« Home « Kết quả tìm kiếm

Xây dựng mạng xã hội địa điểm với Client chạy trên các thiết bị di động


Tóm tắt Xem thử

- Xây dựng mạng xã hội địa điểm với Client chạy trên các thiết bị di động.
- Công nghệ thông tin : 60 48 10.
- Nó giúp giải quyết hầu hết các vấn đề kiến trúc hệ thống như xử lý dữ liệu lớn, xử lý dữ liệu về tọa độ, các giải pháp bảo mật, phân quyền truy cập thông tin người dùng.
- Ngoài việc trình bày những chức năng cơ bản của mạng xã hội địa điểm luận văn đã trình bày những chức năng mới so với các mạng xã hội địa điểm hiện tại như gửi lời mời tới một số các bạn bè của mình tới một địa điểm, hiển thị thông tin quảng cáo theo sở thích của từng người và theo lịch lễ hội của người Việt Nam, xem thông tin thường tới của một người bạn và nơi họ vừa ở gần nhất…..
- Mạng xã hội.
- Xử lý dữ liệu.
- Truy cập thông tin;.
- KHÁI NIỆM MẠNG XÃ HỘI ĐỊA ĐIỂM.
- Mạng xã hội địa điểm là một mạng xã hội mà trong đó các dịch vụ dựa chủ yếu trên địa lý.
- Các thông tin ở trong mạng có thể được gắn thêm thông tin về địa lý để tăng sự linh động cho mạng.
- Nhờ thông tin đó mà mạng có khả năng điều hướng người dùng với vị trí của mọi người và cung cấp những dịch vụ phù hợp với mong muốn và lợi ích của họ..
- Mạng xã hội địa điểm có thể chạy trên đa nền tảng dịch vụ.
- Trên nền dịch vụ web thì vấn đề định vị có thể dựa vào địa chỉ IP hoặc sử dụng các điểm truy cập gốc chấp nhận một khoảng sai số nhất định.
- Với mạng xã hội địa điểm sử dụng trên nền.
- dịch vụ mobile thì có thể kích hoạt dịch vụ định vị, nhắn tin thông tin về vị trí, hoặc đánh dấu các vị trí với độ chính xác cao..
- Các dịch vụ cơ bản của mạng xã hội địa điểm:.
- Chứa các dịch vụ của mạng xã hội cơ bản như: kết bạn, chát,tạo ra các nhóm hội, chia sẻ thông tin, chia sẻ ảnh, chia sẻ video, quảng cáo, chơi game,.
- Nhưng thế mạnh của mạng xã hội địa điểm là khả năng có thể hỗ trợ các dịch vụ đó trên dựa trên thông tin địa lý mà người dùng cung cấp.
- Nó tạo cho thành viên trong mạng cảm thấy thoải mái và được cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt hơn hẳn so với mạng xã hội thông thường..
- Ngoài ra do được cung cấp các thông tin địa lý vô cùng quan trọng mà mạng xã hội địa điểm có thể phát triển một số dịch vụ riêng mà mạng xã hội thường khó có thể phát triển như: Check in địa điểm, đánh giá comment cho các địa điểm cửa hàng, đăng thông tin địa điểm, quảng cáo theo vùng, xem vị trí hiện tại của bạn bè, xem lịch trình, tạo lập các tour du lịch.
- Bài toán mà luận văn giải quyết là xây dựng một mạng xã hội địa điểm.
- Tận dụng tối đa nguồn thông tin về địa lý của người dùng qua đó gắn chặt thông tin của họ với đời sống hàng ngày.
- Tạo các tiện ích để người dùng có thể chia sẻ các thông tin chi tiết nhất mà vẫn có thể bảo mật được các thông tin đó trong các hoàn cảnh khác nhau.
- Cũng như khách hàng sử dụng hệ thống có thể biết được những thông tin chính xác nhất về địa điểm mà mình thực sự quan tâm tới..
- Hệ thống cũng đảm bảo giải quyết các vấn đề truy vấn dữ liệu lớn, dữ liệu về tọa độ khi mà số lượng tài khoản và địa chỉ tăng lên cao, cũng như các yêu cầu lấy thông tin phức tạp từ phía người sử dụng để có thể nhận được sự hài lòng của người sử dụng hệ thống..
- Mạng xã hội địa điểm này được xây dựng cho các thiết bị di động thông minh..
- Thông qua việc phân tích những yêu cầu và chức năng của mạng , luận văn sẽ đề xuất kiến trúc tổng thể của mạng.
- Thực hiện xây dựng các lớp đối tượng, dữ liệu, các giao diện (Interface) của hệ thống.
- Nhằm mục đích có thể phát triển sau này..
- Chương 1 nêu ra khái niệm về mạng xã hội địa điểm từ đó nêu bài toán và phạm vi của luận văn.
- Chương 2 nêu lên thực trạng các mạng xã hội trong nước và nước ngoài hiện nay, những điểm còn hạn chế.
- Chương 3 tìm hiểu về kiến trúc của mạng xã hội cảm ngữ cảnh gồm có các mô hình: mô hình tổng thể, mô hình về bảo mật thông tin, mô hình bối cảnh bản thể học, mô hình phân cấp vị trí địa lý, mô hình hoạt động tổng thể.
- Chương 4 thực hiện phân tích các chức năng của mạng xã hội địa điểm.
- Thiết kế kiến trúc tổng quan hệ thống đồng thời chi tiết hóa các module đó.
- Thiết kế các lớp đối tượng, dữ liệu, luồng xử lý và giao diện (interface) của hệ thống