ngoại trừ là nếu một di động GPRS yêu cầu một kênh trong một cell không có kênh GPRS nào có thể được xác định, ví dụ khi tất cả các kênh trong một cell được sử dụng như các kênh TCH.
- Trong trường hợp này người sử dụng GPRS sẽ không nhận được bất kỳ công suất nào và máy di động GPRS sẽ tự bị chặn trong hệ thống cho tới khi giảm tắc nghẽn.
- 50 Vùng định vị LA không được sử dụng cho GPRS.
- Tất cả báo hiệu chỉ sử dụng CS-1.
- Trong các ô được hỗ trợ bởi phiên bản cũ là RBS 2301 không có nhóm DSP thì CS-1 sẽ được sử dụng.
- Điều này sẽ dẫn đến việc tăng trung kế, vì GPRS có thể sử dụng linh hoạt các kênh đã được để lại sau lưu lượng chuyển mạch kênh.
- Tuy nhiên, giảm can nhiễu nhờ các khe thời gian không được sử dụng có thể không đủ để đảm bảo cho chất lượng thoại.
- Hơn nữa, GPRS và thoại có thể sử dụng các cơ chế điều khiển công suất khác nhau.
- Do vậy, trong triển khai lần đầu của GPRS, sơ đồ tế bào mạng GSM hiện tại có thể được sử dụng để ít nhất có độ phủ sóng GPRS như của GSM.
- Việc GPRS sử dụng các quy hoạch cell hiện tại cũng giúp cho người sử dụng GPRS kết nối đến cùng các BTS như các máy di động chuyển mạch kênh.
- Tổng đài di động MSC và bộ định vị tạm trú VLR Tổng đài di động MSC và bộ định vị tạm trú VLR được kết nối tới SGSN sử dụng giao diện Gs.
- Giao diện Gs được sử dụng để xử lý một cách có hiệu quả với các máy đầu cuối gắn với cả lưu lượng GPRS chuyển gói và GSM chuyển mạch.
- Nó có thể được sử dụng để đẩy nhanh quá trình gửi tin nhắn SMS.
- Bộ định vị thường trú HLR của GPRS HLR hiện tại sẽ được tái sử dụng cho GPRS.
- Nó quyết định kiểu truyền dẫn mà thuê bao được phép sử dụng.
- Sự phân bố địa chỉ IP tĩnh có thể được sử dụng khi truy nhập các mạng bảo mật sử dụng địa chỉ IP kết nối cuộc gọi như là một sự kiểm tra bảo mật.
- Số liệu nhận thực được sử dụng để đảm bảo rằng các thuê bao đang truy nhập vào hệ thống là những thuê bao đã được khai báo và không phải là những người khác đang sử dụng cùng nhận dạng thuê bao di động quốc tế IMSI.
- Dữ liệu giải mã được sử dụng để đảm bảo tính bảo mật trên các kênh vô tuyến vật lý.
- Danh sách Trắng chứa các nhận dạng thiết bị của các máy cầm tay được tùy ý sử dụng.
- Danh sách màu Ghi chứa nhận dạng thiết bị được phép sử dụng nhưng bị kiểm soát.
- EIR được kết nối tới trung tâm chuyển mạch nghiệp vụ di động (MSC) qua một kết nối báo hiệu (SS7), nó cho phép MSC kiểm tra tính hợp lệ của thiết bị được sử dụng bởi một thuê bao, ví dụ như việc đăng ký.
- EIR kết nối tới SGSN sử dụng giao diện Gf.
- BGw cho phép tính cước việc sử dụng dịch vụ truyền số liệu với ảnh hưởng nhỏ nhất lên hệ thống tính cước hiện tại là có thể thực hiện.
- BGw cũng có thể truyền dữ liệu đến những nơi mà hệ thống tính cước có thể nhận dạng, hoặc nó có thể được sử dụng để xây dựng những phần ứng dụng tính cước mới, đặc biệt là thích hợp với tính cước theo lưu lượng.
- Đối chiếu CDR có thể sử dụng để tổng hợp thông tin từ một số CDR được tạo ra trong suốt một phiên.
