You are on page 1of 118

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị mà tôi thực tập - Ủy ban nhân dân phường Quang Trung,
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.

Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Huyền

MỤC LỤ

SV: Nguyễn Phương Huyền i CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i


MỤC LỤC.............................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ...................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................viii
CHƯƠNG 1...........: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN
SÁCH PHƯỜNG...................................................................................................................1
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH PHƯỜNG VÀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH
PHƯỜNG..........................................................................................................................1
1.1.1. Khái quát chung về ngân sách phường............................................................1
1.1.2. Khái quát chung về kế toán ngân sách phường................................................4
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU NGÂN SÁCH PHƯỜNG..............8
1.2.1. Khái niệm, nội dung thu ngân sách phường.....................................................8
1.2.2. Nguyên tắc kế toán thu ngân sách phường.....................................................10
1.2.3. Chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo kế toán sử dụng..........................................11
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG.............23
1.3.1. Khái niệm, nội dung chi ngân sách phường...................................................23
1.3.2. Nguyên tắc kế toán chi ngân sách phường.....................................................25
1.3.3. Chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo kế toán sử dụng..........................................25
CHƯƠNG 2............: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH
PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG.....................................................................36
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ UBND PHƯỜNG QUANG TRUNG. 36
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Quang Trung.......................36
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của UBND phường Quang Trung................39
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường Quang Trung.............40
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại UBND phường Quang Trung.....................44
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại
UBND phường Quang Trung.......................................................................................48
2.1.6. Tình hình thu – chi ngân sách tại phường Quang Trung....................................52

SV: Nguyễn Phương Huyền ii CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG
TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG.................................................................................61
2.2.1. Nguyên tắc kế toán thu – chi ngân sách phường................................................61
2.2.2. Thực trạng chứng từ kế toán sử dụng.................................................................62
2.2.3. Thực trạng tài khoản kế toán sử dụng.................................................................66
2.2.4. Thực trạng sổ kế toán sử dụng............................................................................67
2.2.5. Quy trình hạch toán tại đơn vị............................................................................72
2.2.6.Ghi nhận thu – chi ngân sách phường trên báo cáo kế toán................................83
2.2.7.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin...........................................................84
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN
SÁCH PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG..................................................86
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................................86
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân..............................................................88
CHƯƠNG 3.....: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN
SÁCH PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG.........................................................93
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU
– CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG..........................93
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán thu – chi ngân sách phường tại phường
Quang Trung.................................................................................................................93
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán thu – chi ngân sách phường tại phường
Quang Trung.................................................................................................................95
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
PHƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH
PHƯỜNG QUANG TRUNG.........................................................................................96
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN
SÁCH PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG..................................................97
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP..............................................................100
3.4.1. Đối với Nhà nước..............................................................................................101
3.4.2. Đối với đơn vị...................................................................................................102
KẾT LUẬN..........................................................................................................................xi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................xiii
PHỤ LỤC.............................................................................................................................xv

SV: Nguyễn Phương Huyền iii CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCQTNS Báo cáo quyết toán ngân sách

BCTC Báo cáo tài chính

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

BTC Bộ Tài chính

HĐND Hội đồng nhân dân

HĐSN Hoạt động sự nghiệp

HĐTC Hoạt động tài chính

KB Kho bạc

KBNN Kho bạc Nhà nước

KPCĐ Kinh phí công đoàn

KT – XH Kinh tế - xã hội

MLNS Mục lục ngân sách

MLNSNN Mục lục ngân sách Nhà nước

MN Mần non

NN Nhà nước

NS Ngân sách

NSNN Ngân sách Nhà nước

NSP Ngân sách phường

SDCK Số dư cuối kì

TC Tài chính

SV: Nguyễn Phương Huyền iv CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

TDTT Thể dục thể thao

THCS Trung học cơ sở

TK Tài khoản

TKLQ Tài khoản liên quan

TT Thông tư

TW Trung ương

UBND Ủy ban nhân dân

XDCB Xây dựng cơ bản

SV: Nguyễn Phương Huyền v CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢN

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các nghành kinh tế tại phường Quang Trung........38

Bảng 2.2: Giá trị cơ cấu các ngành kinh tế tại phường Quang Trung.............38

Bảng 2.3: Thu nhập bình quân đầu người tại phường Quang Trung..............39

Bảng 2.4: Tỷ lệ các khoản phân chia phường được hưởng.............................53

Bảng 2.5: Tình hình thực hiện thu ngân sách xã trên địa bàn phường Quang
Trung...............................................................................................................56

Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi ngân sách xã trên địa bàn phường Quang
Trung...............................................................................................................59

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ....................................................13

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổng quát về thu NS phường................................................17

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổng quát về chi NS phường................................................30

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy UBND phường Quang Trung....................45

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán phường Quang Trung.............................48

SV: Nguyễn Phương Huyền vi CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Vị trí địa lý của phường Quang Trung...........................................38

Hình 2.2: Giao diện phần mềm kế toán máy MISABambooNET 2015 R15..72

Hình 2.3: Giao diện vị trí mục tiền gửi trên màn hình phần mềm..................74

Hình 2.4: Giao diện vị trí mục thu tiền trên màn hình phần mềm..................74

Hình 2.5: Giao diện nhập số liệu vào phần mềm...........................................75

Hình 2.6: Giao diện sau khi nhập xong số liệu trên phần mềm......................76

Hình 2.7: Giao diện vị trí mục Chuyển khoản KB màn hình phần mềm.......77

Hình 2.8: Giao diện bảng danh sách chuyển khoản Kho bạc.........................78

Hình 2.9: Giao diện bảng chuyển khoản KB nhập nội dung phát sinh..........79

Hình 2.10: Giao diện màn hình sau khi nhập xong nội dung chi thường xuyên
chuyển khoản Kho bạc....................................................................................80

Hình 2.11: Giao diện màn hình sau khi nhập xong nội dung chi đầu tư XDCB
chuyển khoản Kho bạc....................................................................................82

SV: Nguyễn Phương Huyền vii CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xã, phường là một cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống hành chính
Nhà nước bốn cấp ở nước ta. Cấp cơ sở này có vị trí đặc biệt quan trọng đó
chính là cấp trực tiếp triển khai mọi chủ trương, đường lối, chính sách và
pháp luật của Đảng, Nhà nước đến với người dân, là nơi trực tiếp giải quyết
toàn bộ quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước với người dân.

Ủy ban nhân dân cấp phường hoạt động bằng nguồn kinh phí của Nhà
nước cấp, hoặc một số các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí,
thu từ kết quả hoạt động kinh doanh hay nhận viện trợ biếu tặng theo nguyên
tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước
giao cho.

Trong quá trình hoạt động, ủy ban nhân dân phường có nhiệm vụ chấp
hành nghiêm chỉnh Luật Ngân sách Nhà nước, các tiêu chuẩn định mức, các
qui định về chế độ kế toán ngân sách cấp xã do Nhà nước ban hành. Điều này
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm
soát thu chi quỹ Ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản công, nâng cao chất
lượng công tác kế toán.

Kế toán với chức năng thu thập, ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin
mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành chính sách, chế độ
kế toán ngân sách xã tại đơn vị được Nhà nước sử dụng như là một công cụ
sắc bén trong việc quản lý, góp phần đắc lực vào việc sử dụng ngân sách một
cách tiết kiệm và hiệu quả cao.

Thông qua các kênh thông tin đại chúng về tình hình kế toán ngân sách
xã, phường ở nước ta còn nhiều những khó khăn, hạn chế. Nhận thức rõ tầm

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

quan trọng của kế toán và xuất phát từ mặt lý luận thực tiễn của kế toán, trong
quá trình thực tập tại Ủy ban nhân dân phường Quang Trung, tôi đã nghiên
cứu và lựa chọn mảng kế toán thu – chi ngân sách xã, phường với đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán thu – chi ngân sách phường tại phường Quang
Trung – Thành phố Hà Giang” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận chung về kế toán thu, chi ngân sách xã,
phường.
Thứ hai, thực tế về công tác kế toán thu, chi ngân sách phường tại
phường Quang Trung, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Thứ ba, dựa trên những nghiên cứu phân tích và tình hình thực tế đề
xuất giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi ngân sách xã/phường tại phường
Quang Trung, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về kế toán thu – chi ngân sách
phường và thực tiễn về công tác kế toán thu – chi ngân sách phường tại
UBND phường Quang Trung, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
 Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: đề tài được nghiên cứu, phân tích tình hình công tác kế
toán thu – chi ngân sách phường trên địa bàn phường Quang Trung.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên những báo cáo, số liệu, chứng
từ được sử dụng trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.
Nội dung nghiên cứu: Công tác kế toán thu – chi ngân sách xã/ phường
tại phường Quang Trung.
4. Phương pháp nghiên cứu

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh…tổng kết, phân tích lý
luận kết hợp với việc khảo sát thực tiễn về số liệu thực tế tại địa phương.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán thu – chi ngân sách phường.


Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thu – chi ngân sách phường tại
phường Quang Trung.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thu – chi ngân sách
phường tại phường Quang Trung.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH
PHƯỜNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH PHƯỜNG VÀ KẾ TOÁN NGÂN
SÁCH PHƯỜNG

1.1.1. Khái quát chung về ngân sách phường

1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách phường

Phường (hay xã) là một đơn vị hành chính cấp cơ sở, là nơi trực tiếp sử
dụng ngân sách Nhà nước và cũng là nơi trực tiếp triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Do đó, ngân sách phường được coi
là cấp ngân sách cơ sở, là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách
Nhà nước (NSNN). Ngân sách phường là toàn bộ các khoản thu chi trong dự
toán đã được Hội đồng nhân dân (HĐND) phường quyết định và được thực
hiện trong 1 năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền cấp phường
trong quá trình thực hịên các chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế - xã hội
trên địa bàn của chính quyền cấp phường.

Hay nói cách khác, ngân sách phường là hệ thống các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước với các cấp chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối
nhằm tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã hàng năm.

1.1.1.2. Đặc điểm về ngân sách phường

NS phường là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, do đó NS


phường mang đầy đủ các đặc điểm của một cấp ngân sách:

- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Hoạt động của NS phường gắn với hoạt động quản lý KT-XH của
chính quyền nhà nước cấp xã, phường.
- Quản lý điều hành ngân sách nhất thiết phải tuân thủ theo chu trình
đã được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật về quản lý
NSNN. Trong đó, quyền và trách nhiệm về ngân sách thuộc về các
cơ quan quyền lực Nhà nước và những người đứng đầu cơ quan hành
pháp.

Bên cạnh những đặc điểm chung đã nêu ở trên, NS phường còn mang
những đặc trưng sau:

Thứ nhất, NS phường là ngân sách cấp cơ sở trong hệ thống NSNN.

Qua tìm hiểu về hệ thống NSNN ta thấy, ngân sách cấp xã, phường là
cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống NSNN. Hơn nữa, NS phường là nơi
trực tiếp diễn ra các giao dịch phản ánh các quan hệ phân phối giữa Nhà nước
và các chủ thể khác. Do đó, NS xã, phường được coi là ngân sách cấp cơ sở
trong hệ thống NSNN.

Thứ hai, nhìn từ giác độ huy động, quản lý sử dụng tiền, NS phường
thể hiện hoạt động như một đơn vị dự toán.

NS phường có đặc điểm này bởi: (i) Tại phường có phát sinh các khoản
do chính quyền phường trực tiếp thu và được giữ lại toàn bộ hoặc một phần
các khoản thu này vào NS phường để sử dụng.(ii) Cùng với đó, phường cũng
phải chi trả trực tiếp cho các đầu vào để đảm bảo hoạt động của chính quyền
nhà nước cấp xã, phường về quản lý kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh,…
và các khoản này đều do chính chủ tài khoản NS phường ký lệnh chuẩn chi.

Tóm lại, NS phường là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, là NS
của cấp chính quyền, có nguồn thu và nhiệm vụ chi được phân cấp quản lý và
thực hiện quản lý NS theo chu trình NS được quy định trong luật NS.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

1.1.1.3. Vai trò của ngân sách phường

Ngân sách phường có một vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Chức năng,
vai trò của NS phường luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của Đảng và
Nhà nước, và tùy thuộc vào từng thời kỳ, giai đoạn khác nhau mà có những
biểu hiện khác nhau, nhưng nhìn chung thì NS phường vẫn thực hiện bốn
chức năng chính là:

Thứ nhất, NS phường hỗ trợ các phương tiện vật chất cho quá trình tồn
tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua thu NS phường đã
tập trung nguồn lực để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của phường như: chi lương,
sinh hoạt phí, chi cho quản lý hành chính, mua sắm các trang thiết bị văn
phòng,...

Thứ hai, NS phường góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu
hạ tầng với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, nhờ đó các
cụm dân cư dần dần được hình thành, tác động đến sự phát triển và giao lưu
kinh tế. Bộ mặt của các tổ dân phố từng bước được đổi mới về vật chất và
tinh thần, người dân được hưởng lợi ích lớn hơn từ giáo dục, y tế.

Thứ ba, NS phường là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động
của phường đi đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, công bằng trên địa bàn phường. Bằng việc đề ra hệ
thống luật pháp, hệ thống thuế đã kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn phường, chống lại các hoạt
động kinh tế phi pháp, trốn thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác.

Thứ tư, NS phường góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa, xã hội ở
các tổ dân phố:

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Với các khoản chi NS phường, hoạt động văn hóa, thông tin, thể
dục thể thao,... được quan tâm góp phần nâng cao đời sống văn hóa của
người dân ở trên địa bàn phường. Chi NS phường để xây dựng và phát
triển hệ thống truyền hình, truyền thông ở địa phương nhằm mở mang văn
hóa nhận thức của con người, loại bỏ những hủ tục, xây dựng tổ dân phố
văn minh – hiện đại.
- Thông qua các khoản chi như: Chi thăm hỏi, chi tặng quà những
gia đình có công với cách mạng, chi trợ cấp cho gia đình thương binh liệt
sĩ, chi cứu tế xã hội,.. được thực hiện thường xuyên, đầy đủ hơn.

1.1.2. Khái quát chung về kế toán ngân sách phường

1.1.2.1. Khái niệm về kế toán ngân sách phường

Kế toán ngân sách và tài chính xã, phường là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế -
tài chính của phường, gồm: Hoạt động thu, chi NS phường và các hoạt động
tài chính khác của phường.

Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) phải tổ chức công tác kế toán
theo Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003, Nghị định
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước,
các văn bản pháp luật kế toán hiện hành và Chế độ kế toán ngân sách và tài
chính xã (QĐ 94/2005/QĐ-BTC ngày 20/12/2005 của Bộ Tài chính, Thông tư
số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế
toán NS&TC xã ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC). Hiện
nay Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2017) và Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 31/12/2016 của Chính
Phủ, quy định chi tiết, hướng dẫn một số điều luật kế toán.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

1.1.2.2. Yêu cầu của kế toán ngân sách phường

Kế toán ngân sách phường cần phải đáp ứng đầy đủ và đồng bộ các yêu
cầu sau:

- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng
từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán NS
phường;
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định các khoản thu chi NS
và các khoản thu, chi hoạt động tài chính khác của phường;
- Rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu về tình hình thu,
chi NS và HĐTC của phường nhằm cung cấp những thông tin cho UBND
và HĐND phường.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá
trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở phường;
- Thông tin số liệu kế toán ở phường phải được phản ánh liên tục
từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế TC, từ khi thành lập
đến khi chấm dứt hoạt động. Số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp
số liệu kế toán của kỳ trước.
- Phải phân loại sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có
hệ thống và có thể so sánh được. Chỉ tiêu do kế toán thu thập, phản ánh
phải thống nhất với chỉ tiêu trong dự toán NS về nội dung và phương pháp
tính toán.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán ngân sách phường

Từ những yêu cầu đặt ra ở trên thì nhiệm vụ của kế toán ngân sách
phường bao gồm như sau:

- Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi NS, các
quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các HĐSN, tình

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

hình quản lý và sử dụng tài sản do phường quản lý và các HĐTC khác của
phường;
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu,
chi NS phường, các quy định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử
dụng các quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình
sử dụng kinh phí của các bộ phận trực thuộc và các HĐTC khác của phường;
- Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi NS, tình hình quản
lý và sử dụng tài sản của phường, tình hình sử dụng các quỹ công chuyên
dùng; cung cấp thông tin số liệu, tài liệu kế toán tham mưu, đề xuất với
UBND, HĐND phường các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội trên địa bàn phường.
- Lập BCTC và BCQTNS phường để trình ra HĐND phường phê
duyệt, phục vụ công khai tài chính trước nhân dân theo quy định của pháp
luật và gửi Phòng Tài chính Quận, Huyện, Thị xã (gọi chung là Huyện) để
tổng hợp vào NSNN.
1.1.2.4. Nội dung công tác kế toán ngân sách phường

Nội dung công việc kế toán ngân sách và tài chính phường, bao gồm:

- Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Phản ánh số hiện có và tình hình biến
động các khoản tiền mặt tại quỹ của phường, tiền thuộc quỹ NS và tiền gửi
khác của phường tại KBNN, và tại ngân hàng;
- Kế toán các khoản thu NS phường: Phản ánh các khoản thu NS
phường đã qua KB, các khoản thu NS phường chưa qua KB và những khoản
thoái thu NS hoàn trả cho các đối tượng được hưởng;
- Kế toán các khoản chi NS phường: Phản ánh các khoản chi
thường xuyên, chi đầu tư XDCB theo dự toán NS đã được phòng TC – KH
huyện xã, phường quyết định vào chi NS phường đã qua KB, chi NS phường
chưa qua KB và việc quyết toán các khoản chi theo Mục lục NSNN;

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Kế toán các quỹ công chuyên dùng của phường: Phản ánh số
hiện có và tình hình biến động từng loại quỹ công chuyên dùng;
- Kế toán thanh toán:
+ Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của các đối tượng;
+ Phản ánh các khoản nợ phải trả của phường về dịch vụ đã sử
dụng chưa thanh toán cho người bán, người nhận thầu và các
khoản nợ phải khác của phường;
+ Phản ánh các khoản phải trả về lương, phụ cấp, và các khoản
phải trả khác cho cán bộ, công chức cấp xã, phường; các
khoản phải nộp theo lương như: BHXH, BHYT, bảo hiểm thất
nghiệp và KPCĐ.
+ Phản ánh các khoản phải nộp Nhà nước
+ Phản ánh các khoản thu hộ, chi hộ
- Kế toán các hoạt động tài chính khác của phường: Phản ánh các
khoản thu, chi của các hoạt động tài chính khác như: Thu, chi hoạt động sự
nghiệp, văn hóa, giáo dục, đào tạo, thể thao và các hoạt động cung cấp dịch
vụ khác;
- Kế toán vật tư, tài sản, đầu tư XDCB, nguồn vốn đầu tư XDCB
và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của phường do hoàn thành việc mua
sắm, XDCB, do nhận bàn giao, do được Nhà nước đầu tư, do nhân dân đóng
góp, quyên tặng và tình hình biến động tài sản và nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ của phường;
- Kế toán các đối tượng theo dõi ngoài bảng: Dự toán chi NS
phường, công cụ, dụng cụ,...
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán để trình HĐND
phường và gửi Phòng TC – KH huyện/ thành phố.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU NGÂN SÁCH PHƯỜNG

1.2.1. Khái niệm, nội dung thu ngân sách phường

1.2.1.1. Khái niệm thu ngân sách phường

Thu NS phường là toàn bộ các khoản thu trong dự toán đã được Hội
đồng nhân dân phường quyết định và được thực hiện trong một năm để thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp phường.

1.2.1.2. Nội dung các khoản thu ngân sách phường

Thu NS phường được chia ra 3 loại: Các khoản thu phường được
hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỉ lệ % giữa NS phường với NS
cấp trên và khoản thu bổ sung từ NS cấp trên cho NS phường. Cụ thể:

a. Các khoản thu phường được hưởng 100% là các khoản thu dành cho
phường sử dụng toàn bộ số thu trên địa bàn phường như:
- Thuế môn bài thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4 đến bậc 6, kể
cả số thu khoán (không áp dụng đối với phường);
- Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân sách phường;
- Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn hóa, phường hội, y
tế và sự nghiệp khác;
- Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu của
phường;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích 5% và hoa
lợi công sản khác do phường quản lý;
- Các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản đóng góp
theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân
phường quyết định đưa vào ngân sách phường quản lý (không áp dụng

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

đối với phường khoản thu huy động đóng góp để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng) và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho ngân sách phường;
- Thu kết dư ngân sách năm trước;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NS phường và NS cấp
trên là khoản thu mà phường được hưởng một phần đảm bảo nguồn tài chính
cho phường hoạt động. Các khoản thu này, tỷ lệ NS phường được hưởng tối
thiểu là 70% và tối đa là 100% căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của
phường do HĐND cấp tỉnh quyết định. Các khoản thu gồm:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (tối thiểu để lại cho xã 20%);
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
- Thuế nhà, đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
- Tiền cấp quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
- Thuế tài nguyên;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá sản xuất trong nước thu vào các mặt
hàng bài lá, hàng mã, vàng mã và các dịch vụ kinh doanh vũ trường,
mát-xa, ka-ra-ô-kê, kinh doanh chơi gôn, ca-si-nô, trò chơi bằng máy
giắc pốt, kinh doanh vé đặt cược: đua ngựa, đua xe.
- Các khoản thu phân chia khác.
c. Thu bổ sung từ NS cấp trên là nguồn thu có số thu chiếm tỷ trọng lớn
nhất ở hầu hết các phường trên toàn quốc hiện nay, do thị phần kinh tế
phường hội mà phường được phân cấp quản lý để mang lại nguồn thu phường
được hưởng 100% và hưởng theo tỷ lệ phân chia là nhỏ, yếu kém chính vì thế

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

số thu từ các hoạt động này rất nhỏ so với nhu cầu chi tiêu của phường do đó
phường phải trông chờ vào hai nguồn thu bổ sung:
- Bổ sung để cân đối NS được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự
toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các
khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số
bổ sung này được ổn định từ 3 đến 5 năm, hàng năm được tăng thêm
một số phần trăm trên cơ sở trượt giá, tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả
năng ngân sách của địa phương.
- Bổ sung có mục tiêu theo các chế độ hoặc các chương trình, mục tiêu
của Nhà nước thì tùy theo khả năng của NS và mục tiêu chung.

1.2.2. Nguyên tắc kế toán thu ngân sách phường

Kế toán thu NS phường phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc
sau:

Thứ nhất, mọi khoản thu NS phường đều phải được dự toán và do
HĐND phường thảo luận, quyết định, kiểm tra thực hiện.

Thứ hai, không hạch toán vào thu ngân sách phường những khoản thu
để hình thành các quỹ công chuyên dùng của phường, những khoản thu hộ cơ
quan cấp trên.

Thứ ba, những khoản thu ngân sách trong ngày nếu chưa kịp nộp vào
Kho bạc thì phải nhập và quỹ tiền mặt của phường và hạch toán tăng thu ngân
sách chưa qua Kho bạc. Khi nào xuất quỹ nộp tiền vào Kho bạc thì hạch toán
chuyển thành thu ngân sách đã qua Kho bạc.

Thứ tư, tất cả các khoản thu NS phường phải hạch toán theo Mục lục
NSNN áp dụng cho cấp xã, phường.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Thứ năm, toàn bộ các khoản thu ngân sách phường được hạch toán chi
tiết theo mục lục ngân sách phường để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và báo cáo quyết toán thu ngân sách.

Thứ sáu, những khoản thu ngân sách nếu thu xong phải nộp thẳng vào
Kho bạc trong ngày, căn cứ vào giấy nội tiền vào ngân sách thì hạch toán thu
ngân sách đã qua Kho bạc.

Thứ bảy, trường hợp phường quá xa Kho bạc, được cơ qua Tài chính
cho phép giữ lại một số thu ngân sách tại phường để chi ngân sách, khi thu,
chi hạch toán chưa qua Kho bạc. Định kỳ lập bảng kê ghi thu, ghi chi ngân
sách phường để làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc.

Thứ tám, đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ và thu từ ngân sách
cấp trên: khi nhận được giấy báo có hoặc bảng kê thu ngân sách phường qua
Kho bạc, kế toán phường hạch toán thu ngân sách đã qua Kho bạc.

Thứ chín, đối với các khoản thu hiện vật và các khoản thu bằng ngày
công lao động do nhân dân đóng góp được quy ra tiền thì hạch toán vào thu
ngân sách phường chưa qua Kho bạc. Sau đó lập bảng kê kèm theo chứng từ
làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc.

Thứ mười, hàng tháng UBND phường phải lập báo cáo tình hình thực
hiện thu NS phường gửi lên phòng Tài chính – kế hoạch huyện.

1.2.3. Chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo kế toán sử dụng

1.2.3.1. Chứng từ kế toán thu NS phường sử dụng

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Thực
chất chứng từ kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo mẫu quy định, chúng

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

được dùng để ghi chép nội dung của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
đã hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị.

Tuỳ theo từng nghiê ̣p vụ phát sinh khác nhau mà có các chứng từ khác
nhau. Có thể chỉ mô ̣t văn bản chứng từ cũng là đầy đủ cho mô ̣t nghiê ̣p vụ, và
cũng có những nghiê ̣p vụ phải có nhiều loại văn bản chứng từ đi cùng với
nhau mới tạo thành mô ̣t bô ̣ chứng từ đầy đủ.

Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho kế toán ngân sách và tài chính
xã/phường hiện nay bao gồm: 10 chứng từ ban hành trong chế độ kế toán
HCSN (theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính); 13 chứng từ ban hành theo chế độ kế toán Kho bạc và các văn
bản khác.

Thông thường nội dung của 1 chứng từ phải đầy đủ các yếu tố sau:

- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;


- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng
số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng
số và bằng chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán.
Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán nói trên, chứng từ
kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.

Kế toán thu NS phường sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

- Thông báo các khoản thu của xã (mẫu số C61 – X)

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Biên lai thu tiền (C27 – H)


- Tổng hợp biên lai thu tiền (C19 – X)
- Phiếu thu (C30 – BB)
- Giấy báo lao động, ngày công lao động đóng góp (C62 – X)
- Bảng kê ghi thu ngân sách
- Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước (02/TNS)
- Bảng kê thu ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
- Bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách xã
- Giấy báo ngày công lao động đóng góp (C62 –X)

Quy trình luân chuyển chứng từ thu – chi NS xã, phường:

Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ

Chứng từ gốc liên quan

Nhập liệu vào máy tính

Phần mềm kế toán trên máy

Lệnh người dùng

Các sổ kế toán:
- Sổ tổng hợp: Nhật ký - Sổ cái Báo cáo tài chính
- Sổ chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:

Công việc hàng ngày:

In sổ sách và báo cáo hàng quý, hàng năm:

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

1.2.3.2. Tài khoản kế toán thu NS phường sử dụng

Tài khoản kế toán thu NS phường sử dụng chủ yếu là hai tài khoản:

- Tài khoản 714 – “Thu NS phường đã qua Kho bạc”


- Tài khoản 719 – “Thu NS phường chưa qua Kho bạc”

Nội dung và kết cấu của tài khoản thu ngân sách phường:

a. Nội dung và kết cấu tài khoản “Thu ngân sách phường đã qua
Kho bạc”: dùng để phản ánh toàn bộ số thu NS phường đã được phản ánh qua
KBNN và việc xử lý số thu NS phường vào quyết toán thu ngân sách năm.

TK 714 – Thu NS phường đã qua Kho bạc

Nợ Có

Số thu thoái ngân sách phường - Số thu ngân sách phường đã qua BK
đã qua KB phát sinh thuộc năm ngân sách trước đã
được trong năm phê chuẩn sang TK
- Thu kết dư ngân sách phường năm trước

SDCK: Số thu NS phường đã qua KB lũy


kế từ đầu năm.

Tài khoản 714 – “Thu NS phường đã qua Kho bạc” có hai tài khoản cấp
hai:

Tài khoản 7141 – “Thu NS phường đã qua Kho bạc thuộc năm trước”:
Tài khoản này phản ánh số thu NS phường đã qua KB ở năm trước và các
khoản thu NS mới phát sinh thuộc niên độ năm trước trong thời gian chỉnh lý
quyết toán.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Tài khoản 7142 – “Thu NS phường đã qua Kho bạc thuộc năm nay”:
Tài khoản này phản ánh số thu NS phường đã qua KB thuộc niên độ NS năm
nay đã được phản ánh vào KBNN từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12. Cuối
ngày 31/12 toàn bộ số thu NS phường đã qua KB được chuyển sang TK 7141
“Thuộc năm trước” để tiếp tục theo dõi cho đến khi quyết toán thu NS được
phê duyệt.
b. Nội dung và kết cấu tài khoản “Thu ngân sách phường chưa qua
Kho bạc”: Tài khoản này phản ánh các khoản thu NS phường thu bằng tiền
mặt, hiện vật, ngày công lao động nhưng chưa làm thủ tục ghi thu NSNN tại
KB và việc xử lý các khoản thu đó để ghi vào thu Ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc.

TK 719 – Thu NS phường chưa qua Kho bạc

Nợ Có

- Thoái trả các khoản thu NS trước - Khoản thu NS còn tại quỹ phường
khi nộp tiền vào NS tại Kb - Các khoản thu bằng hiện vật, ngày
- Kết chuyển số thu NS phường công chưa làm thủ tục ghi thu NS
chưa qua Kb thành số thu đã qua - Phải thu về khoán nhưng chưa thu
KB sau khi có xác định của KB.

SDCK: Số thu NS bằng tiền mặt hoặc


giá trị hiện vật, giá trị ngày công chưa
làm thủ tục ghi thu NS tại KB.

Tài khoản 719 – “Thu NS phường chưa qua Kho Bạc” có hai tài khoản
cấp hai:

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Tài khoản 7191 – “Thu NS phường chưa qua KB thuộc năm trước”:
Tài khoản này phản ánh các khoản thu NS chưa qua KB của phường thuộc
niên độ NS năm trước trong thời gian còn chỉnh lý quyết toán. Tài khoản
7191 mở 3 tài khoản cấp 3 là:

+ Tài khoản 71911: Thu bằng tiền


+ Tài khoản 71912: Thu bằng hiện vật
+ Tài khoản 71913: Thu bằng ngày công

Tài khoản 7192 – “Thu NS phường chưa qua KB thuộc năm nay”: Tài
khoản này phản ánh những khoản thu NS phường thuộc niên độ NS năm nay
nhưng chưa làm thủ tục với KB. Cuối ngày 31/12 số thu NS chưa qua KB còn
lại được chuyển sang tài khoản 7191 “Thuộc năm trước” để theo dõi hạch
toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Sau khi hoàn chỉnh lập báo cáo quyết
toán, nếu còn những khoản thu nào không chuyển được thì sẽ xử lý kết
chuyển vào thu NS năm nay chưa qua Kho bạc. Tài khoản 7192 mở 3 tài
khoản cấp 3 là:

+ Tài khoản 71921: Thu bằng tiền


+ Tài khoản 71922: Thu bằng hiện vật
+ Tài khoản 71923: Thu bằng ngày công
1.2.3.3. Quy trình hạch toán

Quy trình hạch toán các nghiệp vụ thu ngân sách phường:

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổng quát về thu NS phường

TK 714 TK 719

TK 914
Làm thủ tục ghi thu, TK 111
Thu NS bằng
ghi chi NS tiền mặt

Kết chuyển số
Thu phí,
thu để xác định Các khoản thu TK 112
TK 336 lệ phí
chênh lệch điều tiết được
bằng
hưởng
TM

NS cấp trên cấp bổ


sung
Nộp tiền thuế, phí, lệ
phí vào kho bạc
TK 152

TK 819

 Kế toán các khoản thu NS phường bằng tiền mặt, được thu bằng biên
lai tài chính:

- Thu NS phường bằng tiền mặt nộp vào quỹ sau đó mới nộp Kho bạc:

+ Căn cứ Biên lai thu tiền, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Có TK 719 – Thu NS phường chưa qua KB (7192 – Thuộc năm nay)

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

+ Nộp tiền thu ngân sách vào tài khoản NS phường tại Kho bạc:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, KB (1121 – Tiền ngân sách tại KB)
Có TK 111 – Tiền mặt
+ Căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã được Kho bạc xác nhận:
Nợ TK 719 – Thu NS phường chưa qua KB (7192 – Thuộc năm nay)
Có TK 714 – Thu NS phường đã qua KB (7142 – Thuộc năm nay)
- Thu NS phường bằng tiền mặt nộp thẳng vào Kho bạc:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, KB (1121 – Tiền ngân sách tại KB)
Có TK 714 – Thu NS phường đã qua KB (7142 – Thuộc năm nay)
- Định kỳ, lập bảng kê ghi thu, ghi chi NS phường:
Nợ TK 719 – Thu NS phường chưa qua KB (7192 – Thuộc năm nay)
Có TK 714 – Thu NS phường đã qua KB (7142 – Thuộc năm nay)
Đồng thời:
Nợ TK 814 – Chi NS phường đã qua KB (8142 – Thuộc năm nay)
Có TK 819 –Chi NS phường chưa qua KB (8192 – Thuộc năm nay)
 Kế toán các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa các cấp ngân sách:
Những khoản thuế, phí, lệ phí cơ quan thuế ủy quyền cho UBND
phường thu:
+ Thu được tiền mặt nộp vào quỹ tiền mặt của phường:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 336 – Các khoản thu hộ, chi hộ
+ Khi thanh toán tiền thu thuế, phí, lệ phí với cơ quan thuế:
Nợ TK 336 – Các khoản thu hộ, chi hộ
Có TK 111 – Tiền mặt

+ Khi nhận được Giấy báo có của KB về số tiền thuế, phí, lệ phí điều
tiết cho phường:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, KB (1121 – Tiền ngân sách tại KB)

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Có TK 714 – Thu NS phường đã qua KB (7142 –Thuộc năm nay)

 Kế toán thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:

Khi nhận được chứng từ của Kho bạc báo số thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, KB (1121 – Tiền ngân sách tại KB)

Có TK 714 – Thu NS phường đã qua KB (7142 – Thuộc năm nay)

 Kế toán thu NS phường bằng hiện vật


- Khi thu được hiện vật nhập kho:
Nợ TK 152 – Vật liệu
Có TK 719 – Thu NS phường chưa qua KB (7192 –Thuộc năm
nay)
- Khi xuất hiện vật ra sử dụng cho các công trình XDCB:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412 – XDCB dở dang)
Có TK 152 – Vật liệu
- Khi thu hiện vật đưa vào sử dụng ngay:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412 – XDCB dở dang)
Có TK 719 – Thu NS phường chưa qua KB (7192 – Thuộc năm
nay)
Đồng thời: Ghi chi NS phường chưa qua Kho bạc và ghi tăng nguồn
kinh phí đầu tư XDCB:
Nợ TK 819 – Chi NS phường chưa qua KB (8192 – Thuộc năm nay)
Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
- Khi hoàn thành công trình hoặc cuối niên độ, làm thủ tục ghi thu, ghi
chi NS phường đã qua KB:
Nợ TK 719 – Thu NS phường chưa qua KB (7192 – Thuộc năm nay)
Có TK 714 – Thu NS phường đã qua KB (7142 – Thuộc năm nay)

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Đồng thời:

Nợ TK 814 – Chi NS phường đã qua KB (8142 – Thuộc năm nay)


Có TK 819 – Chi NS phường chưa qua KB (8192 – Thuộc năm
nay)
 Thu NS phường bằng ngày công lao động:
Nợ TK 819 – NS phường chưa qua KB (8192 – Thuộc năm nay)
Có TK 719 –Thu NS phường chưa qua KB (7192 –Thuộc năm nay)
Đồng thời:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412 – XDCB dở dang)
Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Định kỳ làm thủ tục ghi thu, ghi chi NS phường đã qua Kho bạc giá trị
ngày công lao động:
Nợ TK 719 – Thu NS phường chưa qua KB (7192 – Thuộc năm nay)
Có TK 714 – Thu NS phường đã qua KB (7142 – Thuộc năm
nay)
Đồng thời:
Nợ TK 814 – Chi NS phường đã qua KB (8142 – Thuộc năm nay)
Có TK 819 – Chi NS phường chưa qua KB (8192 –Thuộc năm nay)
 Phản ánh số phải thu về khoán sử dụng đất công, đầm ao…
Nợ TK 311 – Các khoản phải thu
Có TK 719 –Thu NS phường chưa qua KB (7192 –Thuộc năm nay)
Khi người nhận khoán nộp tiền:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 311 – Các khoản phải thu
 Quyết định thoái trả cho các đối tượng:
Nợ TK 719 – Thu NS phường chưa qua KB (7192 – Thuộc năm nay)

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Có TK 331 – Các khoản phải trả


Xuất quỹ trả cho các đối tượng được thoái trả:
Nợ TK 331 – Các khoản phải trả
Có TK 111 – Tiền mặt
 Cuối ngày 31/12 kết chuyển số thu xác định chênh lệch
Nợ TK 714 – Thu NS phường đã qua KB (7142 – Thuộc năm nay)
Có TK 914 – Chênh lệch thu, chi NS phường
 Xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi của NS phường năm trước (số
kết dư) để kết chuyển vào TK thu NS phường chưa qua Kho bạc thuộc năm
ngân sách năm nay
Nợ TK 914 – Chênh lệch thu, chi NS phường
Có TK 719 –Thu NS phường chưa qua KB (7192 –Thuộc năm nay)

1.2.3.4. Sổ kế toán thu ngân sách phường sử dụng

Sổ kế toán là loại sổ được dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo
trình tự thời gian có liên quan đến đơn vị kế toán.

Sổ kế toán phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:

+ Ngày, tháng ghi sổ.


+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi
sổ.
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
+ Chữ kí của các bên liên quan

Để vào được sổ kế toán cần phải có chứng từ kế toán làm căn cứ để


vào sổ kế toán. Tùy từng vào nghiệp vụ kế toán, đối tượng kế toán mà người

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

làm kế toán vào sổ tổng hợp hay sổ chi tiết nhằm phục vụ cho công tác quản
lý trong đơn vị.

Kế toán phường sử dụng một số loại số lại sổ sau để ghi chép, hệ thống
và lưu giữ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian trong sự
nghiệp thu của phường; cụ thể:

Sổ thu ngân sách phường (S04 – X): Sổ này dùng để theo dõi các
khoản thu ngân sách phường phát sinh trong năm ngân sách từ ngày 01/01
đến khi quyết toán thu ngân sách năm trước được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.

Sổ tổng hợp thu ngân sách phường (S06a –X): Sổ này dùng để tổng
hợp các số liệu từ sổ thu ngân sách phường thành các chỉ tiêu báo cáo tổng
hợp thu ngân sách, làm căn cứ để lên Báo cáo tổng hợp thu ngân sách phường
hàng tháng và báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách phường theo nội
dung kinh tế và báo cáo quyết toán thu ngân sách phường theo MLNS NN.

Sổ theo dõi tài khoản đóng góp của dân (S15 – X): Sổ này được dùng
để theo dõi các khoản đóng góp của dân trong năm ngân sách.

1.2.3.5. Ghi nhận trên báo cáo tài chính thu ngân sách phường sử
dụng

Các loại báo cáo được sử dụng phải thực hiện theo quy định của pháp
luật và được trình bày theo như hướng dẫn đảm bảo chính xác, hợp lí, đầy đủ
và mang tính tổng hợp. Hệ thống báo cáo được thiết lập sao cho phản ánh đầy
đủ thông tin yêu cầu quản lý và phù hợp với yêu cầu của các đối tượng cần
thông tin.

Báo cáo kế toán được lập theo ngày, tháng , năm phản ánh tình hình thu
trên địa bàn. Kế toán phường sử dụng 4 loại báo cáo chủ yếu sau:

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Bảng cân đối tài khoản (mẫu số: B01-X): Nhằm phản ánh tổng quát
tình hình thu, chi ngân sách; thu, chi các quỹ của phường; tình hình TSCĐ;
nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ và tình hình tài chính khác của phường
trong kỳ báo cáo.

Báo cáo tổng hợp thu ngân sách phường theo nội dung kinh tế (mẫu số:
B02a-X): Nhằm phản ánh tổng quát tình hình thực hiện thu và cơ cấu thu
ngân sách của phường trong tháng đã làm thủ tục ghi thu ngân sách phường
tại KB và thu ngân sách phường chưa qua kho bạc.

Báo cáo quyết toán thu ngân sách phường theo mục lục ngân sách
(mẫu số: B03a-X): Nhằm phản ánh số thu NS phường đã qua Kho bạc thực
hiện trong năm theo MLNSNN;

Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách phường theo nội dung kinh
tế (mẫu số: B03c-X): Là báo cáo tổng hợp về tình hình quyết toán thu ngân
sách phường trong năm báo cáo theo nội dung kinh tế. Báo cáo này là căn cứ
để tổng hợp quyết toán thu NS phường vào thu NSNN trên địa bàn và công
khai thu NS trước dân.

1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG

1.3.1. Khái niệm, nội dung chi ngân sách phường

1.3.1.1. Khái niệm chi ngân sách phường

Chi NS phường là bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp phường, chi trợ cấp xã hội và các khoản
chi phát triển kinh tế xã hội thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp
phường. Việc phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách phường phải căn cứ vào
chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của
Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước,

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội; đồng thời phải phù
hợp với trình độ, khả năng quản lý của chính quyền phường.

1.3.1.2. Nội dung chi ngân sách phường

Nội dung chi NS phường gồm 2 khoản chi chính, cụ thể là:

a. Các khoản chi thường xuyên:


- Chi cho hoạt động của văn phòng UBND phường, như tiền công, tiền
lương cho cán bộ, công chức cấp phường; sinh hoạt phí đại biểu HĐND …
- Chi kinh phí hoat động cho cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở cấp
phường sau khi đã trừ đi khoản thu đảng phí theo điều lệ và các khoản thu
khác (nếu có).
- Chi kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị phường hội của
phường như: Mặt trận tổ quốc Việt nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam sau
khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
- Chi đóng bảo hiểm phường hội bảo hiểm y tế cho cán bộ phường và
các đối tượng khác theo chế độ hiện hành.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn phường hội.
- Chi cho công tác phường và hoạt động thông tin văn hóa, thể dục thể
thao do phường quản lý
- Chi sự nghiệp giáo dục
- Chi sự nghiệp y tế
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi công cộng, các công trình
kết cấu hạ tầng do phường quản lý
- Chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật
b. Các khoản chi đầu tư phát triển

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, phường hội
của phường không có khả năng thu hồi vốn, theo phân cấp của tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, phường hội
của phường từ nguồn huy động đóng góp của các cá nhân, tổ chức cho từng
dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND phường quyết định.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

1.3.2. Nguyên tắc kế toán chi ngân sách phường

Kế toán chi NS phường cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ
bản sau:

Thứ nhất, tất cả các khoản chi NS phường được hạch toán bằng Đồng
Việt Nam theo từng niên độ NS. Các khoản chi NS bằng hiện vật, ngày công
lao động phải được quy đổi và hạch toán bằng Đồng Việt Nam theo giá cơ
quan có thẩm quyền quyết định;

Thứ hai, phải tổ chức hạch toán chi tiết các khoản chi NS theo mục lục
ngân sách hiện hành, theo nội dung kinh tế các khoản chi.

Thứ ba, đảm bảo sự trùng khớp, đúng số liệu giữa hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp giữa số liệu trên sổ chi ngân sách với chứng từ và báo cáo
kế toán.

1.3.3. Chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo kế toán sử dụng

1.3.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng

Kế toán chi NS phường sử dụng một số loại chứng chủ yếu sau:

- Lệnh chi tiền: Là chứng từ để rút tiền từ tài khoản ngân sách của
phường tại Kho bạc, là căn cứ để hạch toán giảm xuất quỹ ngân sách tại Kho
bạc và hạch toán chi NS phường. Lệnh chi tiền gồm 2 loại:
+ Lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm lĩnh tiền mặt.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

+ Lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm chuyển khoản tiền thư điện,
cấp séc bảo chi.
- Bảng kê chi ngân sách xã: Được sử dụng trong trường hợp cấp phát
một lần cho nhiều nội dung chi thuộc các chương, loại, khoản mục khác nhau
không ghi hết trên một tờ lệnh chi và được đi kèm với lệnh chi.
- Giấy đề nghị ghi rút tiền mặt từ ngân sách xã: Được sử dụng kết hợp
với lệnh chi tiền để rút tiền mặt từ tài khoản NS phường ở Kho bạc.
- Bảng kê chứng từ chi: Chứng từ này dùng để liệt kê các chứng từ đã chi
ở phường nhưng chưa thanh toán với Kho bạc.
- Giấy đề nghị Kho bạc thanh toán tạm ứng: Chứng từ này sử dụng trong
trường hợp phường đề nghị KBNN thanh toán cho các khoản tiền đã tạm ứng
của Kho bạc khi có chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ và đủ điều kiện thanh toán.
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là căn cứ để Kho bạc chuyển từ tạm ứng
sang cấp phát tại KB và là căn cứ để phường hạch toán chuyển số chi NS
phường chưa qua KB thành chi NS phường đã qua KB.
1.3.3.2. Tài khoản kế toán chi NS phường sử dụng

Tài khoản kế toán chi NS phường sử dụng chủ yếu là hai tài khoản:

Tài khoản 814 – “Chi ngân sách phường đã qua Kho bạc”

Tài khoản 819 – “Chi ngân sách phường chưa qua Kho bạc”

Nội dung và kết cấu của tài khoản chi ngân sách phường:

a. Nội dung và kết cấu tài khoản “Chi ngân sách phường đã qua
Kho bạc”: dùng để phản ánh toàn bộ số chi NS phường đã qua KB theo dự
toán được duyệt và việc xử lý số thu NS phường vào quyết toán thu NS năm
trước sau khi HĐND phường phê chuẩn quyết toán năm. Kết cấu tài khoản
như sau:

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

TK 814 – Chi ngân sách phường đã qua KB

Nợ Có

- Các khoản chi thuộc năm - Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi;
NS năm nay; - Số thực chi NS phường đã qua KB
- Các khoản chi thuộc năm thuộc năm NS năm trước được chuyển
NS năm trước đang trong thời sang TK 914 để xác định kết dư NS.
gian chỉnh lý quyết toán;
- Số chi chuyển nguồn sang
năm sau.

SDCK: Chi NS phường năm


nay lũy kế từ đầu năm. Hoặc số
chi thuộc năm NS năm trước
chưa xử lý chờ phê duyệt quyết
toán.

Tài khoản 814 – “Chi NS phường đã qua KB” có 2 tài khoản cấp hai:

Tài khoản 8141 – “Chi NS phường đã qua KB thuộc năm trước”: Tài
khoản này phản ánh số chi NS phường đã qua KB ở năm trước và việc xử lý
các khoản chi NS năm trước phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán,
trên cơ sở đó tính số thực chi NS phường năm trước kết chuyển vào TK 914
“Chênh lệnh thu, chi ngân sách phường” để xác định kết dư NS.

Tài khoản 8142 – “Chi NS phường đã qua KB thuộc năm nay”: Tài
khoản này tập hợp các khoản được phản ánh số chi NS phường đã qua KB

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

thuộc niên độ NS năm nay đã được phản ánh vào KBNN từ ngày 01/01 đến
hết ngày 31/12. Cuối ngày 31/12 toàn bộ số chi NS phường đã qua KB được
chuyển sang TK 8141 “Thuộc năm trước” để năm sau hạch toán trong thời
gian chỉnh lý quyết toán.

Cuối năm sau khi kết chuyển sang TK 8141 “Thuộc năm trước” thì TK
8141 “Thuộc năm nay” không còn số dư.

b. Nội dung và kết cấu tài khoản “Chi ngân sách phường chưa qua
Kho bạc”: Tài khoản này phản ánh các khoản chi NS phường chưa qua KB
và việc xử lý các khoản chi này để phản ánh vào chi NSNN tại Kho bạc. Các
khoản chi thuộc ngân sách xã chưa qua Kho bạc bao gồm:
+ Chi tiền đã tạm ứng ở cơ quan Kho bạc mua TSCĐ;
+ Mua tài sản cố định chưa trả tiền cho người bán.
+ Chi trả tiền công và thuê máy móc thi công khi thực hiện XDCB
theo phương thức tự làm.
+ Xuất vật liệu cho xây dựng ở xã/ phường
+ Giá trị ngày công và vật liệu do nhân dân đóng góp trực tiếp cho
xây dựng;
+ Chi tiền hội nghị, tiếp khách, tạm ứng công tác, chi hành chính,
các khoản phải trả cho cán bộ, xã viên về chi thường xuyên,…

Kết cấu tài khoản:

TK 819 – Chi ngân sách phường chưa qua KB

Nợ Có

Các khoản chi NS thường - Các khoản chi NS phường thường


xuyên, chi mua sắm TSCĐ bằng xuyên đã làm thủ tục ghi chi NS đã qua
tiền mặt và chi cho đầu tư KB;

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

XDCB nhưng chưa ghi vào TK - Các khoản chi về mua sắm TCSĐ
chi NS phường đã qua KB. bằng tiền mặt và chi đầu tư XDCB (công
trình hoàn thành và công trình được quyết
toán phê duyệt)

SDCK: Các khoản đã chi NS


phường nhưng chưa làm thủ tục
ghi chi NS phường tại KB.

Tài khoản 819 – “Chi NS phường chưa qua KB” có 2 tài khoản cấp hai:

Tài khoản 8191 – “Chi NS phường chưa qua KK thuộc năm trước”:
Tài khoản này phản ánh các khoản đã chi NS phường chưa qua KB của
phường thuộc niên độ ngân sách năm trước nhưng chưa làm thủ tục ghi chi
NS phường tại Kho bạc. Tài khoản này được hạch toán chi tiết cho chi thường
xuyên và chi đầu tư. Tài khoản 8191 có 2 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 81911: Chi đầu tư


+ Tài khoản 81912: Chi thường xuyên

Tài khoản 8192 – “Chi NS phường chưa qua KB thuộc năm nay”: Tài
khoản này phản ánh những khoản chi NS phường thuộc niên độ NS năm nay
nhưng chưa làm thủ tục với Kho bạc. Cuối ngày 31/12 nếu Tài khoản 8192
“Thuộc năm nay” còn số dư thì số dư sẽ được chuyển sang Tài khoản 8191
“Thuộc năm trước” để theo dõi hạch toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
Tài khoản 8192 có 2 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 81921: Chi đầu tư


+ Tài khoản 81922: Chi thường xuyên
1.3.3.3. Quy trình hạch toán

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Quy trình hạch toán các nghiệp vụ chi ngân sách phường:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổng quát về chi NS phường


TK 819 – Chi NS phường TK 814 – Chi NS
chưa qua KB phường đã qua KB

TK 111 Xuất quỹ


TM chi hội Kết TK 914
nghị, công chuyển số
Làm thủ tục ghi chi ngân sách
tác phí chi

TK 311 TK 112
Thanh toán các Chi NS phường
khoản tạm bằng tiền gửi TK 311
ứng, công tác
phí hoặc chi
Thu hồi các
hành chính
khoản chi sai
thuộc NS năm
trước không
TK 331 Các
được duyệt
khoản
phải trả

Chi
TK 152 bằng
hiện vật

Thu bằng hiện


TK 719 vật, ngày
công dùng
ngay cho
công trình

 Kế toán các khoản chi ngân sách phường đã qua KB:


- Đối với những khoản chi thẳng bằng chuyển khoản (những khoản chi
ngân sách có đủ điều kiện thanh toán)

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

+ Khi phường lập Lệnh chi để chi trả tiền đóng BHXH, mua thẻ
BHYT, trả tiền điện, cước phí bưu điện và 1 số dịch vụ khác, căn cứ vào Hóa
đơn và giấy báo Nợ, ghi:

Nợ TK 814 – Chi NS phường đã qua KB (8142 – Thuộc năm nay)

Có TK 112 – Tiền gửi KB (1121 – Tiền NS phường tại KB)

+ Những khoản chi thẳng ngân sách phường bằng tiền mặt:

Những khoản chi về tiền lương, phụ cấp có trong dự toán được duyệt,
khi xã xuất quỹ thanh toán được hạch toán thẳng vào chi ngân sách phường
đã qua KB:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gửi KB( 1121- Tiền NS phường tại KB)

+ Khi xuất quỹ ra chi trả lương, sinh hoạt phí và phụ cấp, căn cứ vào
phiếu chi, ghi:

Nợ TK 814- Chi NS phường đã qua KB (8142 – Thuộc năm nay)

Có TK 111 – Tiền mặt

 Kế toán các khoản chi ngân sách phường chưa qua KB:
Chi thường xuyên:
- Thanh toán tạm ứng hạch toán vào chi ngân sách phường chưa qua KB:

+ Khi tạm ứng tiền cho cán bộ đi công tác, chi hội nghị hoặc chi hành
chính,..ghi:

Nợ TK 311 – Các khoản phải thu (chi tiết từng người nhận tạm ứng)

Có TK 111 - Tiền mặt

+ Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng được duyệt, ghi vào chi ngân
sách chưa qua Kho bạc (phần chi thường xuyên), ghi:

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Nợ TK 819- Chi NS phường chưa qua KB ( TK 8192 - Thuộc năm nay)

Có TK 311 – Các khoản phải thu

- Xuất quỹ tiền mặt chi trực tiếp những khoản chi ngân sách thường
xuyên, căn cứ phiếu chi,ghi:

Nợ TK 819 - Chi NS phường chưa qua KB (TK 8192 - Thuộc năm nay)

Có TK 111- Tiền mặt

- Khi nhận được giấy đề nghị thanh toán chi hội nghị kèm theo chứng từ
chi của các ban ngành đoàn thể trong phường được chủ tài khoản duyệt chi
nhưng phường chưa thanh toán hoặc nhận được hoá đơn về dịch vụ mua
ngoài, còn nợ của người cung cấp, căn cứ vào chứng từ và hoá đơn, ghi:

Nợ TK 819 - Chi NS phường chưa qua KB (TK 8192 - Thuộc năm nay)

Có TK 331- Các khoản phải trả

- Khi có đầy đủ chứng từ, kế toán lập Giấy đề nghị Kho bạc thanh toán
tạm ứng kèm theo Bảng kê chứng từ chi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc,
căn cứ vào Giấy đề nghị Kho bạc thanh toán tạm ứng đã được Kho bạc chấp
nhận ghi:

Nợ TK 814 - Chi NS phường đã qua KB(8142 - Thuộc năm nay)

Có TK 819- Chi NS phường chưa qua KB (8192 - Thuộc năm nay)

- Trường hợp những xã/ phường có nguồn thu theo mùa vụ hoặc xa Kho
bạc. Cuối niên độ kế toán, nếu trên TK 819 (8192-Thuộc năm nay) còn số dư
thì số dư được chuyển sang (Tài khoản 8191 - Thuộc năm trước) để đầu năm
sau xử lý tiếp, ghi:

Nợ TK 8191 - Thuộc năm trước

Có TK 8192 - Thuộc năm nay

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Sang đầu năm sau, làm thủ tục ghi chi ngân sách phường tại Kho bạc
những khoản đã chi cuối năm trước, căn cứ vào chứng từ đã được Kho bạc
chấp nhận ghi vào chi ngân sách năm trước, ghi:

Nợ TK 814 - Chi NS phường đã qua KB (81421 - Thuộc năm nay)

Có TK 819- Chi NS phường chưa qua KB(81921 - Thuộc năm nay)

Chi đầu tư:

- Chi tạm ứng từ Kho bạc mua tài sản cố định, ghi:

Nợ TK 819 - Chi NS phường chưa qua KB(8192 - Thuộc năm nay)

Có TK 111 - Tiền mặt

- Chi trả tiền công và tiền thuê máy móc thi công XDCB tiến hành theo
phương thức tự làm, ghi:

Nợ TK 819 - Chi NS phường chưa qua KB(8192 - Thuộc năm nay)

Có TK 152 – Nguyên vật liệu

- Mua TSCĐ chưa trả tiền người bán hay khi người nhận thầu bàn giao
công trình XDCB hoàn thành, ghi:

Nợ TK 819 - Chi NS phường chưa qua KB(8192 - Thuộc năm nay)

Có TK 331 – Các khoản phải trả

(Đồng thời: Ghi tăng TSCĐ và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ)

Nợ TK 211 – Tài sản cố định

Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

- Khi dân đóng góp ngày công và vật liệu đưa trực tiếp vào xây dựng, ghi

Nợ TK 819 - Chi NS phường chưa qua KB(8192 - Thuộc năm nay)

Có TK 719 –Thu NS phường chưa qua KB(7192- Thuộc năm nay)

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Sau khi chỉnh lý quyết toán, căn cứ vào quyết toán thu, quyết toán chi
NS phường đã được kết chuyển để xác định kết dư NS phường thì kế toán
phường xác định số chệnh lệch thu lớn hơn chi của NS năm trước trên TK
914 – Chênh lệch thu, chi NS phường.

1.3.3.4. Sổ kế toán sử dụng

Chi ngân sách phường sử dụng một số loại sổ sau:

Sổ chi ngân sách xã (S05 – X): Dùng để theo dõi các khoản chi NS
phường phát sinh trong năm ngân sách từ ngày 01/01 đến khi quyết toán chi
ngân sách được HĐND phường phê chuẩn.
Sổ tổng hợp chi ngân sách xã (S06b – X): Dùng để tập hợp số liệu chi
NS phường thành các chỉ tiêu trên báo cáo tổng hợp chi NS phường, làm căn
cứ để lập báo cáo tổng hợp chi NS phường hàng tháng; báo cáo tổng hợp
quyết toán chi NS theo nội dung kinh tế và báo cáo quyết toán chi ngân sách
phường theo MLNS. Căn cứ ghi sổ là số liệu ở 2 dòng khóa sổ (cộng phát
sinh tháng và cộng phát sinh lũy kế từ đầu năm của từng mục chi) trên sổ chi
NS phường.
1.3.3.5. Báo cáo kế toán chi ngân sách phường sử dụng

Một số báo cáo được sử dụng trong hoạt động chi ngân sách phường:

Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế (mẫu số:
B02b – X): Phản ánh tổng quát tình hình chi và cơ cấu chi ngân sách phường
trong tháng đã làm thủ tục ghi chi ngân sách phường tại kho bạc và chi ngân
sách phường chưa qua kho bạc. Báo cáo này là căn cứ để tổng hợp chi ngân
sách phường vào chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn.

Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo mục lục NSNN (mẫu số:
B03b – X): Báo cáo này được lập vào cuối năm nhằm phản ánh tổng hợp số
chi NS phường đã qua KB trong năm báo cáo theo MLNSNN. Báo cáo quyết

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

toán chi NS xã theo MLNSNN là căn cứ để tổng hợp chi NS phường vào chi
ngân sách Nhà nước.

Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế
(mẫu số: B03d – X): Là báo cáo tổng hợp về tình hình chi NS phường trong
năm theo các chỉ tiêu kinh tế. Báo cáo này là căn cứ để tổng hợp chi ngân
sách phường vào chi ngân sách Nhà nước.

Tóm lại, trong chương 1 của luận văn đã nghiên cứu những cơ sở lý
luận về ngân sách xã phường, công tác kế toán thu chi ngân sách phường như
về nguyên tắc, nội dung, chứng từ, tài khoản, quy trình hạch toán, sổ và các
loại báo cáo thu chi ngân sách phường,…. Những nghiên cứu về mặt lý luận
trên là cơ sở để tác giả tiếp tục tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác kế toán
thu – chi NS phường trong chương 2, đồng thời đưa ra những đánh giá chung
về tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán thu – chi trên địa bàn phường
Quang Trung trong thời gian vừa qua.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG
TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG

2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ UBND PHƯỜNG QUANG


TRUNG

2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Quang Trung

2.1.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của phường Quang Trung

Phường Quang Trung là một phường trực thuộc địa phận của thành phố
Hà Giang, Tỉnh Hà Giang, Việt Nam. Phường Quang Trung nằm ở phía Tây
bắc thành phố Hà Giang. Tổng diện tích tự nhiên 1.198,56 ha; địa hình bao
gồm cả đồi núi, sông và suối. Có 2.017 hộ dân, 6.682 nhân khẩu , trong đó có
16 dân tộc anh em sống chung (Theo nguồn số liệu năm 2012). Phường có vị
trí địa lý:

- Phía Bắc giáp xã Thuận hòa – huyện Vị Xuyên;


- Phía Đông giáp xã Ngọc Đường, phường Ngọc Hà, Trần Phú – thành
phố Hà Giang;
- Phía Tây giáp xã Phương Độ - thành phố Hà Giang, xã Phong
Quang – huyện Vị Xuyên;
- Phía Nam giáp phường Nguyễn Trãi – thành phố Hà Giang.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Hình 2.1: Vị trí địa lý của phường Quang Trung

(Theo nguồn văn phòng UBND phường Quang Trung)

Phường có trục đường Nguyễn Văn Linh (Đoạn đầu Quốc lộ 4c) chạy
dọc địa bàn với chiều dài 8,3km; có đường Xuân Thủy qua địa bàn nối liền
thành phố Hà Giang với xã Phong Quang (huyện Vị Xuyên); có 4 cây cầu lớn
qua sông Lô, sông Miện nối liền phường với các xã, phường của thành phố
Hà Giang.

Địa bàn phường có vị trí thuận lợi, là đầu mối giao thông từ Thành phố
Hà Giang đi Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn; có tiềm
năng về nguồn tài nguyên rừng, đất đai, cảnh quan thiên nhiên đẹp, các điểm
du lịch trên địa bàn đã phát triển tạo thành tua tuyến; các cơ sở dịch vụ được
đầu tư nâng cấp mở rộng, chất lượng được nâng cao đã thúc đẩy kinh tế, văn
hóa, xã hội phát triển nhanh, bền vững.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

2.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của phường Quang Trung

Là một phường có tốc độ đô thị hóa nhanh, cơ cấu kinh tế chủ yếu là
thương mại - dịch vụ; Công nghiệp - xây dựng còn sản xuất nông - lâm
nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh tế.

Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn phường có sự tăng trưởng khá
và ổn định. Thông qua cuộc khảo sát về tình hình kinh tế trên địa bàn phường,
ta thấy được:

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các nghành kinh tế tại phường Quang
Trung

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016


Giá trị sản xuất các
298,5 305,6 350,8
ngành kinh tế
(Nguồn số liệu: Văn phòng UBND phường Quang Trung )

Bảng 2.2: Giá trị cơ cấu các ngành kinh tế tại phường Quang Trung

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016


Thương mại – dịch vụ 74,29 74,42 74,53
Công nghiệp – xây dựng 21,14 21,44 21,64
Nông, lâm nghiệp 4,57 4,13 3,82
(Nguồn số liệu: Văn phòng UBND phường Quang Trung)

Bảng 2.3: Thu nhập bình quân đầu người tại phường Quang Trung

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Đơn vị tính: Triệu đồng/người/năm.

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016


Thu nhập bình quân đầu người 29 30,5 34,7
(Nguồn số liệu: Văn phòng UBND phường Quang Trung )

Trên địa bàn phường, một số dự án lớn đang được triển khai sẽ thu hút
dân số, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ phát triển. Kết cấu hạ tầng đô
thị từng bước được đầu tư xây dựng; các chính sách xã hội của Nhà nước
được cấp ủy, chính quyền phường cụ thể hoá thông qua các chương trình hỗ
trợ hộ nghèo, hộ khó khăn trong phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.

Tuy nhiên, phường Quang Trung cũng gặp phải những khó khăn, đó là:
Cơ sở hạ tầng đô thị trên địa bàn phường đang trong quá trình đầu tư hoàn
thiện, chưa đồng bộ; thu nhập bình quân đầu người và mức sống của nhân dân
so với các địa phương khác thuộc Thành phố chưa cao; khả năng huy động
các nguồn lực để đầu tư phát triển còn khó khăn; kinh nghiệm, nhận thức thực
tiễn về đầu tư phát triển dịch vụ, thương mại của nhân dân còn hạn chế, chưa
khai thác hết tiềm năng, lợi thế sẵn có trên địa bàn.

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của UBND phường Quang
Trung

UBND phường Quang Trung, thành phố Hà Giang, Tỉnh Hà Giang


được thành lập vào ngày 15/07/1981 trên cơ sở toàn bộ diện tích của Tiểu khu
hành chính Quang Trung.

Địa chỉ: Số 359, đường Nguyễn Văn Linh, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà
Giang;

Số điện thoại: 02193 810 691

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Địa chỉ Email: ubndquangtrunghg@gmail.com

Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách là: 1075709

Mã số thuế của UBND phường Quang Trung: 5100136483

Trải qua 36 năm xây dựng và phát triển, cùng với sự phát triển chung
của Thành phố Hà Giang, phường Quang Trung đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Từ một phường nghèo, cơ sở hạ tầng còn
sơ sài; nhân dân chủ yếu sinh sống bám dọc trục đường Quốc lộ 4c; cơ cấu
kinh tế chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp và mang tính tự cung, tự cấp là
chủ yếu. Đến nay, phường đã trở thành 1 phường có mức tăng trưởng kinh tế
khá và ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ thương mại -
thủ công nghiệp - nông lâm nghiệp, trong đó dịch vụ thương mại chiếm tỷ
trọng cao (trên 75%); cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển nhanh, từng bước hoàn
thiện; hệ thống y tế, giáo dục có nhiều tiến bộ, chất lượng ngày càng được
nâng cao; nét văn hoá truyền thống của nhân dân các dân tộc trong phường
được giữ gìn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không
ngừng được cải thiện; quốc phòng luôn đảm bảo, an ninh trật tự luôn ổn định.
Nhiều năm liền phường liên tục được Tỉnh, Thành phố công nhận “Tập thể
lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”. Năm 2008 được Chính phủ
tặng cờ “Đơn vị dẫn đầu phương trào thi đua”. Năm 2011, phường được tặng
thưởng Huân chương lao động hạng ba của Chủ tịch nước, Bộ văn hóa thông
tin, thể thao và du lịch tặng bằng khen về đơn vị dẫn đầu phong trào văn hóa
văn nghệ và thể thao.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường Quang
Trung

 Chức năng chủ yếu của UBND phường Quang Trung là:

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần
đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy Nhà nước từ TW đến cơ
sở UBND chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản cơ quan
Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực
hiện chủ trương, hiến pháp phát triển KT-XH củng cố an ninh quốc phòng và
thực hiện chính sách khác trên địa bàn.

 Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường Quang Trung:


a. Trong lĩnh vực kinh tế

Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt;
tổ chức thực hiện kế hoạch đó;

Lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều
chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân
sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ
ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;

Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý NSNN trên địa bàn phường và báo cáo về
ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;

Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công
cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước
theo quy định của pháp luật;

Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của phường trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát
và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.

b. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủ công nghiệp

Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng,
vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các
bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi;

Tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng trong phạm vi quản lý của phường.

Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để
phát triển các ngành, nghề mới.

c. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải

Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong phạm
vi của phường theo phân cấp;

Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các tổ
dân phố theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây
dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;

Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của
pháp luật;

Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông, cầu, cống trong phạm vi của phường theo quy định của pháp luật.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

d. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao

Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với các trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; đặc biệt có
trường cao đẳng dạy nghề nằm trên địa bàn phường do đó mà tri thức và nâng
cao tay nghề của người dân địa phường ngày càng được cải thiện.

Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;

Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch
bệnh;

Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích
lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của
pháp luật;

Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;

Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;

e. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương

Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân;

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch;
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng,
huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;

Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện
biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi
phạm pháp luật khác trên địa bàn phường;

Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.

Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;

Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;

Tổ chức thực hiện hoặc một số trường hợp phải phối hợp với các cơ
quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.

f. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo

Tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính
sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương
theo quy định của pháp luật.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại UBND phường Quang Trung

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy UBND phường Quang Trung

Chủ tịch UBND

Phó chủ tịch 1 Phó chủ tịch 2

Lao Văn Văn Kế Địa


động hóa Tư Quân phòng toán chính
TB - – xã pháp sự thống tài xây
XH hội kê chính dựng

(Nguồn: Văn phòng UBND phường Quang Trung)

Trong đó:

+ Chủ tịch UBND: 1 Cán bộ


+ Phó chủ tịch UBND: 2 Cán bộ
+ Các công chức chuyên môn: 9 Công chức

Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận:

Chủ tịch UBND: Là người đứng đầu đơn vị, là cán bộ chuyên trách
lãnh đạo của UBND phường, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, chịu trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt
động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng đã được phân công trên địa bàn phường.

Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc
UBND trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của UBND
phường.

Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND
cấp phường/xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể
UBND.

Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ
máy hành chính ở phường hoạt động có hiệu quả.

Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức
Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã/ phường;tiếp dân,
xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của
pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân phường.

Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.

Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó tổ dân phố theo
quy định của pháp luật.

Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân
dân cấp trên.

Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân phường.

Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
cơ sở theo sự phân cấp quản lý.

Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của tổ dân phố.

Phó chủ tịch UBND: Căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch UBND, Phó
Chủ tịch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch phân công cụ thể như:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...), tham mưu giúp việc cho Chủ tịch và
thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc khi Chủ tịch vắng mặt.

Các phòng ban, các tổ chức của phường: Có chức năng là thực hiện
các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng
ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật
khác tại địa bàn phường.

Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán
ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên
trực tiếp. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan
Nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn
phường, thành phố và báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công
cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước
theo quy định của pháp luật. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân
để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của phường trên nguyên
tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai,
có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo
quy định của pháp luật.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách, chế độ kế
toán áp dụng tại UBND phường Quang Trung

2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại UBND phường Quang
Trung

Cũng như các phường khác trên địa bàn thì tổ chức bộ máy kế toán của
phường Quang Trung được tổ chức đúng theo qui định pháp luật.

Bộ máy được tổ chức gọn nhẹ theo hình thức tập trung gồm một chủ tài
khoản là chủ tịch phường, một cán bộ phụ trách kế toán – tài chính và một thủ
quỹ.

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán phường Quang Trung

CHỦ TỊCH UBND PHƯỜNG QUANG TRUNG


(Chủ tài khoản )

KẾ TOÁN –TÀI CHÍNH (1 cán bộ phụ trách)

THỦ QUỸ (1 cán bộ)

(Nguồn: Văn phòng UBND phường Quang Trung)

Chức năng của chủ tịch phường:

Tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán theo
đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy định của Luật Kế toán, các văn bản pháp luật
khác về kế toán và chế độ kế toán này; Trực tiếp điều hành ngân sách phường.

Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán ở phường theo quy định
của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do những sai trái mà
mình gây ra.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Ra quyết định thu, chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; ký
duyệt các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và chịu
trách nhiệm về tính chính xác trung thực của các số liệu tài liệu đó; xác nhận
tính pháp lý của sổ kế toán.

Tổ chức, chỉ đạo việc lập dự toán ngân sách, dự toán thu, chi tài chính
hàng năm. Điều hành dự toán ngân sách sau khi được HĐND phường quyết
định.

Chức năng của bộ phận kế toán – tài chính:

Kế toán với chức năng thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản
thu, chi ngân sách, các quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp.....

Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình, chấp hành dự toán thu, chi
ngân sách phường, các tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng các
quỹ công chuyên dùng.... Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi NS,
tình hình quản lý và sử dụng tài sản của phường, tình hình sử dụng của quỹ...

Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán NS để trình ra HĐND phê
duyệt, phục công khai tài chính trước nhân dân.....

Giữ quỹ tiền mặt và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những mất mát xảy
ra và phải bồi thường những mất mát này. Đảm bảo số dư tiền mặt tại quỹ
luôn luôn khớp với số dư trên tài khoản sổ quỹ.

Chức năng của bộ phận thủ quỹ:

Thực hiện các giao dịch đơn giản với ngân hàng như: rút tiền về quỹ,
nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng, nộp thuế vào ngân sách Nhà nước….
Chi tiền khi có đầy đủ các chứng từ, văn bản kèm theo và có phê duyệt
của người có thẩm quyền, người được uỷ quyền và kế toán trưởng.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản thu
chi từ quỹ tiền mặt vào sổ quỹ tiền mặt.
Thực hiện kiểm quỹ hàng ngày và đảm bảo số dư tiền mặt tại quỹ khớp
với số dư trên sổ quỹ.
Có trách nhiệm chuyển cho kế toán tổng hợp phiếu chi/phiếu thu và các
chứng từ đi kèm cho các nghiệp vụ thanh toán từ quỹ (ngay khi phát sinh) để
kế toán tổng hợp kịp thời hạch toán các khoản chi phí đó một cách đầy đủ và
chính xác;
Hỗ trợ kế toán tổng hợp trong việc in ấn, đóng sổ;
Hỗ trợ kế toán tổng hợp một số công việc khác khi có yêu cầu.

2.1.5.2. Các chính sách, chế độ kế toán được áp dụng tại UBND phường
Quang Trung

Chính sách quản lý tài chính – kế toán áp dụng tại đơn vị bao gồm:

 Các chính sách tài chính:


- Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002.
- Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước.
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước.
- Quyết định số 80/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2010
của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về cơ chế quản lý, điều
hành ngân sách đối với Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường thực hiện thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Thông tư 124/2011/TT-BTC: Hướng dẫn về lệ phí trước bạ


- Thông tư 153/2011/TT-BTC: Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
- Thông tư 63/2002/TT-BTC: Hướng dẫn thực hiện những quy
định pháp luật về phí, lệ phí
- Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước.
- Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác
của xã, phường, thị trấn.
 Các chính sách, chế độ kế toán:
- Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003
- Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2005 của Chính phủ, qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong lĩnh
vực kế toán nhà nước, các văn bản pháp luật kế toán hiện hành;
- Chế độ kế toán ngân sách và tài chính phường (QĐ 94/2005/QĐ-
BTC ngày 20/12/2005 của Bộ Tài chính;
- Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Chế độ kế toán ngân sách và tài chính phường ban hành kèm
theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC).
- Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2017;
- Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn chi tiết 1 số điều luật trong luật kế toán
số 88/2015/QĐ-BTC.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Kỳ kế toán: Năm

Niên độ kế toán: Tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)

2.1.6. Tình hình thu – chi ngân sách tại phường Quang Trung

a. Nội dung, tình hình thu ngân sách phường Quang Trung

 Nội dung thu ngân sách phường Quang Trung

Ngân sách phường Quang Trung được hình thành từ 3 nguồn thu chính
và trong mỗi nguồn thu chỉ bao gồm 1 số khoản thu chính như sau:

Thứ nhất, các khoản thu phát sinh trên địa bàn phường, ngân sách
phường được hưởng 100% số thu từ các khoản này, chủ yếu 4 khoản chính
gồm:
1) Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách phường theo quy
định;
2) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước;
3) Thu kết dư ngân sách năm trước
4) Thu khác (như thu phạt; thanh lý tài sản phường quản lý,...)

Thứ hai, các khoản thu phát sinh trên địa bàn phường, nhưng ngân sách
phường chỉ được hưởng một phần và được tính theo tỉ lệ (%) nào đó. Tỉ lệ
này thường có sự thay đổi tùy theo tình hình kinh tế - xã hội và theo yêu cầu
quản lý của NSNN, bao gồm:

1) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình


2) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
3) Lệ phí trước bạ nhà, đất

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

4) Thuế giá trị gia tăng

Bảng 2.4: Tỷ lệ các khoản phân chia phường được hưởng

Tỉ lệ phần trăm được


Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ %
hưởng
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 100%
Lệ phí trước bạ nhà, đất 30%
Thuế giá trị gia tăng 30%
(Theo nguồn tài liệu của văn phòng UBND phường Quang Trung)

Thứ ba, các khoản thu được hình thành từ số chi của ngân sách cấp trên
để đảm bảo cho sự cân đối của ngân sách phường (khoản này còn được gọi là:
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên); bao gồm:
1) Bổ sung để cân đối từ ngân sách cấp trên
2) Bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
3) Bổ sung khác
 Tình hình thu ngân sách phường Quang Trung

Thu ngân sách phường là việc trọng tâm cốt lõi, nó có ý nghĩa không
chỉ trong việc điều hành ngân sách mà nó còn có ý nghĩa là thúc đẩy nền kinh
tế trong địa bàn của phường phát triển.

Trong những năm vừa qua nền kinh tế của phường có tốc độ phát triển
khá nhanh và ổn định. Thu ngân sách phường Quang Trung đã đạt nhiều kết
quả to lớn, nguồn thu ngày càng tăng lên, cơ cấu nguồn thu ngày càng ổn định
vững chắc hơn. Thu NS phường đã đáp ứng được những nhu cầu chi tiêu cần
thiết cho bộ máy QLNN, chi cho nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục, y tế,
an ninh quốc phòng và bổ sung cân đối NS phường, làm thay đổi cơ bản bộ
mặt của thành phố Hà Giang nói chung trong phong trào thi đua phát triển KT
– XH giữa các phường và đối với phường Quang Trung nói riêng.

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Tình hình thu ngân sách phường Quang Trung giai đoạn 2014 – 2016
được thể hiện qua bảng 2.5:

SV: Nguyễn Phương Huyền CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Bảng 2.5: Tình hình thực hiện thu ngân sách xã trên địa bàn phường Quang Trung
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
(%) So (%) So (%) So
STT Nội dung
Dự toán Thực hiện sánh Dự toán Thực hiện sánh Dự toán Thực hiện sánh
TH/DT TH/DT TH/DT
Tổng số thu ngân sách xã 3.865.000 4.959.365 128,31 4.067.450 5.897.498 144,99 4.423.000 7.164.738 161,99
I Các khoản thu 100% 735.000 790.310 107,53 773.450 823.328 106,44 774.000 2.741.623 354,21
Phí, lệ phí 35.000 26.686 76,25 30.000 17.222 57,4 30.000 11.453 38,18
Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài 700.000 738.664 105,52 743.450 743.450 100 744.000 2.664.420 358,12
nước
Thu kết dư ngân sách năm trước - 12.925 0,00 - 47.075 0,00 - 1.372 0,00
Thu khác 12.035 0,00 - 15.581 0,00 - 64.378 0,00
Các khoản thu phân chia theo
II 412.000 542.426 131,66 594.900 611.968 102,8 638.800 853.437 133,60
tỷ lệ phân trăm (%)
Thuế nhà đất - 296,5 0,00 - - 0,00 - - 0,00
Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu
50.000 58.550 117,10 45.000 49.445 109,87 50.000 50.816 101,63
từ hộ gia đình
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 8.000 9.156 114,45 9.000 11.698 129,98 9.000 9.247 102,74
Lệ phí trước bạ nhà, đất - 43.341 0,00 30.000 20.440 68,13 35.000 242.600 693,14
Thuế tài nguyên 7.500 - 0,00 - - 0,00 - - 0,00
Thuế giá trị gia tăng 346.500 431.083 124,4 510.900 530.385 103,8 544.800 550.774 101,10
Thu bổ sung từ ngân sách cấp
III 2.718.000 3.626.629 133,4 2.699.100 4.462.202 165,3 3.010.200 3.509.678 116,59
trên
Thu bổ sung cân đối từ ngân sách
2.592.000 2.592.000 100 2.568.100 2.568.400 100,01 2.938.200 2.938.200 100
cấp trên
Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân
126.000 874.744 694,2 131.000 1.778.003 1.357,2 72.000 338.000 469,44
sách cấp trên
Thu bổ sung khác - 159.885 0,00 - 115.799 0,00 - 233.478 0,00
Thu chuyển nguồn từ năm trước
- - 0,00 - - 0,00 - 60.000 0,00
chuyển sang
(Theo nguồn số liệu của UBND phường Quang Trung, TP Hà Giang)

SV: Nguyễn Phương Huyền 56 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Qua bảng thống kê số liệu, ta thấy tình hình thực hiện thu NS phường như
sau:

Nhìn chung, tình hình thực hiện thu NS phường qua giai đoạn 2014 – 2016
là tương đối ổn định, đều hoàn thành dự toán và tăng đều qua các năm.

Đặc biệt là năm 2016, tổng số thu NS phường tăng lên đáng kể, tăng
1.267.240 (nghìn đồng) so với năm 2015 và 2.205.372,5 (nghìn đồng) so với
năm 2014.

Trong 3 nguồn thu chính thì khoản thu bổ sung từ NS cấp trên luôn chiếm
tỷ lệ lớn (khoảng 49%) trong tổng số thu NS, là nguồn thu chính và ổn định đảm
bảo cho bộ máy chính quyền phường hoạt động. Bởi xét tổng thể kinh tế giữa
các phường trên toàn thành phố Hà Giang thì phường Quang Trung còn chậm
phát triển, được thể hiện thông qua 2 khoản thu còn lại:

+ Khoản thu phường được hưởng 100% chỉ chiếm khoảng 38% trong tổng
số thu NS phường, trong khoản thu này nguồn tăng chủ yếu từ khoản đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ nhằm đầu tư phát
triển 1 số chương trình lớn trên địa bàn phường.

+ Cuối cùng là khoản thu phân chia theo tỷ lệ % chỉ chiếm khoảng 13%
trong số tổng thu ngân sách phường, trong khoản thu này nguồn tăng chủ yếu
nhờ vào khoản thu thuế giá trị gia tăng, do vị trí địa lý của phường nhờ đó mà
các hộ dân phát triển kinh doanh thương mại 1 số mặt hàng.

Ngoài ra, nhờ có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của các lãnh đạo cấp trên
đã luôn chú trọng tới sự phát triển của phường, luôn đảm bảo các khoản thu của
phường để bộ máy chính quyền được hoạt động tốt nhất.

SV: Nguyễn Phương Huyền 57 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

b. Nội dung, tình hình chi ngân sách phường Quang Trung

 Nội dung chi ngân sách phường Quang Trung

Nội dung chi ngân sách phường Quang Trung gồm 2 nội dung chính là:

- Chi thường xuyên


- Chi đầu tư phát triển (hầu như rất ít)
 Tình hình chi ngân sách phường Quang Trung

Cùng với công tác thu ngân sách là công tác chi ngân sách, chi ngân sách
của phường Quang Trung qua 3 năm đã tuân thủ đúng nguyên tắc chung của việc
chi ngân sách, đảm bảo chi cho những nhu cầu cần thiết, thực hiện theo Quyết
định của UBND Thành phố và Nghị quyết của HĐND phường. Trong giai đoạn
2014 – 2016, tổng chi NS phường Quang Trung không ngừng tăng, và đặc biệt là
tăng tương đối nhiều vào năm 2016.

Tình hình chi ngân sách phường Quang Trung giai đoạn 2014 – 2016 được
thể hiện qua bảng 2.6:

SV: Nguyễn Phương Huyền 58 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi ngân sách xã trên địa bàn phường Quang Trung
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
(%) So (%) So (%) So
STT Nội dung
Dự toán Thực hiện sánh Dự toán Thực hiện sánh Dự toán Thực hiện sánh
TH/DT TH/DT TH/DT
Tổng chi ngân sách xã 5.095.000 4.912.291 96,41 5.835.832 5.896.128 101,03 5.154.895 7.160.315 138,90
I Chi đầu tư phát triển (1) 520.000 141.742 27,26 - - 0,00 - - 0,00
1 Chi đầu tư XDCB 520.000 141.742 27,26 - - 0,00 - - 0,00
II Chi thường xuyên 4.575.000 4.770.549 104,27 5.778.832 5.896.128 100,99 5.095.895 7.160.315 140,51
Chi công tác dân quân tự vệ, an
1 324.953 340.227 104,7 308.464 340.167 110,28 7.880 363.898 4.618,14
ninh trật tự
Chi dân quân tự vệ 280.793 300.207 106,9 268.444 300.146 111,81 7.880 323.878 4.110,26
Chi an ninh trật tự 44.160 40.020 90,63 40.020 40.020 100,0 - 40.020 0,00
2 Chi sự nghiệp giáo dục 330.000 130.000 39,39 675.256 674.452 99,88 270.000 300.000 111,11
Chi giáo dục 300.000 100.000 33,33 645.256 644.452 99,88 270.000 270.000 100
Trung tâm học tập cộng đồng 30.000 30.000 100 30.000 30.000 100 - 30.000 0,00
3 Chi sự nghiệp y tế 20.000 20.000 100 20.000 21.000 105,00 20.000 24.000 120
6 Sự nghiệp kinh tế - 1.334.885 0,00 - 1.535.277 0,00 - 2.774.000 0,00
Sự nghiệp giao thông - 814.885 0,00 - 700.000 0,00 - - 0,00
SN thị chính - 520.000 0,00 - 835.277 0,00 - 2.774.000 0,00
7 Sự nghiệp xã hội 60.000 60.000 100 - 7.928 0,00 17.220 10.318 59,92
Hưu xã và trợ cấp khác - - 0,00 - 7.928 0,00 17.220 10.318 59,92
Trẻ mồ côi, người già không nơi
- 60.000 0,00 - - 0,00 - - 0,00
nương tựa, cứu tế xã hội
Khác 60.000 - 0,00 - - 0,00 - - 0,00
Chi quản lý nhà nước, Đảng,
8 3.840.047 2.885.437 75,14 4.760.987 3.257.304 68,42 4.766.670 3.681.599 77,24
đoàn thể
9 Chi khác - - 0,00 14.125 - 0,00 14.125 6.500 46,02
III Dự phòng - - 0,00 - - 0,00 59.000 - 0,00
IV Chi chuyển nguồn năm sau - - 0,00 - 60.000 0,00 - - 0,00
(Theo nguồn số liệu của UBND phường Quang Trung, TP Hà Giang)

SV: Nguyễn Phương Huyền 59 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Qua bảng số liệu trên, ta thấy chi ngân sách phường trong giai đoạn
2014 – 2016 tăng tương đối đều qua các năm.

Đặc biệt vào năm 2016, tương ứng với tổng số thu NS phường năm
2016 tăng thì chi NS phường cũng tăng đáng kể; tăng 2.248.024 (nghìn đồng)
so với năm 2014 và tăng 1.264.187 (nghìn đồng) so với năm 2015. Trong 2
nội dung chi thì nội dung chi thường xuyên là chủ yếu, và tập trung chi cho
công tác quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể, khoản chi này chiếm 51,42%
trong tổng số chi NS phường.

Khoản chi đầu tư phát triển hay chi đầu tư xây dựng cơ bản chỉ có trong
năm 2014, do khi đó phường Quang Trung đang đẩy nhanh tiến độ chỉnh
trang đô thị, hoàn thành cơ sở hạ tầng (đường xá, nhà văn hóa của các cụm tổ
dân phố....) để chuẩn bị cho dịp lễ tổ chức kỉ niệm 35 năm ngày thành lập
phường Quang Trung nói riêng và trong công cuộc thi đua xây dựng phường,
xã văn minh – kinh tế vững mạnh giữa các phường, xã trong toàn thành phố
Hà Giang nói chung. Còn trong năm 2015 và năm 2016 thì không có khoản
chi cho đầu tư xây dựng cơ bản bởi cảnh quan đô thị, cơ sở hạ tầng của
phường cũng đã tương đối hoàn chỉnh và ổn định. Trong 2 năm này, phường
tập trung đầu tư cho chi sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp xã
hội.

Mặc dù hàng năm kết quả thu NSNN trên địa bàn đều vượt thu, nhưng
do nguồn thu ngân sách phường được hưởng chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong
tổng thu ngân sách, nên việc thu vượt dự toán thì cũng không tăng được
nhiều. Hàng năm, thu ngân sách đều vượt chỉ tiêu pháp lệnh. Điều này đã thể
hiện phường có nhiều cố gắng trong công tác thu NSNN nói riêng, thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung.

SV: Nguyễn Phương Huyền 60 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Trong thời gian tới, nhu cầu chi cho các hoạt động của phường là rất
lớn, nhất là chi cho đầu tư phát triển. Để chủ động nguồn chi, phường phải
tiếp tục có giải pháp đồng bộ tăng nguồn thu trên địa bàn đối với các khoản
phường được hưởng, giảm bớt bổ sung của ngân sách cấp trên, nếu không
ngân sách của phường ngày càng bị phụ thuộc lớn vào ngân sách cấp trên.
Đồng thời, tiếp tục phát huy là một trung tâm kinh tế, phường phải đẩy mạnh
các hoạt động thu đối với các khoản thu phường không được hưởng nhằm
đóng góp xứng đáng vào nguồn thu ngân sách chung của thành phố.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH
PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG

2.2.1. Nguyên tắc kế toán thu – chi ngân sách phường

Nhìn chung, nguyên tắc kế toán thu – chi NS phường được áp dụng
theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 và Thông tư hướng
dẫn, sửa đổi số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011. Các khoản thu – chi
ngân sách phường đã thực hiện tương đối đúng với nguyên tắc theo chế độ đề
ra đặc biệt là các khoản thu – chi bằng tiền mặt, tiền chuyển khoản đều được
kiểm soát, ghi chép và làm thủ tục ghi thu ghi chi thông qua Kho bạc 1 cách
chặt chẽ đúng với quy định, chế độ kế toán xã/ phường. Cụ thể:

Do vị trí địa lý của phường Quang Trung nằm trong địa phận của thành
phố Hà Giang nên rất gần với trụ sở Kho Bạc Nhà nước tỉnh Hà Giang, thuận
tiện cho việc di chuyển. Mọi khoản thu của phường, các đối tượng nộp
thường nộp trực tiếp vào Kho bạc tỉnh Hà Giang. Nên thường áp 1 nguyên tắc
chung đó là các khoản thu – chi bằng tiền mặt của phường đều được nhanh
chóng làm thủ tục ghi thu, ghi chi NS đã qua KB. Và không có khoản nào là
thu ngân sách chưa qua KB hoặc chi NS chưa qua KB.

SV: Nguyễn Phương Huyền 61 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Tất cả các khoản thu – chi ngân sách phường đều được hạch toán tương
đối đầy đủ và được phản ánh vào NSNN tại KBNN theo mục lục ngân sách;
đã được KB kiểm soát và xác nhận;

Để phục vụ cho việc lập báo cáo thu – chi NS theo MLNS thì mọi nội
dung thu – chi của phường được thể hiện trong sổ kế toán đúng theo yêu cầu
trong chế độ kế toán xã/ phường.

Đảm bảo tương đối về sự khớp đúng giữa hạch toán tổng hợp với hạch
toán chi tiết giữa số liệu ghi trên chứng từ và báo cáo tài chính, BCQT....

Tuy nhiên, đối với khoản thu ngân sách phường bằng hiện vật, ngày
công lao động chưa được xử lý đúng theo nguyên tắc vẫn có tình trạng xử lý
tắt và không kịp thời làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách đã qua Kho bạc.
Nhưng không làm ảnh hưởng lớn tới công tác lập báo cáo thu – chi ngân sách
hàng tháng của đơn vị.

2.2.2. Thực trạng chứng từ kế toán sử dụng

Nhìn chung, chứng từ kế toán sử dụng trong công tác thu – chi ngân
sách phường được áp dụng theo mẫu chứng từ của chế độ kế toán HCSN
(theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính).

Dựa trên tình hình thực tế những nghiệp vụ kinh tế thường xuyên phát
sinh, kế toán phường chỉ sử dụng một số chứng từ cho công tác thu chi NS
phường chủ yếu sau:

Biên lai thu tiền (C27- X): Biên lai thu tiền được lập thành 3 liên, liên 1
lưu tại phường, liên 2 (liên đỏ) khách hàng giữ, liên 3 báo soát tại nơi xuất
biên lai. (Mẫu biên lai thu tiền thực tế tại phường Quang Trung được thể hiện
trong phần phụ lục số 01)

SV: Nguyễn Phương Huyền 62 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Phiếu thu (C30 – BB): Sau khi nhận đủ số tiền thủ quỹ ghi số tiền thực
tế vào phiếu thu trước khi thủ quỹ và người nộp tiền cùng ký vào phiếu thu.
Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao người nộp tiền, 1 liên lưu nơi
lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế
toán để vào sổ kế toán.

Giấy nộp tiền vào NSNN (02/TNS): Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà
nước được lập thành 2 bản. Sau khi việc chuyển tiền vào kho bạc hoàn thành,
KBNN đóng dấu chứng nhận và giữ lại một bản, một bản giao lại cho đơn vị.
Kế toán trưởng phải tiến hành lưu giữ theo quy định của Bộ Tài chính.

Bảng kê thu ngân sách xã qua kho bạc Nhà nước: Bảng kê thu ngân
sách qua Kho bạc Nhà nước được lập thành hai bản, sau khi lập xong kế toán
và chủ tịch phường cùng ký tên đóng dấu để mang đến Kho bạc Nhà nước
tỉnh Hà Giang. Kho bạc tiếp nhận Bảng kê kèm theo chứng từ và tiến hành
kiểm tra, đối chiếu chứng từ, đối chiếu số liệu trên chứng từ và số liệu trên
Bảng kê, giữa nội dung ghi trên chứng từ với việc ghi mã số của chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục ở Bảng kê. Sau khi đối chiếu đảm bảo chính xác và
khớp đúng sẽ đóng dấu xác nhận vào tất cả các chứng từ và Giám đốc kho bạc
ký tên đóng dấu vào cả 2 liên của bảng kê ghi thu ngân sách. Một liên kho bạc
giữ để hoạch toán vào thu NSNN, 1 liên trả lại cho phường kèm theo tất cả
các chứng từ gốc đã được đóng dấu kiểm soát để kế toán trưởng hoạch toán
vào thu ngân sách chính thức tại phường.

Phiếu chi (C31 – BB): Phiếu chi do thủ quỹ, hoặc kế toán trưởng lập
khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm quỹ tiền mặt của phường thực tế
xuất quỹ. Phiếu chi được lập thành 2 liên và chỉ khi có đủ chữ ký của kế toán
trưởng và chủ tịch UBND phường, thủ quỹ mới được xuất quỹ và ký, ghi rõ
họ tên vào phiếu chi. Liên 1 phiếu chi được lưu tại nơi lập phiếu, liên 2 thủ

SV: Nguyễn Phương Huyền 63 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

quỹ dùng để vào sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để
kế toán trưởng vào sổ kế toán.

Giấy đề nghị kho bạc thanh toán tạm ứng: Chứng từ này dùng trong
trường hợp phường đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán cho các khoản tiền
đã tạm ứng của kho bạc khi đã có các chứng từ chi cụ thể như: Giấy rút dự
toán; Giấy đề nghị rút tiền mặt từ ngân sách phường; Bảng kê chi tiền,....

(Một số mẫu chứng từ được sử dụng phát sinh thực tế tại phường
Quang Trung được thể hiện trong phụ lục số 02)

Nhìn chung, trình tự luân chuyển các chứng từ kế toán thu – chi ở đơn
vị thông thường gồm các bước sau:

Bước 1: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán (tùy thuộc từng loại
chứng từ mà lập thành 2 hoặc nhiều liên chứng từ);

Bước 2: Kế toán đơn vị kiểm tra và ký chứng từ kế toán; (mọi thủ tục
xử lý chứng từ được hoạt động trên phần mềm kế toán MisaBamboo.Net và
trình ban lãnh đạo ký, đóng dấu)

Bước 3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, rồi mang các chứng từ đã
có đủ chữ ký và dấu ra Kho bạc giao dịch;

Bước 4: Sau khi giao dịch xong, nhân viên Kho bạc sẽ đưa cho kế toán
“Giấy nộp tiền vào NSNN” hoặc “Giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp
trên”, kế toán mang các chứng từ về tại đơn vị ghi sổ kế toán trên phần mềm,
lưu trữ, bảo quản.

Ví dụ 2.1: Đối với nghiệp vụ thu ngân sách phường phát sinh thực tế
tại phường:

SV: Nguyễn Phương Huyền 64 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Khi phát sinh khoản thu điều tiết từ thuế và trợ cấp cân đối, số tiền là
626.785.305 (đồng); vì đây không phải là khoản thu trực tiếp mà thu qua Kho
bạc. Do đó, quy trình rút ngắn hơn:
- Kế toán nhận được Báo cáo thu lấy từ Kho bạc.
- Kế toán kiểm tra chứng từ, phân loại, hạch toán và phản ánh vào Sổ
thu ngân sách xã của năm.
- Lưu trữ và bảo quản chứng từ.

Ví dụ 2.2: Đối với nghiệp vụ chi ngân sách phường phát sinh thực tế
tại phường:

Khi phát sinh khoản chi thường xuyên, chi mua văn phòng phẩm phục
vụ cho các phòng ban của đơn vị, số tiền là 6.997.991 (đồng); thanh toán bằng
phương thức chuyển khoản:

- Kế toán nhận các hóa đơn mua văn phòng phẩm của đơn vị, căn cứ
vào hóa đơn, kế toán lập Giấy rút dự toán (mẫu số C2-02/NS) và
bảng kê. (Mẫu Giấy rút dự toán thực tế phát sinh tại phường Quang
Trung được thể hiện trong phần phụ lục số 03)
- Sau khi lập xong bảng kê và giấy rút dự toán; kế toán ký xác nhận và
chuyển đến Chủ tịch/ phó Chủ tịch ký duyệt;
- Kế toán mang bảng kê và giấy rút dự toán ra Kho bạc là thủ tục xác
nhận và thanh toán chuyển khoản;
- Kế toán kiểm tra, phản ánh vào sổ Chi ngân sách xã của năm và lưu
trữ, bảo quản chứng từ;

Tóm lại qua những ví dụ cụ thể ta thấy được: tùy vào từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh mà có thể quy trình luân chuyển chứng từ có sự thay đổi, bị
rút ngắn hoặc làm tắt, do 1 phần phụ thuộc vào sự phát triển của công nghệ
thông tin, phần mềm kế toán sử dụng được nâng cấp giúp cho quy trình luân

SV: Nguyễn Phương Huyền 65 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

chuyển của chứng từ được nhanh chóng hơn, ngắn gọn hơn. Mặt khác, do sự
bất cẩn, và vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong công tác tổ chức đội ngũ
nhân viên trong đơn vị làm sai nguyên tắc luân chuyển chứng từ.

Tuy nhiên, những hạn chế trên cũng không gây tác động lớn tới công
tác ghi chép, hạch toán và làm báo cáo của đơn vị, vẫn đảm bảo thực hiện
đúng với yêu cầu và nguyên tắc kế toán theo chính sách, chế độ kế toán ngân
sách xã/ phường.

2.2.3. Thực trạng tài khoản kế toán sử dụng

Tài khoản kế toán phường sử dụng được căn cứ vào hệ thống tài khoản
kế toán quy định trong chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã (QĐ
94/2005/QĐ-BTC ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính và Thông tư số
146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011);

Trong công tác hạch toán các khoản thu – chi ngân sách phường, kế
toán phường sử dụng một số tài khoản chính sau đây:

TK Thu ngân sách phường đã qua Kho bạc: TK 714. Tài khoản này có
hai tài khoản cấp 2 là:

+ TK 7141 – “Thu NS phường đã qua KB thuộc năm trước”


+ TK7142 – “Thu NS phường đã qua KB thuộc năm nay”

TK Thu ngân sách phường chưa qua Kho bạc: TK 719. Tài khoản này
có hai tài khoản cấp 2 là:

+ TK 7191 – “Thu NS phường chưa qua KB thuộc năm trước”


+ TK 7192 – “Thu NS phường chưa qua KB thuộc năm nay”

TK Chi ngân sách phường đã qua Kho bạc: TK 814. Tài khoản này có
hai tài khoản cấp 2 là:

+ TK 8141 – “Chi NS phường đã qua KB thuộc năm trước”

SV: Nguyễn Phương Huyền 66 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

+ TK 8142 – “Chi NS phường đã qua KB thuộc năm nay”

TK Chi ngân sách phường chưa qua Kho bạc: TK 819. Tài khoản này
có hai tài khoản cấp 2 là:

+ TK 8191 – “Chi NS phường chưa qua KB thuộc năm trước”


+ TK 8192 – “Chi NS phường chưa qua KB thuộc năm nay”

Đến cuối năm, sau khi xác định chênh lệch thu – chi ngân sách phường
để tính kết dư thì kế toán sẽ sử dụng thêm 1 tài khoản nữa là 914.

Ngoài ra kế toán thu – chi NS phường tại đơn vị còn sử dụng các TK
như: TK 111, TK 112, TK 336…

Xét về tổng thể kế toán thu – chi ngân sách phường Quang Trung đã
phản ánh kịp thời đầy đủ các khoản thu – chi ngân sách phường vào hệ thống
tài khoản kế toán theo quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp phát
sinh các nghiệp vụ thu ngân sách phường cụ thể như hiện vật, ngày công lao
động thì kế toán chưa mở chi tiết đến tài khoản cấp 3 của các tài khoản thu
ngân sách phường để theo dõi quản lý sát sao.

2.2.4. Thực trạng sổ kế toán sử dụng

Theo quy định hiện hành, phường áp dụng hình thức kế toán Nhật ký –
Sổ cái và phần mềm kế toán được áp dụng là phần mềm kế toán máy MISA
Bamboo NET 2015 R15.

Về hệ thống sổ sách, kế toán phường đã mở và sử dụng 15 loại sổ theo


quy định hiện hành, như: Nhật ký – sổ cái; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ nhật ký thu,
chi quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi Kho bạc; Sổ thu ngân sách; Sổ chi ngân sách; Sổ
theo dõi các quỹ công chuyên dùng;.... Và 7 loại sổ chi tiết để đáp ứng cho
nhu cầu quản lý, như: Sổ theo dõi các khoản đóng góp của nhân dân; Sổ theo
dõi thu, chi các hoạt động tài chính khác của xã,....

SV: Nguyễn Phương Huyền 67 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Nhìn chung, kế toán thu – chi NS phường tại đơn vị đã sử dụng các sổ
kế toán đúng theo quy định, phản ánh được đầy đủ các nội dung, đối tượng kế
toán, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến thu – chi NS
phường tại đơn vị. Tuy nhiên, do số lượng khoản thu và chi của phường còn
hạn chế, do đó nhiều sổ mở ra còn lãng phí, không sử dụng đến. Ví dụ như Sổ
chi tiết theo dõi các khoản thu đóng góp của từng tổ dân phố trên địa bàn.

Một số mẫu sổ chủ yếu được thường xuyên sử dụng phục vụ cho công
tác thu – chi ngân sách tại đơn vị:

SV: Nguyễn Phương Huyền 68 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Sổ tổng hợp thu NS phường: Mẫu sổ: S06a- X

Thành phố Hà Giang (Ban hành theo QĐ94/2005/QĐ-


UBND Phường Quang Trung BTC Ngày 12/12/2005 của BTC)
SỔ TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2016
Năm 2016 Đơn vị tính: VNĐ
Chương Loại Khoản Mục Tiểu Nội dung Trong tháng Lũy kế
mục
757 Kinh tế cá thể 90.631.885 90.631.885
000 Dự phòng 90.631.885 90.631.885
1700 Thuế giá trị gia tăng 54.831.485 54.831.485
1701 Thuế GTGT hàng sản xuất, kinh doanh trong nước 54.831.485 54.831.485
2800 Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, 35.800.400 35.800.400
quyền sử dụng tài sản
..... ... .... ... .... .................. ....... ...........

- Sổ này có 13..trang, đánh số từ trang 01 đến trang 13


- Ngày mở sổ: 01/01/2016
Ngày.... tháng... năm....
KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TỊCH UBND
( ký, họ tên ) ( ký, đóng dấu )
Phí Thị Thu Hằng Nguyễn Mạnh Thắng

SV: Nguyễn Phương Huyền 69 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Sổ thu ngân sách phường: Mẫu sổ: S04- X

Thành Phố Hà Giang (Ban hành theo QĐ94/2005/QĐ-


UBND Phường Quang Trung BTC Ngày 12/12/2005 của BTC)
SỔ THU NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2015
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày Diễn giải Thu NSX đã qua kho bạc Thu NSX chưa qua kho bạc
tháng mục lục Số Ghi Chứng từ Số thu Trong đó Ghi
ghi hoặc nội Chứng từ Tiền giảm NSNN giảm
sổ dung thu thu thu
Số Ngày Số Ngày Số thu xã Chi tiết
hiệu tháng hiệu Tháng (xã) Theo mục
hưởng lục
01 02
2
1 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
15/1 Nhận tiền các hộ nộp tiền hợp 01 15/1 300.000 300.000 3901
đồng
19/1 Thu khoán thầu đập Bản 089 19/1 900.000 900.000 3949
Cưởm nuôi cá.
8/2 Nhận tiền nộp thóc các hộ 122 8/2 9.185.000 9.185.000 1749
trước 1990
-Cộng
phát sinh
-Lũy kế
- Sổ này có ……………….trang, đánh số từ trang 01 đến trang………….
- ngày mở sổ…………………………………………………………………..
Minh Hòa, ngày… tháng… năn 2015
KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỦ TỊCH UBND XÃ
(Ký, họ tên) ( Ký tên, đóng dấu)

Phí Thị Thu Hằng Nguyễn Mạnh Thắng

SV: Nguyễn Phương Huyền 70 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Sổ tổng hợp chi NS phường: Mẫu sổ: S06b- X


Thành phố Hà Giang (Ban hành theo TT số
UBND Phường Quang Trung 146/2011/TT-BTC Ngày
26/10/2011 của BTC)
SỔ TỔNG HỢP CHI NGÂN SÁCH XÃ
Năm 2016
Chi ngân sách xã đã qua kho bạc
STT Tên chỉ tiêu chi Mã ngành Mã nội dung Tháng 2
Chương Tháng 1
kinh tế kinh tế Trong tháng Lũy kế
1 Hoạt động cấp xã 800
2 Quan hệ giữa các cấp ngân sách 346
3 Khác 4749
4 Văn phòng hội đồng nhân dân 802 26.009.212 31.206.900 57.270.112
Các hoạt động quản lý hành chính
5 463 26.009.212 31.206.900 57.270.112
nhà nước
Lương ngạch, bậc theo quỹ lương
6 6001 5.512.762 5.512.762
được duyệt
.. ....... ..... .... .... ...... .... ......
209 Chi các khoản khác 7799
Tổng cộng 440.067.02 365.694.08 805.761.108

....,ngày.....tháng....năm....
Kế toán Chủ tịch UBND phường
Phí Thị Thu Hằng Nguyễn Mạnh Thắng

SV: Nguyễn Phương Huyền 71 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Ngoài ra, còn một số mẫu sổ được áp dụng như:

- Sổ nhật ký thu, chi quỹ tiền mặt (mẫu sổ: S 02b- X)


- Sổ tiền gửi KB (mẫu sổ: S 03- X)

(Một số mẫu sổ thu chi NSP thực tế được thể hiện trong phần phụ lục số 04)

2.2.5. Quy trình hạch toán tại đơn vị

Hiện nay, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn vị hạch toán công tác kế
toán đều được xử lý trên phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định: Phần
mềm kế toán máy MISA Bamboo NET 2015 R15.

Hình 2.2: Giao diện phần mềm kế toán máy MISA Bamboo NET 2015
R15

(Nguồn hình ảnh: Theo phòng KT-TC phường Quang Trung)

SV: Nguyễn Phương Huyền 72 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Thông thường, khi phát sinh các nghiệp thu – chi ngân sách phường, kế
toán sẽ ra giao dịch với KB rồi mang bảng kê thu, bảng kê chi ngân sách phường
đã qua KB về xử lý nghiệp vụ trên phần mềm kế toán.

Ví dụ 1: Đối với nghiệp vụ thu phát sinh thực tế tại đơn vị, quy trình hạch
toán như sau: (Nguồn: theo số liệu và quy trình thực tế phát sinh tại phường
Quang Trung)

Khi phát sinh khoản thu điều tiết từ thuế và trợ cấp cân đối, phát sinh ngày
31/07/2016 có số tiền là 626.785.305 đồng (tiếp tục dựa trên ví dụ 2.1 về quy
trình luân chuyển chứng từ thu thực tế tại đơn vị); chứng từ sử dụng là: Báo cáo
thu lấy từ Kho bạc

Căn cứ vào nội dung phát sinh trong chứng từ, kế toán định khoản:

Nợ TK 1121 626.785.305 (VNĐ)

Có TK 7142 626.785.305 (VNĐ)

Bước 1: Kế toán đăng nhập vào phần mềm kế toán máy và nhấn vào mục
“Tiền gửi” ở phía bên trái của màn hình giao diện

SV: Nguyễn Phương Huyền 73 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Hình 2.3: Giao diện vị trí mục tiền gửi trên màn hình phần mềm

Mục “Tiền
gửi”

(Nguồn hình ảnh: Theo phòng KT-TC phường Quang Trung)

Bước 2: Sau khi nhấn vào mục “Tiền gửi”, trên màn hình máy tính sẽ hiện
ra 1 giao diện mới và bước này kế toàn tiếp tục nhấn vào mục “Thu tiền”:

Hình 2.4: Giao diện vị trí mục thu tiền trên màn hình phần mềm

Mục “Thu
tiền”

(Nguồn hình ảnh: Theo phòng KT-TC phường Quang Trung)

SV: Nguyễn Phương Huyền 74 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Bước 3: Sau khi nhấn vào mục “Thu tiền” trên màn hình, màn hình phần
mềm sẽ hiện ra bảng kê phiếu nộp tiền vào Kho bạc. Kế toán tiếp tục nhấn vào
mục “Thêm” ở phía trên góc bên trái của màn hình để nhập số liệu và nội dung
từ Báo cáo thu lấy từ KB.

Hình 2.5: Giao diện nhập số liệu vào phần mềm

(Nguồn hình ảnh: Theo phòng KT-TC phường Quang Trung)

- Ô “Số chứng từ” nhập “PNT: 047”


- Ô “Ngày” nhập “31/07/2016”
- Ô “Họ tên” nhập “UBND phường Quang Trung”
- Ô “Địa chỉ” nhập “Tổ 7 phường Quang Trung – Hà Giang”
- Ô “Tài khoản kho bạc” nhập “331140000003”
- Ô “Diễn giải” nhập “Thu điều tiết từ thuế + TCCĐ T7/2016”

SV: Nguyễn Phương Huyền 75 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Sau đó nhập nội dung, số tiền, nguồn, chương, khoản, mục và tiểu mục
vào bảng dưới, cột “TK Nợ” nhập “1121” và cột “TK Có” nhập “7142”.

Bước 4: Sau khi kế toán nhập xong nội dung vào bảng, thì ở bước này sẽ
lưu lại nội dung và kiết xuất in phiếu nhấn mục “Cất” nằm ở phía trên bên
trái của màn hình. Kết thúc 1 quy trình xử lý nghiệp vụ thu.

Hình 2.6: Giao diện sau khi nhập xong số liệu trên phần mềm

Mục “Cất”

(Nguồn hình ảnh: Theo phòng KT-TC phường Quang Trung)

Khi đó nội dung nghiệp vụ sẽ được lưu lại và được phản ánh vào Sổ thu
ngân sách xã của năm nay và kế toán có thể kiểm tra lại trên báo cáo tổng hợp
thu ngân sách xã.

Ví dụ 2: Đối với nghiệp vụ chi phát sinh thực tế tại đơn vị, quy trình hạch
toán như sau: (Nguồn: theo số liệu và quy trình thực tế phát sinh tại phường
Quang Trung)

SV: Nguyễn Phương Huyền 76 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Khi phát sinh khoản chi thường xuyên – mua văn phòng phẩm phục vụ
cho hoạt động của các phòng ban tại đơn vị, phát sinh ngày 28/12/2016 có số
tiền là 6.997.991 đồng (tiếp tục dựa trên ví dụ 2.2 về quy trình luân chuyển
chứng từ chi thực tế tại đơn vị).

Chứng từ sử dụng là: Giấy rút dự toán; Các hóa đơn liên quan đến văn
phòng phẩm mua về và bảng kê:

Căn cứ vào nội dung phát sinh trong chứng từ, kế toán định khoản:

Nợ TK 8142 6.997.991 (VNĐ)

Có TK 1121 6.997.991 (VNĐ)

Bước 1: Kế toán đăng nhập vào phần mềm kế toán máy và nhấn vào mục
“Chuyển khoản Kho bạc” ở giữa trung tâm của màn hình giao diện

Hình 2.7: Giao diện vị trí mục Chuyển khoản KB màn hình phần mềm

Mục chuyển
khoản KB

(Nguồn hình ảnh: Theo phòng KT-TC phường Quang Trung)

SV: Nguyễn Phương Huyền 77 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Bước 2: Sau khi nhấn vào mục “Chuyển khoản KB”, màn hình sẽ hiện ra
bảng danh sách chuyển khoản KB nhấn vào mục “Thêm” nằm ở phía trên
giữa màn hình:

Hình 2.8: Giao diện bảng danh sách chuyển khoản Kho bạc

Mục “Thêm”

(Nguồn hình ảnh: Theo phòng KT-TC phường Quang Trung)

Bước 3: Sau khi nhấn vào mục “Thêm” giao diện màn hình sẽ đổi sang
bảng Chuyển khoản KB để kế toán nhập nội dung kinh tế phát sinh vào:

SV: Nguyễn Phương Huyền 78 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Hình 2.9: Giao diện bảng chuyển khoản KB nhập nội dung phát sinh

(Nguồn hình ảnh: Theo phòng KT-TC phường Quang Trung)

- Ô “Ngày chứng từ” nhập “28/12/2016”


- Ô “Số chứng từ” nhập “CKKB00096”
- Ô “Số giấy rút” nhập “124”
- Ô “Người nhận” nhập “VPP”
- Ô “Họ tên” nhập “Phạm Thị Mai Hương”
- Ô “Địa chỉ” nhập “Thành phố Hà Giang”
- Ô “Tài khoản Kho bạc” nhập “331140000003”
- Ô “Diễn giải” nhập “CK thanh toán VPP HĐND”

Sau đó nhập nội dung, số tiền, nguồn, chương, khoản, mục và tiểu mục
vào bảng dưới, cột “TK Nợ” nhập “81422” và cột “TK Có” nhập “1121”.

SV: Nguyễn Phương Huyền 79 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Bước 4: Sau khi kế toán nhập xong nội dung kinh tế phát sinh vào bảng
Chuyển khoản kho bạc nhấn mục “Cất” nằm ở phía trên bên trái của màn
hình. Kết thúc 1 quy trính xử lý nghiệp vụ chi ngân sách phường.

Hình 2.10: Giao diện màn hình sau khi nhập xong nội dung chi thường
xuyên chuyển khoản Kho bạc

Mục “Cất”

(Nguồn hình ảnh: Theo phòng KT-TC phường Quang Trung)

Nội dung nghiệp vụ chi sẽ được lưu lại và được phản ánh vào Sổ chi ngân
sách xã của năm nay và kế toán có thể kiểm tra lại trên báo cáo tổng hợp chi
ngân sách xã.

Ví dụ 3: Tương tự, đối với các khoản chi đầu tư phát triển, kế toán phường
cũng sử dụng phương thức chi chuyển khoản Kho bạc:

Khi phát sinh khoản chi đầu tư phát triển hay chi đầu tư XDCB – Chi
chuyển khoản thanh toán chi phí thiết kế và xây lắp công trình cải tạo sửa chữa

SV: Nguyễn Phương Huyền 80 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

phần mái nhà lớp học trường THCS Quang Trung và trường MN Quang Trung,
phát sinh ngày 22/01/2014 có số tiền là 115.035.587 đồng;

Chứng từ sử dụng là: Giấy rút dự toán; Các hóa đơn, hợp đồng liên quan.

Căn cứ vào nội dung phát sinh trong chứng từ, kế toán định khoản:

Nợ TK 81421 115.035.587 (VNĐ)

Có TK 1121 115.035.587 (VNĐ)

Bước 1 và Bước 2 của nghiệp vụ tương tự như chi thường xuyên chuyển
khoản Kho bạc;

Bước 3: Sau khi đăng nhập vào phần mềm, vào mục “Chuyển khoản
chuyển khoản Kho bạc”. Màn hình sẽ hiện ra bảng danh sách chuyển khoản KB
nhấn vào mục “Thêm” nằm ở phía trên giữa màn hình để kế toán nhập nội dung
phát sinh:

- Ô “Ngày chứng từ” nhập “01/02/2014”


- Ô “Số chứng từ” nhập “CKKB00019”
- Ô “Số giấy rút” nhập “PRT: 032”
- Ô “Họ tên” nhập “Công ty XD số 2”
- Ô “Địa chỉ” nhập “Thành phố Hà Giang”
- Ô “Tài khoản KB” nhập “331140000003”
- Ô “Diễn giải” nhập “CK thanh toán chi phí xây lắp công trình cải tạo
sửa chữa mái nhà lớp học trường THCS Quang Trung và MN Quang
Trung + chi phí thiết kế công trình cải tạo sửa chữa mái nhà lớp học
trường THCS Quang Trung và MN Quang Trung”

SV: Nguyễn Phương Huyền 81 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Sau khi nhập xong nội dung, số tiền, nguồn, chương, khoản, mục và tiểu
mục vào bảng dưới, cột “Ngày chứng từ gốc” nhập “22/01/2014”; cột “TK Nợ”
nhập “81421” và cột “TK Có” nhập “1121”.

Hình 2.11: Giao diện màn hình sau khi nhập xong nội dung chi đầu tư
XDCB chuyển khoản Kho bạc

(Nguồn hình ảnh: Theo phòng KT-TC phường Quang Trung)

Bước 4: Sau khi kế toán nhập xong nội dung kinh tế phát sinh vào bảng
Chuyển khoản kho bạc nhấn mục “Cất” nằm ở phía trên bên trái của màn
hình. Kết thúc 1 quy trính xử lý nghiệp vụ chi đầu tư XDCB.

Nhìn chung, công tác hạch toán của đơn vị đã đảm bảo tương đối tốt, đúng
với chế độ yêu cầu, phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ thu – chi, vào sổ và lên
báo cáo theo quy định. Xong bên cạnh đó vẫn không tránh khỏi những hạn chế

SV: Nguyễn Phương Huyền 82 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

nhất định, đôi khi còn xảy ra trường hợp lỗi phần mềm gây ảnh hưởng tới công
tác hạch toán, chọn nhầm tài khoản hạch toán khi in phiếu thu/ phiếu chi; khiến
số liệu phản ánh trên báo cáo không được đầy đủ.

2.2.6.Ghi nhận thu – chi ngân sách phường trên báo cáo kế toán

Về hệ thống báo cáo, kế toán đã áp dụng hệ thống mẫu báo cáo được quy
định theo quyết định 94/2005/QĐ – BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính và
theo Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính; đáp ứng
đầy đủ và kịp thời một số loại báo cáo cần thiết theo quy định, cụ thể:

Dựa trên ghi nhận các thông tin của chứng từ, sổ chi tiết và sổ tổng hợp thì
khi kết thúc năm ngân sách (hay bất cứ thời điểm nào theo quy định), kế toán
phường bắt đầu lập các báo cáo về công tác thu trong năm ngân sách để trình thủ
trưởng và HĐND.

Công tác ghi nhận các khoản thu – chi trên báo cáo kế toán của đơn vị đã
thực hiện đúng theo quy định. Vì số lượng các khoản thu của phường còn hạn
chế do đó các mẫu báo cáo theo chế độ quy định đã đáp ứng phản ánh được hết
công tác kế toán thu – chi ngân sách phường thực hiện. Tuy nhiên, trong việc
thực hiện lập báo cáo của đơn vị vẫn còn chậm trễ, phải chỉnh sửa nhiều, gây ảnh
hưởng tới thời gian nộp báo cáo theo quy định cho phòng Tài chính – kế hoạch
thành phố.

Một số báo cáo chủ yếu phục vụ cho công tác kế toán thu – chi ngân sách
phường tại đơn vị:

- Bảng cân đối tài khoản (B01 –X);


- Bảng cân đối quyết toán ngân sách xã (B03 –X)
- Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế (B02a –X)

SV: Nguyễn Phương Huyền 83 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo mục lục NSNN (B03a –X)
- Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế
(B03c-X)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (B04-X)
- Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế (B02b –X)
Báo cáo tổng hợp quyết toán chi NS phường theo nội dung kinh tế
(B03d –X)
- Báo cáo quyết toán chi NSX theo MLNSNN (B03b –X)
- Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo MLNSNN (B03b –X)
- Báo cáo tiền công nợ
- Ngoài ra, còn một số loại báo cáo khác mang tính chất quản trị phục
vụ yêu cầu cung cấp thông tin quản lý nội bộ như báo cáo hoạt động
của Ban kiểm soát.

(Một số mẫu báo cáo thu chi NSP phát sinh thực tế qua các năm 2014
đến 2016 được thể hiện trong phần phụ lục)

2.2.7.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin

Ban tài chính – kế toán phường Quang Trung đã và đang đưa vào sử dụng
phần mềm kế toán máy MISA Bamboo NET 2015 R15 nhằm hỗ trợ và giúp cho
công việc của kế toán được giảm bớt, nhẹ nhàng hơn mà vẫn đảm bảo thực hiện
đúng với yêu cầu trong chế độ kế toán xã/ phường.

Trước khi áp dụng phần mềm kế toán, kế toán đơn vị tổ chức khai báo các
tham số hệ thống phù hợp với tổ chức công tác kế toán của đơn vị và tuân thủ
chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời mã hoá các danh mục đối tượng cần quản lý
một cách hợp lý, khoa học.

SV: Nguyễn Phương Huyền 84 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Mỗi khi có thay đổi về phần mềm cán bộ phường luôn được kịp thời cập
nhật và bồi dưỡng nâng cao trình độ để không có nhưng ảnh hưởng trong công
tác hạch toán trên máy tính.

 Ưu điểm khi sử dụng phần mềm đối với công tác kế toán thu – chi NS
phường:

Phần mềm đã giải quyết được những khó khăn gặp phải trong công tác “kế
toán thủ công” – viết tay. Cụ thể: Kế toán không còn phải vất vả lựa chọn tài
khoản để định khoản mỗi khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nữa mà phần mềm sẽ
tự động hạch toán (chọn sẵn tài khoản) và kế toán viên chỉ cần thực hiện thao tác
là nhập nội dung nghiệp vụ phát sinh. Kế toán viên không còn phải kẻ sổ/ kẻ
bảng chi tiết/ tổng hợp mà công việc đó phần mềm đã thực hiện và có sẵn, đầy
đủ mọi loại sổ/ báo cáo đáp ứng nhu cầu cho công tác vào sổ và lên báo cáo của
kế toán viên.

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán sẽ kiểm tra chứng từ, phân
loại chứng từ theo đối tượng, nội dung kinh tế phát sinh rồi nhập dữ liệu vào
phần mềm máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế
toán.

Sau khi thực hiện các quy trình trên phần mềm, kế toán luôn phải kiểm tra
tính chính xác, khớp đúng số liệu trên máy với chứng từ gốc. Máy tính sẽ thực
hiện các bút toán hạch toán, phân bổ, kết chuyển. Đồng thời, các báo cáo kế toán
sẽ được kết xuất từ các số liệu ban đầu sau một số thao tác nhất định trên phần
mềm sử dụng. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

SV: Nguyễn Phương Huyền 85 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.

Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.

 Hạn chế khi sử dụng phần mềm:

Ngoài những tiện ích có được khi sử dụng phần mềm thì vẫn không tránh
khỏi những hạn chế nhất định: Do kỹ thuật công nghệ ngày càng được cải thiện
nên phần mềm luôn được nâng cấp liên tục, vì vậy thường xuyên sảy ra tình
trạng máy tính tại đơn vị bị lỗi phần mềm gây sai xót trực tiếp tới công tác hạch
toán, hạch toán nhầm tài khoản dẫn đến tình trạng khi kiết xuất in phiếu thu sai,
lên báo cáo không thể hiện được hết số liệu đã thực hiện được.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN
SÁCH PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG

2.3.1. Những kết quả đạt được

Nhìn chung, công tác kế toán thu – chi tại phường Quang Trung trong giai
đoạn 2014 – 2016 đạt được những kết quả sau:

Thứ nhất, về tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị: Đã đảm bảo đúng theo quy
định về số lượng nhân viên, khá tinh gọn, cán bộ có kinh nghiệm lâu năm, luôn
có tinh thần học hỏi nâng cao kiến thức;

Đã tổ chức, áp dụng những quy định, chế độ kế toán kịp thời theo từng giai
đoạn, hoàn thành nhiệm vụ được giao, luôn đảm bảo cân đối, phù hợp với dòng

SV: Nguyễn Phương Huyền 86 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

kinh phí cấp trên. Đã có sự phối hợp hài hòa, nhiệt tình nên đảm bảo các phần
hành kế toán được phối hợp nhịp nhàng với nhau và bộ phận kế toán hoạt động
có hiệu quả.

Thứ hai, về công tác chứng từ kế toán sử dụng: Kế toán phường đã linh
hoạt tập hợp và lập các chứng từ theo quy định, đúng với chế độ mà Nhà nước
yêu cầu.

Chứng từ phản ánh đầy đủ nội dung kinh tế phát sinh về nghiệp vụ thu chi
ngân sách phường, hạn chế được các sai sót, tẩy xóa chứng từ, lưu trữ và bảo
quản theo đúng thời hạn quy định. Đảm bảo phục vụ cho công tác kiểm tra,
thanh tra tại đơn vị

Thứ ba, tài khoản sử dụng cho công tác thu – chi NS phường: Hệ thống tài
khoản của đơn vị đã tuân thủ đúng chế độ Kế toán ngân sách và tài chính xã/
phường do Bộ Tài chính ban hành và luật kế toán theo quy định.

Dựa vào tình hình hoạt động và tổ chức quy mô tại đơn vị, tài khoản kế
toán mà đơn vị sử dụng được tổ chức khoa học và khá đầy đủ, phản ánh tình
hình các khoản thu, chi tài chính, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí,... ở đơn
vị.

Thứ tư, hệ thống sổ kế toán thu – chi NS phường tại đơn vị: Đơn vị áp
dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái trong điều kiện có sử dụng phần mềm
kế toán máy, do đó hoàn toàn phù hợp với quy mô đơn vị và đặc điểm các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh không quá phức tạp. Mọi thông tin kế toán đều được
ghi chép, xử lý bằng sổ sách kế toán trên phần mềm kế toán nên đã giảm nhẹ
khối lượng công tác ghi sổ kế toán.

SV: Nguyễn Phương Huyền 87 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Thứ năm, phần mềm kế toán áp dụng: Việc áp dụng phần mềm kế toán
theo quy định của Bộ Tài Chính đã giúp cho ngân sách và tài chính phường nâng
cao chất lượng công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán thu – chi NS
phường nói riêng; tiết kiệm thời gian, chi phí; cung cấp các thông tin kế toán
nhanh chóng, kịp thời cho việc ra các quyết định quản lý của UBND phường.

Thứ sáu, báo cáo kế toán sử dụng: Công tác lập biểu mẫu báo cáo, kế toán
đã thực hiện tương đối tốt. Các biểu mẫu báo cáo được lập tương đối đầy đủ, số
liệu báo cáo trung thực, thể hiện các nội dung kinh tế cần thiết. Việc chấp hành
nộp báo cáo tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm cơ bản đúng theo quy
định của Nhà nước.

Thứ bảy, ứng dụng công nghệ thông tin: Việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác kế toán tại đơn vị đã được hỗ trợ kịp thời máy tính, cũng như
kết nối hệ thống internet tương đối đầy đủ. Phần lớn chứng từ kế toán, sổ sách kế
toán đã được thực hiện trên máy vi tính có tác dụng hỗ trợ tích cực cho các cán
bộ kế toán trong thực hành công việc của mình. Việc sử dụng phần mềm kế toán
Misa phản ánh đầy đủ, chi tiết đáp ứng được yêu cầu người quản lý và đúng theo
biểu mẫu quy định. Điều này đã giúp cho công việc được thuận lợi, đáp ứng
được yêu cầu và tiếp cận được với sự phát triển của khoa học công nghệ. Sử
dụng phần mềm kế toán giúp cho việc hạch toán được nhanh chóng, chính xác.

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn những hạn chế không thể
tránh khỏi do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan, hoặc có thể do
những khó khăn mà phường Quang Trung chưa có điều kiện giải quyết được.

 Những tồn tại, hạn chế:

SV: Nguyễn Phương Huyền 88 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Thứ nhất, hệ thống chứng từ: Tuy đã đáp ứng được yêu cầu trong chế độ
nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót về công tác tổ chức quy trình luân
chuyển, quá trình luân chuyển còn làm tắt, không theo đúng quy trình chuẩn
trong chế độ. Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ, sổ sách, theo quy định thời gian
bảo quản và lưu trữ là 10 năm hoặc lưu trữ vĩnh viễn nhưng vẫn xảy ra tình trạng
chứng từ ẩm mốc, mất hoặc nhầm lẫn trong việc sắp xếp chứng từ.

Một số các khoản thu – chi ở đơn vị là nhỏ lẻ như: tiền thuê lao động vệ
sinh, dụng cụ văn phòng nhỏ lẻ, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn hoặc hợp
đồng thỏa thuận giữa hai bên. Hoặc cán bộ chịu trách nhiệm trong công tác thu
phí, lệ phí không hoàn thành nhiệm vụ, viết sai, viết nhầm. Và còn có hiện tượng
thất thu nên gây khó khăn cho việc hạch toán kế toán.

Thứ hai, tài khoản hạch toán: Chưa linh hoạt trong việc sử dụng tài khoản
hạch toán, vẫn còn máy móc, phụ thuộc nhiều vào phần mềm kế toán, dẫn đến
tình trạng khi phần mềm bị hỏng, lỗi làm công tác hạch toán bị sai lệch tài
khoản, hạch toán sai, gây khó khăn cho việc vào sổ và lập báo cáo của đơn vị.

Thứ ba, hệ thống sổ và ghi nhận trên báo cáo tài chính: Chưa khai thác
triệt để tính năng hữu ích hệ thống sổ và 1 số loại báo cáo trên phần mềm kế
toán, vẫn có tình trạng mở nhiều loại sổ nhưng không sử dụng hợp lý.

Do chưa hiểu hết được các tính năng của phần mềm kế toán máy mà việc
hoàn thành báo cáo quyết toán còn chậm trễ chưa đáp ứng đúng thời gian để
phòng Tài chính – Kế toán thành phố thẩm định.

Thứ tư, công nghệ thông tin: Tuy ứng dụng phần mềm kế toán máy mang
lại nhiều lợi ích đáng kể nhưng vẫn không tránh được những hạn chế nhất định,
việc xử lý thông tin bằng máy vi tính nên dễ xảy ra trường hợp máy móc bị hư

SV: Nguyễn Phương Huyền 89 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

hỏng, vi rút,.. dẫn đến tình trạng mất dữ liệu kế toán. Đặc biệt là tình trạng phần
mềm được nâng cấp liên tục gây ra tình trạng thiếu sự đồng bộ về cách trình bày
các mẫu báo cáo giữa các năm.

 Những nguyên nhân chủ yếu sau:

Nguyên nhân khách quan:

Hiện nay, UBND phường Quang Trung đang áp dụng Chế độ kế toán
Ngân Sách và Tài Chính xã theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày
12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày
26/10/2011 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
ngân sách và tài chính xã/ phường ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-
BTC của Bộ Tài chính. Mặc dù chế độ kế toán đã được sửa đổi những điểm bất
cập và bổ sung thêm những nội dung mới nhưng tuy nhiên vẫn còn nhiều nội
dung chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn và đặc điểm của mỗi địa
phương.

Do nguồn kinh phí NSNN của nước ta còn hạn hẹp, mà nguồn thu chủ yếu
của phường là từ ngân sách cấp trên. Thêm vào đó, phường Quang Trung vẫn
đang trong ngưỡng quá trình đô thị hóa, khoản thu theo tỷ lệ phân chia phường
được hưởng là khá ít, không đáng kể và khó khăn gặp phải là nhu cầu chi cho
đầu tư xây dựng cơ bản, cải thiện cơ sở vật chất là khá cần thiết để nâng cao hệ
thống kết nối nội bộ giữa phòng tài chính – kế toán của đơn vị với các phòng ban
khác trong đơn vị được chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn trong công tác hạch toán
cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho đơn vị.

Nguyên chủ quan:

SV: Nguyễn Phương Huyền 90 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Tuy cán bộ kế toán có kinh nghiệm lâu năm nhưng chưa thể đáp ứng được
nhiệm vụ ngày càng cao của công tác kế toán. Nguyên nhân là do trình độ tin
học văn phòng chưa cao dẫn đến trong công tác hạch toán trên máy còn chậm trễ
đôi lúc còn nhầm lẫn.

Phần mềm kế toán máy MISA Bamboo NET 2015 R15 mà đơn vị áp dụng
hiện nay tuy có giao diện đẹp, dễ sử dụng, mẫu biểu chứng từ, sổ sách cập nhật
sát với Chế độ kế toán xã/ phường nhưng chưa toàn diện và thường xảy ra lỗi.
Tính chính xác của chứng từ, sổ sách, báo cáo vẫn phụ thuộc rất nhiều vào công
tác nhập liệu vào máy tính của các kế toán viên.

Điều kiện cơ sở vật chất hiện nay của đơn vị còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được một cách tốt nhất, khoa học nhất cho công tác lưu trữ, sắp xếp chứng
từ, một số chứng từ chưa được bảo quản cẩn thận, gây tình trạng ẩm mốc, mối
mọt, sắp xếp lộn xộn.

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong tổ chức hạch toán kế toán còn
nhiều hạn chế, chưa thực sự phát huy chức năng kiểm tra và kiểm soát hoạt động
tài chính của đơn vị.

Trong công tác tổ chức và quản lý cán bộ, công chức tại đơn vị vẫn còn
tình trạng vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm do đó mà hiểu quả làm việc của
đơn vị không được phát huy tối đa.

Tóm lại, trong chương này, luận văn đã tập trung đi sâu nghiên cứu thực
tế, tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị, tổ chức bộ máy kế toán và
thực trạng công tác kế toán thu chi NSP Quang Trung trong giai đoạn 2014 -
2016.... Từ đó, thấy được những kết quả đáng ghi nhận mà trong suốt 36 năm
phường cố gắng xây dựng, đảm bảo thực hiện tương đối đúng so với chính sách

SV: Nguyễn Phương Huyền 91 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

tài chính, chế độ kế toán; có sự phát triển theo hướng tích cực qua các năm trong
công tác kế toán nói riêng, kiểm soát các hoạt động thu – chi ngân sách phường
Quang Trung nói chung.

Song bên cạnh những ưu điểm đạt được vẫn còn những hạn chế trong công
tác kế toán thu – chi ngân sách phường cần phải khắc phục và công tác kế toán
phải có sự thay đổi để không ngừng nâng cao hiệu quả nhằm đáp ứng ngày càng
cao với những thay đổi trong cơ chế chính sách tài chính – kế toán. Qua nghiên
cứu lý luận và thực tế, tôi xin đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
công tác kế toán các khoản thu ngân sách tại UBND phường Quang Trung thời
gian tới trong chương 3 luận văn.

SV: Nguyễn Phương Huyền 92 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH
PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG

3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THU – CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG

3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán thu – chi ngân sách phường
tại phường Quang Trung

Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng như hiện nay ở
nước ta thì sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán thu – chi ngân sách phường
là điều vô cùng quan trọng, nó có ảnh hưởng đến cả tầm vi mô và vĩ mô trong
việc quản lý Nhà nước nói chung và trong công tác quản lý đơn vị của UBND
phường Quang Trung nó riêng.

 Về phía các cơ quan nhà nước cấp trên:

Xã, phường là đơn vị hành chính cấp cơ sở của Việt Nam, chính quyền cơ
sở trong hệ thống tổ chức chính quyền bốn cấp ở nước ta. Kế toán – tài chính xã,
phường là nguồn lực cho hoạt động chính trị, kinh tế và văn hóa. Ngân sách xã,
phường vừa là một cấp ngân sách vừa là đơn vị sử dụng ngân sách quản lý điều
hành tài chính. Ngân sách hiệu quả và ngày càng vững mạnh là nhiệm vụ quan
trọng không nhỏ của bộ phận kế toán – tài chính xã, phường.

Ngoài nhưng kết quả đạt được trong công cuộc cải cách, xây dựng tổ chức
bộ máy Nhà nước vững mạnh thì vẫn còn những khó khăn, hạn chế cần được
thay đổi và hoàn thiện hơn. Đặc biệt là trong công tác kế toán thu – chi ngân
sách xã, phường bởi hệ thống quản lý thu – chi ngân sách xã, phường không hiệu

SV: Nguyễn Phương Huyền 93 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

quả thì sẽ ảnh hưởng không chỉ tới các phòng ban, đơn vị xã, phường đó mà còn
ảnh hưởng tới hệ thống thu – chi của ngân sách Nhà nước. Do đó, việc hoàn
thiện công tác kế toán thu – chi ngân sách xã, phường là điều vô cùng quan
trọng.

 Về phía đơn vị:

UBND Tỉnh Hà Giang nói chung và UBND phường Quang Trung nói
riêng đã quan tâm ngày càng nhiều đến vấn đề quản lý thu – chi ngân sách và tài
chính xã/ phường. Tuy nhiên, hiện nay công tác ngân sách xã, phường trên địa
bàn tỉnh Hà Giang còn gặp một số vấn đề khó khăn, vướng mắc và không ít
những hạn chế tồn tại, như cơ sở vật chất chưa đảm bảo, công tác quản lý và
hạch toán chưa đáp ứng được nhu cầu thu – chi trong đơn vị.

Nói tóm lại, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác kế toán thu – chi ngân
sách phường Quang Trung ở chương 2, đã thấy được những thành quả cũng như
hạn chế. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán thu – chi ngân sách phường
Quang Trung là cấp thiết, phù hợp với thực tế; nhằm góp phần hoàn thiện công
tác quản lý các khoản thu, chi ngân sách trên địa bàn phường Quang Trung. Cụ
thể:

Thứ nhất, xuất phát từ những nhiệm vụ chủ yếu và yêu cầu của kế toán xã/
phường, tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý không những có ý
nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán mà còn là nhân tố quan
trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản, tiền vốn của đơn vị, thực
hiện tốt vai trò của kế toán là công cụ quản lý tài chính trong đơn vị.

Thứ hai, xuất phát từ thực trạng tổ chức kế toán tại UBND phường Quang
Trung còn tồn tại một số hạn chế, đòi hỏi phải có các biện pháp nhằm hoàn thiện

SV: Nguyễn Phương Huyền 94 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

tổ chức công tác kế toán tại đơn vị. Tổ chức công tác kế toán phải được xây
dựng phù hợp với quy mô, đặc điểm, tình hình hoạt động, phù hợp với nhu cầu
quản lý của đơn vị, góp phần thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà
nước đã giao.

Thứ ba, xuất phát từ sự thay đổi của Luật Kế toán (hiện nay đơn vị đã cập
nhật và bổ sung thêm luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015,
Nghị định số 174/2016/NĐ – CP ngày 30/12/2016), Luật NSNN 2015 và những
thay đổi trong cơ chế quản lý tài chính đòi hỏi phải có các biện pháp hoàn thiện
tổ chức kế toán cho phù hợp với cơ chế chính sách của Nhà nước.

3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán thu – chi ngân sách phường tại
phường Quang Trung

Từ tình hình thực tế đã nghiên cứu ở chương 2 thì yêu cầu hoàn thiện công
tác kế toán thu – chi ngân sách phường Quang Trung theo hướng phù hợp với
đặc điểm hoạt động của đơn vị, phù hợp với quy định hiện hành cụ thể như sau:

Thứ nhất, hoàn thiện công tác kế toán thu – chi NS phường tại phường
Quang Trung phải dựa trên tính kế thừa, tiếp tục phát huy những điểm mạnh
trong công tác kế toán hiện nay đồng thời sửa đổi những điểm chưa phù hợp để
đưa công tác kế toán thu – chi NS phường trong đơn vị trở thành công cụ đắc lực
cho công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời, các giải pháp đưa ra phải
tuân thủ các quy định được nêu trong luật Ngân sách Nhà nước, Luật kế toán
phải phù hợp với các chuẩn mực, chính sách, chế độ của Nhà Nước quy định đối
với cơ quan nhà nước.
Thứ hai, hoàn thiện tổ chức kế toán thu, chi ngân sách phường theo đúng
mục đích, tiêu chuẩn đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật,

SV: Nguyễn Phương Huyền 95 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

chế độ kế toán xã/ phường/thị trấn nhưng phải xây dựng quy chuẩn đó phù hợp
với đặc điểm điều kiện của phường.
Thứ ba, hoàn thiện tổ chức kế toán thu, chi ngân sách phường theo hướng
cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin tương ứng phù
hợp với sự phát triển công nghệ tiên tiến như hiện nay.
Thứ tư, hoàn thiện tổ chức kế toán thu, chi NS phường theo hướng xây
dựng được đội ngũ kế toán tài chính ngân sách phường gọn nhẹ, hiệu quả. Cán
bộ vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vừa có trình độ quản lý ngân sách
phường tốt, biết ứng dụng các phần hành công nghệ thông tin tốt để phục vụ tốt
trong công tác thu thập và xử lý nghiệp vụ.

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
PHƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN
SÁCH PHƯỜNG QUANG TRUNG

Trong những năm qua, ngoài các chủ trương, cơ chế chính sách phát triển
chung toàn cả nước thì Đảng và Nhà nước rất quan tâm, tạo mọi điều kiện cho sự
phát triển của tỉnh Hà Giang hay phường Quang Trung nói riêng, như Kết luận
số 71-KL/TW ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Ban kinh tế Trung ương đã xác
định một số định hướng và nhiệm vụ, giải pháp phát triển tỉnh Hà Giang đến
năm 2020, đó là: "Xây dựng Hà Giang thành một trong những trung tâm du lịch
quốc gia, gắn với khai thác, phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc và lợi
thế của Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn"; " Phát huy tối
đa mọi nguồn lực, lợi thế, tiềm năng để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi đàn gia súc, cây dược liệu gắn với bảo vệ môi trường; phát triển dịch
vụ gắn với kinh tế biên mậu - cửa khẩu, du lịch cao nguyên đá Đồng Văn".

SV: Nguyễn Phương Huyền 96 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Là một phường cửa ngõ từ thành phố Hà Giang đi 4 huyện Cao nguyên đá
Đồng Văn. Trên cơ sở lợi thế đó, phường có tiềm năng phát triển về du lịch cũng
như phát triển nguồn tài nguyên thiên rừng, đất đai. Cần phải có sự đầu tư nâng
cấp cơ sở hạ tầng để thu hút nhiều khách du lịch từ đó trên địa bàn phường sẽ có
thêm nhiều nguồn thu mới, dần dần sẽ nhanh chóng phát triển kinh tế xã hội trên
địa phường hơn nữa. Từ những vấn đề trên ta thấy nguồn thu và các khoản chi
tăng lên, công việc của bộ phận kế toán – tài chính phường nhiều lên, vất vả hơn.
Cũng đồng nghĩa với việc công tác hạch toán của kế toán phường cũng tăng lên,
yêu cầu đặt ra ngày càng cao, đảm bảo được tính hiệu quả, sự cân đối giữa các
khoản chi đầu tư phục vụ cho nhu cầu phát triển của phường và các khoản thu về
từ sự phát triển đó.

Do vậy, kế toán viên cần phải có sự đầu tư nghiên cứu sâu hơn và khai
thác hết tính năng của tài khoản kế toán, chứng từ và sổ sách cần thiết để phục
vụ cho công tác hạch toán các khoản thu được hiệu quả hơn. Phân bổ và hạch
toán hợp lý các khoản chi ngân sách phường tránh trường hợp thâm hụt ngân
sách, chi sai phải thu hồi.

3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI
NGÂN SÁCH PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG

Qua quá trình thực tập tại đơn vị tôi đã tìm hiểu, thu thập các thông tin về
tổ chức bộ máy kế toán của UBND phường Quang Trung nói chung và tổ chức
công tác kế toán thu – chi ngân sách phường Quang Trung nói riêng. Tôi thấy về
cơ bản công tác tổ chức thực hiện kế toán các khoản thu – chi ngân sách phường
đã đạt được những yêu cầu theo quy định trong luật, chế độ và chính sách xã,
phường. Tuy nhiên vẫn không tránh được những sai sót, hạn chế hay những khó

SV: Nguyễn Phương Huyền 97 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

khăn chung mà các phường trong cùng địa bàn thành phố gặp phải. Vì vậy, cần
có những giải pháp cụ thể sau:

Thứ nhất, về nguyên tắc kế toán:

Đơn vị cần có biện pháp xem xét, kiểm soát lại tình hình nguyên tắc kế
toán hoạt động tại đơn vị để khắc phục một số tình trạng làm ẩu, làm tắt quy
trình, không đúng với nguyên tắc theo chế độ kế toán thu – chi ngân sách xã/
phường. Đặc biệt là đối với những khoản thu ngân sách phường bằng hiện vật,
kế toán chưa linh hoạt đưa ra phương pháp xử lý dó đó dẫn tới tình trạng không
thực hiện đúng theo nguyên tắc trong chế độ yêu cầu.

Thứ hai, về chứng từ kế toán:

Căn cứ vào quy trình luân chuyển chứng từ đã được quy định trong chế độ
và tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị cần xây dựng lại một quy trình luân
chuyển chứng từ hợp lý, khoa học. Quy trình luân chuyển chứng từ cần đảm bảo
khép kín, giảm thiểu thời gian luân chuyển qua các bộ phận nhưng vẫn phải đảm
bảo đúng quy trình.

Kế toán cần phải linh hoạt, chủ động kiểm tra, rà soát chặt chẽ những
phiếu thu, phiếu chi được in từ phần mềm kế toán vì có thể phần mềm bị lỗi dẫn
đến in sai, in nhầm phiếu; sắp xếp lại chứng từ khoa học theo thời gian và nội
dung kinh tế để dễ dàng tìm thấy khi cần thiết. Cần xây lắp và đầu tư thêm cho
bộ phận tài chính – kế toán của đơn vị nhằm phục vụ công tác bảo quản và phân
loại chứng từ theo thời gian lưu: 5 năm, 10 năm hay vĩnh viễn; cần phải lập sổ
theo dõi thời gian lưu chứng từ kế toán để từ đó xác định mức độ lưu trữ của
từng loại chứng từ để dễ dàng tìm kiếm phục vụ công tác kiểm tra.

Thứ ba, tài khoản kế toán:

SV: Nguyễn Phương Huyền 98 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Về mặt hình thức đã thực hiện đúng theo yêu cầu chế độ kế toán. Tuy
nhiên do quy trình hạch toán được xử lý trên phần mềm kế toán nên kế toán viên
còn bị thụ động cần phải chú trọng tới việc chi tiết mở tài khoản cấp 3 của TK
719: thu bằng tiền mặt, thu bằng hiện vật và thu bằng ngày công lao động.
Tương tự đối với tài khoản 819, chi tiết mở tài khoản cấp 3: Chi đầu tư và chi
thường xuyên.

Thứ tư, về quy trình hạch toán:

Cần tuân thủ, thực hiện đúng trình tự hạch toán khi nghiệp vụ phát sinh,
bỏ qua những thủ tục không cần thiết để tránh lãng phí thời gian. Chủ động rà
soát kỹ từng bước trong quá trình hoạch toán, để tránh tình trạng nhập nhầm/
chọn nhầm mục.

Thứ năm, về hệ thống sổ và báo cáo:

Cần phải kiểm tra, xem xét lại và tổ chức thống nhất lại hệ thống sổ và báo
cáo của đơn vị sao cho hợp lý, tránh tình trạng lãng phí, mở nhiều loại sổ nhưng
không sử dụng.

Để cải thiện tình hình sắp xếp, quản lý và lưu giữ sổ sách tại đơn vị nhằm
phục vụ công tác lập và nộp báo cáo đúng thời gian quy định thì các phòng ban
trong đơn vị cần phải có sự kết nối thông tin máy tính, xây dựng và phát triển
mạng nội bộ cũng như kết nối giữa phòng tài chính – kế toán của đơn vị với bộ
phận tài chính – kế toán thành phố liên kết chặt chẽ.

Thứ sáu, về ứng dụng công nghệ thông tin:

Để có thể có được một phần mềm kế toán tối ưu, đảm bảo tính chính xác
và độ bảo mật cao, đơn vị cần chú trọng nâng cấp, cải tiến phần mềm đang sử

SV: Nguyễn Phương Huyền 99 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

dụng, khắc phục các nhược điểm của phần mềm kế toán ngân sách và tài chính
xã để phục vụ tốt hơn cho công tác lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán
theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, sao cho phù hợp nhất với đặc
điểm của đơn vị mình.

Mỗi khi phần mềm được nâng cấp cần phải tạo điều kiện cho cán bộ
chuyên môn được đi tập huấn.

Ngoài ra, cần có sự đầu tư về trang thiết bị máy tính, mạng internet đồng
đều ở tất cả các phòng ban trong đơn vị, tránh tình trạng không đồng nhất về cơ
sở hệ thống.

Thứ bảy, về quản lý đội ngũ cán bộ:

Việc tuyển dụng cán bộ công chức xã/ phường (kể cả cán bộ không
chuyên trách) phải thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức ở xã/ phường. Thực hiện tốt công tác
đánh giá về chất lượng cán bộ, công tác thanh tra kiểm tra và xử lý đối với cán
bộ được tăng cường, phát huy và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ cũng
là một giải pháp cần được lưu ý.

Tạo môi trường làm việc thân thiện, hòa đồng nhằm giảm áp lực cho kế
toán trong công việc.

3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

Từ thực tế khảo sát, nghiên cứu tổng quan về địa bàn và tình hình công tác
kế toán các khoản thu - chi ngân sách phường Quang Trung qua 3 năm 2014 –
2016 của phường. Qua phân tích, tôi xin đưa ra một số điều kiện thực hiện giải
pháp như sau:

SV: Nguyễn Phương Huyền 100 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

3.4.1. Đối với Nhà nước

Thứ nhất, xây dựng và ban hành kịp thời hệ thống Chuẩn mực kế toán
công của Việt Nam, để thống nhất bộ máy kế toán công sao cho đồng bộ, phù
hợp với đặc điểm nước ta, bắt kịp xu hướng hội nhập và phù hợp với thông lệ
quốc tế.

Thứ hai, Nhà nước cần quan tâm đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật cho các đô thị miền núi như: các tỉnh lỵ, huyện lỵ, trung tâm cụm xã,
phường để thúc đẩy thương mại, dịch vụ phát triển nhanh, phục vụ cho phát triển
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp miền núi, từ đó sẽ tăng nguồn thu cho NSNN
nói chung và ngân sách xã, phường nói riêng để đảm bảo hệ thống, cơ sở kết nối
mạng cho công tác hạch toán của cấp xã, phường liên kết với Kho bạc được đảm
bảo chặt chẽ hơn.

Thứ ba, tăng cường hệ thống thanh tra, giám sát để khắc phục tình trạng
bất kiêm nhiệm trong công tác hoạt động tại đơn vị, để cán bộ và công nhân viên
của đơn vị hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả nhất.

Thứ tư, cải thiện và nâng cấp phần mềm kế toán ngân sách và tài chính xã,
phường ngày càng hoàn thiện hơn, khắc phục những hạn chế của phần mềm kế
toán hiện tại nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả cũng như tiết kiệm thời gian,
chi phí cho việc tổ chức công tác kế toán trong thời kỳ công nghệ ngày càng phát
triển hiện đại.

Thứ năm, UBND tỉnh, thành phố cần bố trí kinh phí mở các lớp bồi
dưỡng, tập huấn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã, phường và cán bộ bộ phận kế
toán, địa chính – xây dựng cấp xã, phường.

SV: Nguyễn Phương Huyền 101 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Thêm vào đó, cấp trên cần xem xét tăng, nguồn, tăng định mức chi khi
giao dự toán chi ngân sách hàng năm, vì hiện nay là còn thấp, khó khăn cho
nhiệm vụ chi phục vụ các hoạt động của phường Quang Trung nói riêng và các
xã, phường khác.

3.4.2. Đối với đơn vị

Thứ nhất, tổ chức rà soát, đánh giá lại bộ máy kế toán cả về số lượng và
chất lượng lẫn trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức. Trên cơ sở đó tiến hành
sắp xếp lại bộ máy kế toán theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đào tạo và cập nhật
kiến thức tin học cho đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ kế toán đơn vị.
Cần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán tài chính tại đơn vị vì đội ngũ
cán bộ chính là nòng cốt, là bộ phận không thể thiếu của bộ máy tài chính kế
toán.

Thứ hai, cần thực hiện nghiêm túc các chế tài xử phạt vi phạm đối với
những hành vi vi phạm. Đồng thời có hình thức khen thưởng kịp thời các tổ
chức, cá nhân có thành tích phát hiện, ngăn chặn và tích cực phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Tăng cường những biện pháp xử lý đối với những người không
chấp hành đúng chính sách, chế độ hoặc có những hành vi gian lận, sai sót trong
công tác kế toán.

Thứ ba, kế toán ngân sách xã/ phường phải tập trung nỗ lực, huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính, phấn đấu
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã đề ra.

Thứ tư, thường xuyên cập nhật phần mềm kế toán để tránh sai sót, phải tạo
điều kiện cơ sở vật chất về trang thiết bị để đảm bảo công tác kế toán có thể thực
hiện trên vi tính một cách chính xác.

SV: Nguyễn Phương Huyền 102 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Thứ năm, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ một cách toàn diện cả trình
độ chuyên môn, chính trị, ngoại ngữ, tin học, khả năng tham mưu, đảm bảo cho
cấp trên có điều kiện sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cần
phải xây dựng lại quy chế nội bộ của đơn vị, có biện pháp xử lý đúng đắn đối với
những hành vi vi phạm quy tắc bất kiêm nhiệm trong đơn vị.

SV: Nguyễn Phương Huyền 103 CQ51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

KẾT LUẬN

Công tác kế toán thu – chi NS xã/ phường đóng vai trò vô cùng quan trọng
đến việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nói riêng, hay có ảnh hưởng
không nhỏ tới hệ thống kế toán ngân sách nước ta. Công tác kế toán thu – chi
ngân sách xã/ phường khoa học góp phần quan trọng trong việc cung cấp thông
tin đầy đủ, kịp thời, phục vụ cho lãnh đạo cấp xã/ phường đưa ra các quyết định
đúng đắn trong công tác quản lý đơn vị và mối liên kết với nhân dân địa phương.
Bên cạnh những thành quả đạt được trong công tác kế toán thu – chi ngân sách ở
các cơ quan, đơn vị công nói chung và công tác kế toán thu – chi ngân sách xã/
phường nói riêng không tránh khỏi những sai sót nhất định.
Qua khảo sát và tìm hiểu thực tế cho thấy, bên cạnh những thành tựu đạt
được, công tác kế toán thu – chi NS phường trên địa bàn phường Quang Trung –
thành phố Hà Giang – tỉnh Hà Giang vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế cần
phải khắc phục. Thông qua đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán thu – chi ngân
sách phường tại phường Quang Trung – Thành phố Hà Giang”, tôi đã phân
tích, làm rõ:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống khái quát đưa ra được những kiến thức, lý
luận thực tế chung về đặc điểm, nội dung kế toán thu –chi ngân sách cấp xã/
phường, tổ chức công tác kế toán thu – chi tại cấp phường. Từ đó làm nền tảng
để tìm hiểu công tác kế toán thu – chi NS phường Quang Trung.
Thứ hai, qua tìm hiểu, luận văn trình bày khái quát về quá trình thành lập
và phát triển của UBND phường Quang Trung, giới thiệu về bộ máy quản lý, bộ
máy kế toán phường và cách thức hoạt động của nó. Đồng thời cũng đã đưa ra
thực trạng công tác kế toán thu – chi NS phường Quang Trung cụ thể thông qua

SV: Nguyễn Phương Huyền xi Q51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

tổ chức chứng từ, tài khoản, quy trình hạch toán, sổ, báo cáo, các mặt đã đạt
được, các mặt còn hạn chế.
Thứ tư, từ những thực trạng trên, luận văn cũng đưa ra được những giải
pháp thiết thực phù hợp với tình hình đơn vị và những khuyến nghị đối với Nhà
nước cũng như đơn vị để giúp đơn vị có thể tổ chức công tác kế toán thu – chi
tại đơn vị một cách hiệu quả nhất, đáp ứng đầy đủ thông tin cần thiết cho UBND
cũng cơ quan cấp trên và nhân dân địa phương.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên, Ths.Phạm Thu
Trang đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi
hoàn thành luận văn.

Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Tài chính Kế toán cùng toàn
thể các cô, chú, anh, chị trong đơn vị đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, hướng dẫn
tôi tận tình trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị.

Trong quá trình thực tập, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về
kinh nghiệm và thời gian nên đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô, các nhà nghiên cứu để luận văn thêm
phong phú, khoa học và có giá trị thuyết phục trong thực tiễn.

SV: Nguyễn Phương Huyền xii Q51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban tài chính phường Quang Trung (2014), Báo cáo quyết toán Ngân
sách Nhà nước năm 2014;
2. Ban tài chính phường Quang Trung (2015), Báo cáo quyết toán Ngân
sách Nhà nước năm 2015;
3. Ban tài chính phường Quang Trung (2016), Báo cáo quyết toán Ngân
sách Nhà nước năm 2016;
4. Bộ Tài chính (2003); Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thực hiên, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, Bộ Tài chính (2003).
5. Bộ Tài chính (2005); Quyết định 94/2005/QĐ-BTC Về việc ban hành
“Chế độ kế toán ngân sách và tài chính phường”.
6. Bộ Tài chính (2011); Thông tư 146/2011/TT-BTC Bổ sung chế độ kế
toán ngân sách và tài chính phường.
7. Chế Độ Chính Sách Về Quản Lý Tài Chính, Thu Chi Ngân Sách, Quản
Lý Mua Sắm Tài Sản Và Hệ Thống Mục Lục Ngân Sách Mới Trong Cơ
Quan Nhà Nước, Đơn Vị - NXB Lao Động – Năm 2008
8. Chế độ kế toán ngân sách và tài chính phường, Năm 2012, Nhà xuất bản
lao động.
9. Cử nhân Phạm Thị Hạnh (2016), “Hoàn thiện công tác kế toán thu ngân
sách xã tại xã Yên Bình, huyện Ý Yên”;
10.Hệ thống mục lục Ngân sách nhà nước (2011), Nhà xuất bản lao động
11. Hội Đồng nhân dân (2014, 2015, 2016), Nghị quyết về phê chuẩn
phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
phường Quang Trung (2014, 2015, 2016)

SV: Nguyễn Phương Huyền xiii Q51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

12. Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Luật Kế toán số


88/2015/QH13 ngày 20/11/2015
13.Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Luật
Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015.
14. PGS.TS. Đặng Văn Du; TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2012). “Giáo
trình quản lý tài chính xã”, NXB Tài chính
15. PGS.TS. Đặng Văn Du; TS. Ngô Thanh Hoàng (Đồng chủ biên)
(2015). “Giáo trình kế toán ngân sách và tài chính xã”, NXB Tài chính
16.PGS.TS. Phạm Văn Liên; TS. Ngô Thanh Hoàng (Đồng chủ biên)
(2014). “Bài giảng gốc môn học tổ chức công tác kế toán công”, NXB
Tài chính
17.PGS.TS.Ngô Thế Chi và GS.TS. Phạm Văn Đăng( 2013), sách tham
khảo: kế toán Việt Nam quá trình hình thành và phát triển nhà xuất bản
Tài chính
18. TS. Phạm Văn Khoan (chủ biên) (2010). “Giáo trình Quản lý tài chính
công” (dành cho các lớp không chuyên ngành), NXB Tài chính
19. Ủy ban nhân dân phường Quang Trung (1981 – 2016), Lịch sử phát
triển của Phường Quang Trung
20. Ủy ban nhân dân phường Quang Trung (2014, 2015,2016), Báo cáo
tình hình Dân số - việc làm năm 2014, 2015,2016.
21.Ủy ban nhân dân phường Quang Trung (2014, 2015,2016), Báo cáo tình
hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn năm 2014, 2015,2016.
22. Website:www.mof.gov.vn, www.edu.net.vn, www.luatvietnam.com.vn,
www.hagiangcity.gov.vn,…

SV: Nguyễn Phương Huyền xiv Q51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

PHỤ LỤC

SV: Nguyễn Phương Huyền xv Q51/23.01


Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Mẫu số: C27-X


Tỉnh Hà Giang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
BH theo QĐ số
Sở Tài Chính Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 94/2005/QĐ-BTC. Ngày
12/12/205 của Bộ Tài
UBND phường Quang Chính
Trung
Biên lai thu tiền
Ký Hiệu: EK-
( Ngoài các khoản thu sử dụng biênLai ngành thuế)
TC/2005

Số: 01
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Đức Minh

Địa chỉ: Tổ 9, phường Quang Trung

ST Tên khoản thu Số tiền Ghi chú

1 2 3 4

1Thu quỹ ủng hộ vì người nghèo 50.000

Cộng 50.000

Tổng số tiền thu ( viết bằng chữ ): Năm mươi ngàn đồng chẵn.

Người nộp tiền Người thu

( ký, họ tên) ( ký, họ tên)

Nguyễn Đức Minh Vũ Văn Cường

( Đã thu đủ số tiền là tám trăm năm mươi ngàn đồng).

SV: Nguyễn Phương Huyền xvi Q51/23.01

You might also like