- Phân loại loại có thể được sử dụng để đặt thẻ ghi giá cước vào CDR.
- BGw nhờ vậy có thể được sử dụng như là một nút phân loại hoàn chỉnh hoặc để làm một số phân loại trước, nó tùy thuộc vào các khả năng của hệ thống tính cước và vào sự phân phối thuộc chức năng được nhà khai thác quan tâm hơn.
- BGw có thể làm tất cả những phép tính này, và hoàn toàn có thể định dạng sử dụng theo yêu cầu của nhà khai thác.
- Cơ sở dữ liệu cũng có thể được sử dụng để lưu trữ dữ liệu trong các khoảng thời gian dài hơn để được xử lý sau.
- Sự kết hợp này cho phép chia tách tối ưu dung lượng vô tuyến giữa người sử dụng chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói trong mạng.
- Các GSNs cần phải được kết nối sử dụng một mạng IP xương sống.
- Có thể sử dụng các MSC của Ericsson cho các giao diện Gb kết nối chéo giữa BSC và SGSN.
- Một mạng chuyển tiếp khung chuyển mạch có thể được sử dụng giữa BSC và SGSN để đạt được hiệu suất sử dụng của dung lượng truyền dẫn.
- Nó cũng có thể được sử dụng kết hợp với kết nối chéo MSC như đã trình bày ở trên.
- Các GSN được nối với nhau sử dụng một lõi IP.
- Bằng cách này cả GPRS và GSM có thể sử dụng chung các tài nguyên trên giao điện vô tuyến.
- GGSN cũng thực hiện việc quản lý phiên làm việc và đưa ra các thông tin về cước sử dụng tài nguyên mạng số liệu và tài nguyên mạng di động đối với mỗi thuê bao.
- việc sử dụng giao thức IP lại tỏ ra vượt trội hơn cả.
- có thể được áp dụng trực tiếp trên mạng vô tuyến.
- Khi đó, trong trường hợp chuyển vùng, một MS (đã được cấp cố đinh một địa chỉ Public) có thể yêu cầu sử dụng và kết nối qua GGSN của PLMN khách.
- Nếu PLMN khách không hỗ trợ tính năng này thì GGSN trên PLMN gốc sẽ được sử dụng.
- Nó được sử dụng để xử lý tính động ở lớp IP, giữa hai mạng truy nhập (có thể là hữu tuyến hay vô tuyến).
- Điều này có nghĩa là người sử dụng có thể kết nối với Internet từ bất kỳ 76 mạng truy nhập nào, có hỗ trợ Mobile IP, mà không phải cấu hình lại thiết bị di động của mình.
- Tiêu chuẩn thiết kế của hệ thống này là phải đảm bảo sao cho các tài nguyên vô tuyến và tài nguyên địa chỉ IPv4 được sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
- SƠ ĐỒ KHỐI 5.2.1B: GỬI E-MAIL TỪ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TỚI MÁY TÍNH ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐANG SỬ DỤNG DỊCH GPRS 81 5.3.
- Gửi mail đến E-mail của máy tính Ta có thể gửi mail từ điện thoại di động đang sử dụng dịch vụ GPRS hoặc gửi E-mail từ hộp mail với nội dùng là SHUDOWN tới địa chỉ Mail trong Microsoft Office Outlook trên máy tính muốn tắt.
- Ưu điểm của ứng dụng  Ứng dụng dễ sử dụng và dễ thực hiện cho người sử dụng.
- Người sử dụng có thể gửi dữ liệu từ điện thoại di động đến máy tính.
- Điện thoại di động có thể sử dụng Internet.
- Ứng dụng được sử dụng trên mạng GPRS là một dịch vụ mới phát triển và chắc chắn sẽ có nhiều vấn đề.
- Hiện này mạng GPRS chứa cung cấp nhiều chức năng vì vậy ứng dụng chỉ có thể có một nhiệm vụ là tắt máy, nó không quan trong lám cho người sử dụng.
- Thông tin di động

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt