Professional Documents
Culture Documents
Luận Văn Tốt Nghiệp Xét Nghiệm
Luận Văn Tốt Nghiệp Xét Nghiệm
vn
ÑEÀ TAØI:
ii
www.bme.vn
LỜI CẢM ƠN
Công việc chẩn đoán là một trong những khâu đặc biệt quan trọng để phát hiện
bệnh và giúp cho quá trình điều trị bệnh nhân. Tuy nhi ên, hiện nay số lượng bệnh
nhân đông, tập trung ở các bệnh viện v à các trung tâm chẩn đoán, đã thường
xuyên gây ra tình trạng quá tải dẫn đến việc chẩn đoán bị chậm trễ. Điều n ày đã
làm ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến việc điều trị của bệnh nhân và có thể gây ra
hậu quả xấu.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để thực hiện quá trình chẩn đoán thật nhanh và
chính xác, giúp cho quá trình điều trị đạt được hiệu quả cao. Đề tài này nhằm giới
thiệu về một hệ thống thiết bị xét ngh iệm sinh hóa mới, hiện đang đ ược sử dụng
tại trung tâm Medic, đó l à Hệ thống xét nghiệm sinh hóa ADVIA 1650.
Hệ thống xét nghiệm sinh hóa ADVIA 1650 l à một hệ thống xét nghiệm hiện đại,
với độ chính xác cao, tốc độ phân tích nhanh (1650 Test/giờ) d ùng để phân tích
mẩu máu hoặc nước tiểu.
Với nhiệm vụ đề tài là: Nắm vững nguyên lý hoạt động, hệ thống cấu tạo thiết bị,
chế độ vận hành, trên cơ sở đó có thể lắp ráp, bảo tr ì và sữa chữa hệ thống máy
xét nghiệm sinh hóa ADVIA 1650.
MỤC LỤC
Đề mục Trang
Trang bìa i
Nhiệm vụ của luận văn
Lời cảm ơn ii
Tóm tắt iii
Mục lục iv
Danh sách các từ viết tắt vii
2.4.6 Ứng dụng phương pháp thống kê xây dựng đường chuẩn… 17
36 MIX-2 Mixer 2
37 MLR-1 Mixer 1 (rotating)
38 MLR-2 Mixer 2 (rotating)
39 MUD-1 Mixer 1 (up and down)
40 MUD-2 Mixer 2 (up and down)
41 MWEV1 Reaction tray mixer wash valve 1
42 MWEV2 Reaction tray mixer wash valve 2
43 RBC-1 Barcode reader for reagent tray 1
44 RBC-2 Barcode reader for reagent tray 2
45 RP1 Reagent dispensing pump 1
46 RP2 Reagent dispensing pump 2
47 RPEV1-1 Reagent probe 1 valve 1
48 RPEV1-2 Reagent probe 2 valve 1
49 RPEV2-1 Reagent wash cup 1 valve 2
50 RPEV2-2 Reagent wash cup 2 valve 2
51 RPPLR-1 Reagent probe 1 (up and down)
52 RPPLR-2 Reagent probe 2 (up and down)
53 RPPUD-1 Reagent probe 1 (up and down)
54 RPPUD-2 Reagent probe 2 (up and down)
55 RRV Reaction tray
56 RTT-1 Reagent tray 1
57 RTT-2 Reagent tray 2
58 RWP1 Reagent-wash pump 1
59 RWP2 Reagent-wash pump 2
60 Sample Idee Sample Identification Number
61 SBC Sample barcode reader
62 SCP Sampling probe wash pump
63 SP Sample aspiration/dispense pump
64 SPEV1 Sample probe valve 1
65 SPEV2 Sample probe valve 2
66 SPPLR Sample probe (rotating)
67 SPPUD Sample probe (up and down)
68 STT Sample tray
69 VDEV1 Drain valve 1
70 VDEV2 Drain valve 2
71 VIEV1 Drain valve 1
72 VIEV2 Drain valve 2
73 VIEV3 Drain valve 3
74 VOEV1 Vacuum valve 1
75 VOEV2 Vacuum valve 2
76 VP Vacuum pump
77 WCV Switching valve
Khi một chùm sáng truyền qua một môi trường vật chất như chất rắn, chất
lỏng hoặc khí, nó bị ảnh h ưởng theo 2 cách chính: là cường độ ánh sáng giảm
và vận tốc truyền trong môi tr ường nhỏ hơn trong chân không. Cường độ
sáng giảm chủ yếu do ánh sáng bị hấp thụ v à trong một số trường hợp còn do
hiện tượng tán xạ ánh sáng. Ảnh hưởng của môi trường đến vận tốc truyền
quang được thể hiện ở hiện tượng tán sắc.
Chiếu một chùm sáng đơn sắc song song có cường độ I o vuông gốc vào
một lớp môi trường có độ dày L. nếu bỏ qua hiện tượng mất ánh sáng do
phản xạ và tán xạ mà cường độ I của ánh sáng ra khỏi môi tr ường bị giảm
đi ( tức là I<Io) thì còn có sự hấp thụ ánh sáng bởi môi trường. hiện tượng
hấp thụ ánh sáng có thể được giải thích theo thuyết cổ điển và thuyết lượng
tử.
Hình 1.1
Sự hấp thụ ánh sáng là kết quả của sự tương tác của sóng điện từ (sóng ánh
sáng) với vật chất. Dưới tác dụng điện trường của sóng ánh sáng có tần số
với các electron của nguyên tử và phân tử dịch chuyển đối với hạt nhân tích
điện dương và thực hiện dao động điều hòa với tần số . Electron dao động
trở thành nguồn phát sóng thứ cấp. Do sự giao thoa của sóng tới v à sóng thứ
cấp mà trong môi trường xuất hiện sóng có biên độ khác với biên độ của sóng
tới. Do đó, cường độ của ánh sáng sau khi qua môi tr ường cũng thay đổi:
không phải toàn bộ năng lượng bị hấp thụ bởi các nguyên tử và phân tử được
giải phóng dưới dạng bức xạ mà có sự hao hụt do sự hấp thụ ánh sáng. Năng
lượng bị hấp thụ có thể chuyển thành các dạng năng lượng khác, ví dụ năng
lượng nhiệt, khi đó vật sẽ bị nóng l ên.
I
e .L
(1.2)
Io
Ở đây α là hệ số suy giảm, đặc trưng cho độ giảm của cường độ ánh sáng khi
đi qua môi trường, được gọi là hệ số hấp thụ của môi trường. Nó không phụ
thuộc vào cường độ của ánh sáng mà phụ thuộc vào bản chất của vật chất.
Như vậy, cường độ ánh sáng truyền qua môi trường hấp thụ giảm theo hàm số
mũ.
Hệ số hấp thụ α phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng vì thế ta nói sự hấp thụ có
tính chọn lọc. với chất có α ít thay đổi theo bước sóng ta nói chất đó hấp thụ
không chọn lọc. Trong thực tế hầu hết các chất đều hấp thụ chọn lọc. ri êng
đối với các chất khí loãng, hệ số hấp thụ đối với hầu h ết các bước sóng gần
bằng không chỉ trừ một vài miền quang phổ rất hẹp (độ rộng v ài trăm A o).
Quan sát hình 1.2 ta thấy có các vạch hấp thụ rất mạnh. Các cực đại ứng với
tần số cộng hưởng của electron trong nguy ên tử. Ðối với các khí đa nguyên
tử, ta quan sát được các vạch hấp thụ nằm sát nhau tạo thành dãy hấp thụ. Cấu
trúc của những dãy hấp thụ phụ thuộc vào thành phần và cấu tạo của các phân
tử. Vì thế nghiên cứu quang phổ hấp thụ ta có thể biết cấu tạo phân tử. Ðó là
nội dung của phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ. Các chất rắn, lỏng và
khí ở áp suất cao cho ta các đám hấp thụ rất rộng (hình 1.3).
Khi tăng áp suất của chất khí, các vạch hấp thụ rộng ra và khi áp suất rất cao
thì phổ hấp thụ của chất khí rất giống v ới phổ hấp thụ của nó ở trạng thái
lỏng. Ðiều đó cho thấy sự mở rộng các vạch quang phổ l à biểu hiện của sự
tương tác giữa các phân tử.
2.1.1 Quang: đo độ hấp thụ (hay còn gọi là đo màu), quang phổ tử ngoại
khả kiến, quang phổ hấp thụ nguy ên tử, quang phổ phát xạ nguyên
tử, quang phổ huỳnh quang, phổ tia X….
2.1.2 Sắc ký: sắc ký bản mỏng, sắc ký lỏng cao áp, sắc ký khí, sắc ký trao
đổi ion, sắc ký điện di mao quản, sắc ký ghép khối phổ LC -MS,
GC-MS.
2.1.3 Điện hóa: đo thế, chuẩn độ điện thế, điện cực chọn lọc ion, các kỹ
thuật đo dựa trên quan hệ đường dòng-thế (volt-Ampe).
Tuy nhiên trong luận văn này, liên quan đến hệ thống thiết bị, ta
chỉ xét 2 phương pháp xác định nồng độ đó là phương pháp đo độ
hấp thụ và phương pháp sử dụng điện cực chọn lọc ion.
2.2.2 Mối liên hệ giữa nồng độ (C) với độ hấp thụ (A) và hệ số truyền
qua (T)
Định luật Beer-Lambert
kCL I kCL
I I 0 10 10 T
I 0
kCL log 1 T
A kCL log 1
T
(2.1)
A
C A Factor
kL
C log( 1 / T ) Factor
Ở đây:
Phường trình biểu diễn mối liên hệ giữa nồng độ và độ hấp thụ có
dạng tuyến tính: C A Factor
Hình 2.2: Biểu diễn mối liên hệ giữa nồng độ và độ hấp thu A
Phương trình biểu diễn mối liên hệ giữa nồng độ và độ truyền qua
có dạng sau: C Factor log 1T
Hình 2.3: Biểu diễn mối liên hệ giữa nồng độ và % độ truyền suốt T.
2.2.3 Tách ánh sáng đơn sắc từ nguồn ánh sáng nhiều th ành phần
Định luật Beer-Lambert chỉ nói nếu ánh sáng tới là đơn sắc , còn ánh sáng
nhiều thành phần thì nó bao gồm nhiều ánh sáng đơn sắc. ví dụ như ánh
sáng trắng là chùm sáng gồm nhiều ánh sáng đơn sắc khác nhau có bước
sóng từ 380nm đến 750nm, mắt của chúng ta v à não nhận biết được các
bước sóng khác nhau như các màu khác nhau. M ột vài bước sóng nằm gần
nhau và màu của nó sẽ thấy được như sau:
Bảng 2.2: Một số dãy bức xạ được sử dụng trong chẩn đoán v à điều trị
Kiểu bức xạ Dãy tần số (Hz) Dãy bước sóng Kiểu lan truyền
gamma-rays 1020-1024 <1 pm Nuclear
X-rays 1017-1020 1 nm-1 pm inner electron
ultraviolet 1015-1017 400 nm-1 nm outer electron
14
visible 4-7.5x10 750 nm-400 nm outer electron
outer electron molecular
near-infrared 1x1014-4x1014 2.5 µm-750 nm
vibrations
infrared 1013-1014 25 µm-2.5 µm molecular vibrations
molecular rotations, electron
microwaves 3x1011-1013 1 mm-25 µm
spin flips
radio waves <3x1011 >1 mm nuclear spin flips
Ta thường sử dụng ánh sáng có b ước sóng từ vùng tử ngoại cho đến một
phần vùng hồng ngoại (200nm đến 1100nm) để xác định Absorbance của
dung dịch cần đo nồng độ.
Spectrophotometer có thể tán sắc nhiều thành phần thành các bước sóng
khác nhau bởi lăng kính. thiết bị có thể chọn tia tới có b ước sóng xác định
bằng cách quay lăng kính. Ánh sáng đi v ào cuvette chứa đựng dung dịch
cần đo và một phần bị hấp thụ bởi chất ở trong dung dịch (đó là chất hóa
học có khả năng hấp thụ ánh sáng) tại b ước sóng xác định. Phần Ánh sáng
đơn sắc sẽ truyền qua và đập vào tế bào quang điện ở phía bên kia của
cuvette và phát sinh ra dòng điện lúc đó tín hiệu điện sẽ đ ược đo (từ tín
hiệu quang chuyển thành tín hiệu điện), Spectrophotometer có th ể đọc
được độ truyền suốt (T) hoặc absorbance (ABS) trực tiếp trên thiết bị đo.
Absorbance của một dung dịch chưa biết sẽ tỷ lệ với nồng độ, vì vậy
chúng ta dễ dàng xác định nồng độ của dung dịch đo bằng phương pháp so
sánh absorbance với absorbance của dung dịch chuẩn đã biết nồng độ.
Ví dụ đường cong chuẩn sử dụng Methylene Blue h òa tan trong nước: pha
loãng dung dịch methylene blue từ dung dịch gốc có nồng độ xác định,
mỗi mẩu chuẩn có độ pha loãng khác nhau được đưa vào
spectrophotometer, đo độ hấp thu tại bước sóng 490nm.
Bảng dữ liệu:
Bảng 2.4: Số liệu Absorbance đạt đ ược khi đo tại bước sóng 490nm
[Methylene Blue] (g/L) AbS490nm
3 0.251
5 0.383
6 0.416
7 0.570
8 0.682
? 0.720
Sau khi đã xây dựng xong đường cong chuẩn, để xác định nồng độ
Methylene blue trong một mẫu bất kỳ ta chỉ cần đo absorbance của dung
dịch. Giả sử absorbance của dung dịch Methylene Blue đo đ ược là 0.72 thì
từ đồ thị đường cong chuẩn ta có thể dễ d àng xác định được nồng độ của
dung dịch Methylene là 9g/L.
2.3 Xác định nồng độ dựa vào điện cực chọn lọc ion (ISE) [1, 2, 5, 6]
Biosensor là một cảm biến tạo ra một tín hiệu điện tưng ứng với nồng độ
của các chất hóa sinh mà ta phân tích. Nh ững Biosensors này được sử
dụng đo nồng độ của dung dịch dựa tr ên các nguyên tắc vật lý để hoạt
động.
Cơ thể được cấu tạo bởi nhiều tế bào sống, những tế bào này cơ bản giống
như là một nhà máy hóa chất đưa vào là chất dinh dưỡng đã được chuyển
hóa và đưa ra là các ch ất thải, các tế bào xây dựng nên một hệ thống cơ
quan trong cơ thể. Các chức năng và trạng thái của một hệ thống c ơ quan
được xác định bởi việc đo đạc các thông số hóa chất đầu v ào và đầu ra của
tế bào. Các xét nghiệm (Test) tại bệnh viện hoặc phòng mạch nhằm phân
tích các thành phần hóa học bình thường hay không bình thường có trong
cơ thể.
Từ máu ta có thể xác định đ ược các thông số như: pH, PO2, PCO2,
hematocrit, hemoglobin tổng cộng, O 2 bão hòa, chất điện phân bao gồm
các ion: Na, K, Ca, và Cl; Các chất dạng chuyển hóa bao gồm: glucos e,
lactate, creatinine, urea, và uric acid …
Vấn đề là kết quả phân tích bị biến đổi do sự chậm trễ của quá tr ình xét
nghiệm phụ thuộc vào phương pháp và thiết bị phân tích. Một điều trở ngại
nữa là một vài trung tâm xét nghiệm phân tích các mẩu bệnh phẩm đ ã
không kiểm tra và sử dụng các điện cực bị lỗi l àm cho việc phân tích
không còn chính xác nữa do vậy quá trình điều trị sẽ gặp nhiều trở ngại m à
người bị thiệt thòi nhất đó chính là bệnh nhân.
Cả hai phương pháp đo điện thế trực tiếp và phương pháp đo điện thế bằng
cách dựa vào đường chuẩn đều yêu cầu phải đo xuất điện động ( Emf) giữa
một điện cực chỉ thị và điện cực tham chiếu của hệ thống v à hai điện cực
này cùng nằm trong một hệ thống. trong thực tế khi nhắc đến đo điện thế
thì người ta sẽ nghĩ đến standard hydrogen electrode (SHE). Ngày n ay
người ta kết hợp điện cực chỉ thị v à điện cực tham chiếu trong một hệ
thống điện cực và nó được gọi là “điện cực kết hợp”.
Thiết bị đo điện thế giữa điện cực chỉ thị v à điện cực tham chiếu thích hợp
với dòng điện nhỏ, các phản ứng điện cực là không đáng kể, và hiệu điện
thế đo được về cơ bản giống điện thế của m àng tế bào.
Việc đo đạc dùng Volt kế có thể đo cả hai, đó là giá trị pH và giá trị mV.
Vì điện thế thường rất nhỏ nên tín hiệu thường được khuếch đại nhiều lần
trước khi đo (mạch khuếch đại với điện trở v ào rất cao). mặc dù có một vài
dòng điện xuất hiện trong khi đo đạc, tuy nhiên nó quá thấp nên hầu như
không ảnh hưởng đến nồng độ ion trong dung dịch đang kiểm tra. T ình
huống này cũng cho phép kéo dài hơn quá trình đo đạc mà không cần phải
thay đổi nhiều. thiết bị thông th ường là đọc giá trị pH và mV, nhưng cũng
có thể đọc ion hoạt tính (hay concentration) của mẩu .
Hình 2.6: Cấu tạo của điện cực chọn lọc ion
Không có ISE nào là chọn lọc duy nhất đối với một loại ion đặc biệt n ào
đó. Do đó sự xuất hiện của các loại ion khác sẽ l àm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động của ISE, các hoạt động gây nhiễu có thể ở v ài dạng,
như phụ thuộc vào vật liệu của điện cực và sự trao đổi ion, và nó có thể
ảnh hưởng đến các ion và một số chất hóa học khác. ISE hoạt động dựa
vào phương trình Nicolsky(2.3) cho glass electrode. Trong khi đang phát
triển glass electrode thì người ta đã nhận ra các đáp ứng pha trộn của
hydrogen và sodium sẽ được mô tả bởi phương trình Eisenmann (2.4).
ở đây:
E = điện thế (V)
Ci = nồng độ của ion đơn mà các ion này là đáp ứng chủ yếu đối với điện
cực (ví dụ: H +)
Cj = nồng độ của ion đơn được cung cấp vào
Kij = hệ số chọn lọc ion
Ở đây:
E = điện thế (V)
zi = điện tích ion mà các ion này là đáp ứng chủ yếu đối với điện cực (e.g. ,
Ca2+)
Ci = nồng độ của ion đôi mà các ion này là đáp ứng chủ yếu với điện cực
(e.g., Ca 2+)
Cj = nồng độ của ion đơn được cung cấp vào (e.g., Na +)
Kij = hệ số chọn lọc ( bao gồm các ion chuyển động qua m àng chất lỏng).
RT C i
E ln V
nF C o
R 8.314 J / mol (2.5)
T 273 C o
F 96500(C )
Đo đạc giá trị pH hoàn toàn dựa vào điện cực thủy tinh (Glass
electrode), tính hiệu điện điện thế sẽ được đo khi một dung dịch khác có
độ pH (ở mặt ngoài của màng) chưa biết tiếp xúc với màng điện cực
thủy tinh.
Điện cực thủy tinh là một loại điện cực chọn lọc ion đặc biệt v à màng
điện cực của nó chỉ đáp ứng với các ion đặc biệt này.
Hầu như ion hydro ở bên ngoài màng là nguyên nhân c ấu trúc silicate
của thủy tinh dẫn được các điện tích dương vào dung dịch ở bên trong
màng điện cực. theo phương trình điện thế Nesrt ta có:
Ở đây:
Zi= ion charge (điện tích ion)
Đối với các ion có hóa trị 1 như là H+, Na+,K+… tương ứng với z i=1 và
đối với Cl- thì zi=-1.
Đối với điện cực thủy tinh chọn lọc ion hydrogen th ì ta có pH=-log[H+]
cho nên ta sẽ có
Đối với điện cực chọn lọc ion K + cũng tương tự như điện cực chọn lọc
H+ tuy nhiên chỉ khác nhau ở chổ là màng chọn lọc của điện cực K + thì
chỉ đáp ứng các ion K + mà thôi còn đáp ứng với các ion khác thì coi
như là không ảnh hưởng.
Đối với điện cực chọn lọc ion Na + cũng tương tự như các điện cực chọn
lọc ion khác và màng điện cực này chỉ đáp ứng đối với các ion Na + mà
thôi còn đáp ứng đối với các ion khác l à không ảnh hưởng.
Đối với điện cực chọn lọc ion Cl - cũng tương tự như các điện cực chọn
lọc ion khác và màng điện cực chọn lọc ion khác nhưng khác ở chổ là
màng chọn lọc ion của điện cực Cl - chỉ đáp ứng đối với các ion Cl - và
các đáp ứng của các ion khác đối với m àng này là không ảnh hưởng.
Xét điện cực chọn lọc ion H + dùng để xác định pH.
Điện thế thay đổi qua màng điện cực khoảng 60mV/1 đ ơn vị pH. Bởi vì
mức sắp xếp pH của cơ thể là 0.06 pH, cái đo pH có đi ện thế thay đổi
0.1mV.
Sau đây là 3 loại màng điện cực chọn lọc ion được sử dụng trong hệ
thống ADVIA 1650:
Hầu như tấc cả các ISE đều đặt dung dịch có pH đ ã biết vào bên trong
màng điện cực và dung dịch có pH chưa biết đặt bên ngoài màng điện cực,
thường thì axít HCl có pH xác định được sử dụng đặt bên trong màng điện
cực. một điện cực tham chiếu, th ường được sử dụng là loại điện cực
Ag/AgCl hoặc là điện cực calomel, và chúng được đặt vào trong dung dịch
này, một điện cực tham chiếu thứ 2 đ ược đặt trong mẩu bệnh phẩm, một
salt bridge (cầu muối) được nằm trong phạm vi điện cực tham chiếu để
ngăn chặn các thành phần hóa chất khác của mẩu bệnh phẩm l àm ảnh
hưởng đến điện thế của điện cực tham chiếu.
Điện thế đi qua màng điện cực thủy tinh thì được khuếch đại lên nhiểu lần,
vì tín hiệu điện thế thường rất nhỏ nên cần phải được khuếch đại nhiều lần
vì vậy điện trở vào của bộ khuếch đại điện áp của thiết bị đo pH n ày vô
cùng cao, do điện trở bên trong của điện cực pH khoảng l à 10-100MΩ.
Phương trình điện thế Nesrt cho ta biết rằng điện thế sinh ra bởi điện cực
sẽ thay đổi theo nhiệt độ của mẩu bệnh phẩm v à dung dịch tham khảo
(reference solution). Do v ậy ta phải làm cố định nhiệt độ của dung dịch v à
mẩu bệnh phẩm cần đo để cho điện thế đo đ ược là không thay đổi theo
nhiệt độ. Và nhiệt độ cố định đó thường là 37oC , một yêu cầu khác nữa là
sự hiệu chỉnh nhiệt độ có thể l àm thay đổi các hằng số được sử dụng để
chuyển đổi từ điện thế điện thế sang đ ơn vị pH bởi hằng số này đã được
xác định ở một nhiệt độ trước đó.
2.4 Sử dụng phương pháp thống kê tính sai số và quy hồi tuyến tính.
Các nhà khoa học đã sớm phát hiện ra nhiều phương pháp đo không chính
xác, nó đòi hỏi phải có kỹ năng, sự sáng suốt và cần có một chút sáng tạo
để hiểu các thông tin có thể đến, sự đo đạc ảnh hưởng như thế nào?, và sự
đo đạc không hoàn thiện ở chổ nào?, đây là một phần lớn trong việc phân
tích của nhiều cuộc thí nghiệm vì sự hiểu biết và thực tế nó là một vấn đề
rất quan trọng. khoa học thống kê được sử dụng để cung cấp một phương
pháp phù hợp cho việc sử lý dữ liệu những phương pháp này đư ợc sử dụng
rất rộng rãi, đặc trưng của việc sử lý dữ liệu từ phương pháp này là rất là
dễ hiễu.
Trong sinh vật học cũng như trong tự nhiên, việc đo đạc đóng vai trò quan
trọng trong các cuộc thí nghiệm. một phép đo chính xác và v ật thể mà ta
đo đạc thực tế nó đại diện cho một hiện tượng có thực, để đo đạc mà có ý
nghĩa, thì độ tinh cậy và chính xác phải cao. Độ tinh cậy được thiết lập bởi
các điều kiện của sự đo đạc và các kết quả khác trong các lần đo đạc khác.
Thông thường thì việc đo đạc được lập lại vài lần (đủ lần) để đảm bảo độ
tin cậy có thể đạt được. kiểm tra sự thay đổi cũng cần phải tính toán các
giới hạn của độ chính xác trong quá trình đo đạc.
Lỗi có thể được hình thành ở những dạng khác nhau có thể là một ẩn số
mà ta không thể đo được, theo lý thuyết giá trị thực là giá trị thường được
lấy trung bình hoặc đo đạc để tập hợp dữ liệu. lỗi là một phần của nhiều sự
đo đạc và sự thay đổi là một tính chất các tập hợp dữ liệu. mà nguồn gốc
thường là do bản chất bên trong nó (những biến đổi vốn có trong hệ thống
đo đạc, thỉnh thoảng nó lại có sự thay đổi khá lớn trong hệ thông sinh vật
học) và có sự biến đổi do quá trình đo đạc.
X i
X 1
(2.12)
N
2.4.4 Độ lệch chuẩn
Đo đạc các giá trị thay đổi có mối quan hệ với giá trị trung bình.
công thức tính độ lệch chuẩn nh ư sau:
X
N
2
i X
S 1
(2.13)
N 1
Đây là phương pháp xây dựng đường thẳng tốt nhất bằng cách dự a trên các
điểm dữ liệu chuẩn.
Giả sử ta có các điểm M 1(x1,y1), M2(x2,y2),…, MN(xN,yN) mà các điểm này
có thể sẽ nằm trên một đường thẳng nào đó theo phương trình y= mx + b
vậy để xác định đường thẳng này ta cần xác định hệ số góc m và hằng số b
của nó.
Để xác định hệ số góc m và b ta tiến hành như sau:
Sxx xi x
2
Syy y y
2
i
Sxy x x
. y y i i
(2.15)
Sxy
m
Sxx
b y mx
2.4.6 Ứng dụng phương pháp thống kê để xây dựng đường chuẩn và
tính toán sai số.
Sau đây là chương trình được viết bằng ngôn ngữ visual basic 6.0 dùng để
vẽ đường cong chuẩn và tính sai số của hai phương pháp xác định nồng độ,
đó là phương pháp xác đ ịnh nồng độ dựa vào Spectrophotometer thông
qua việc đo độ hấp thụ (Absorbance) v à phương pháp xác định nồng độ
dựa vào điện cực chọn lọc ion (ISE) thông qua việc đo điện thế màng.
Các các điểm chuẩn này được lấy tại hệ thống máy ADVIA 1650 v à sau
khi quy hồi tuyến tính nó sẽ có dạng sau (h ình 2.9), để xác định nồng độ
ta chỉ cần xác định giá trị Absorbance của phức hợp thuốc thử v à mẩu
bệnh phẩm.
Hình 2.9: Biểu diễn đường chuẩn của C-Reactive protein (CRP)
Hình 3.1: Biểu diễn cấu tạo phía trên của hệ thống
Sample tray chứa mẩu bệnh phẩm, kiểm tra, định chuẩn, và pha loãng cho
sự đo đạc, khay quay để di chuyển mẩu đến vị trí mà mẩu được lấy.
STT (bộ phận ở vành ngoài): được sử dụng cho các mẩu chung và các mẩu
tham khảo cho việc định chuẩn multipoint. Nó có hai v ành mỗi vành chứa
42 vị trí (tổng cộng là 84 vị trí). Ta có thể đặt mẩu huyết t ương hoặc nước
tiểu vào các vị trí này.
Barcode reader dùng đ ể xác định mẩu trên STT. Nó có thể đọc được các
loại barcode sau : code 39, code 128, codabar, interleaved 2 of 5.
CTT ( bộ phận nằm ở vành trong): được sử dụng để định chuẩn, kiểm tra,
và pha loãng đặc biệt, nó có 2 vành, vành lớn có 34 vị trí và vành nhỏ có
27 vị trí (tổng cộng 61 vị trí). CTT đ ược làm lạnh từ 6-140C.
Sau khi được pha loãng tại Dilution tray nhờ DPP th ì dung dịch sẽ được
trộn bởi bộ trộn DMIX mỗi khi cuvettes chứa dung dịch đi qua nó.
Hệ thống rửa WUD có 7 v òi, mỗi cái thực hiện một chức n ăng rửa khác
nhau, và mỗi cái vòi làm việc trên những cuvette khác nhau, v à chúng thực
hiện rữa các cuvette cùng một lúc.
Sau khi một cuvette được rửa bởi một vòi, nó sẽ di chuyển đến vị trí tiếp
theo để quá trình rửa được hoàn tất. khi mà RRV quay, thì hệ thống rửa
WUD sẽ được nâng lên.
Chất lỏng để rửa phải được duy trì ở nhiệt độ 37 oC ± 0.1 oC, để phù hợp
với nhiệt độ được duy trì ở RRV.
Cứ mỗi mẩu phân tích, thì Reagent probes (RPP1 và RPP2) s ẽ phân phối
thuốc thử vào cuvette của Reaction tray (RRV). Sau đó Sample probe
(SPP) sẽ phân phối mẩu đã được pha loãng vào cuvette. Và chúng được
trộn bởi bộ trộn Reaction mixers (MIXR1 v à MIXR2).
khi Reaction tray quay và đưa các cuvette qua spectrophotometer, ở đây
Absorbance của các cuvette này sẽ được đo. Sau khi phân tích xong, các
cuvette này sẽ được rửa bởi Reaction washer (WUD).
RRV chứa 221 cuvette với 13 bộ, mỗi bộ gồm 17 cuvette. Mỗi cuvette n ày
có thể chứa một lượng chất lỏng từ 80 đến 300 ml.
Trong các phân tích này, cuvette của RRV luôn được duy trì ở nhiệt độ ổn
định là 37 °C bằng cách là các cuvette này đư ợc nhúng vào thùng phản
ứng ( Reaction tank), trong th ùng này chứa một cái bể dầu và dầu trong bể
được duy trì ở 37 °C.
Bộ trộn của Reaction tray (RRV) gồm MixR1 v à MixR2 dùng để trộn mẩu
và thuốc thử trong cuvette của RRV mỗi khi chúng đi qua vị trí của 2 bộ
trộn.
Cả hai bộ trộn đều ở vị trí gần Reagent probes (RPP). MixR1 trộn mẩu với
thuốc thử 1 (R1). MixR2 trộn mẩu với thuốc thử 2 (R2).
RTT1 và RTT2 chứa các bình thuốc thử để sử dụng cho quá tr ình phân tích
vị trí của các bình thuốc thử này là từ 1-46 , còn các vị trí từ 47-50 là dùng
để chứa các bình thuốc rửa, RPP1 và RPP2 sẽ lấy thuốc thử theo yêu cầu
và phân phối vào các cuvette của RRV cho quá trình phân tích.
Mỗi khay có 50 vị trí. RTT1 chứa Reag ent 1 và RTT2 chứa Reagent 2.
Một loại thuốc thử có thể đ ược sử dụng với nhiều test: v à một test có thể
sử dụng hơn một loại thuốc thử.
3.1.12 Spectrophotometer
Spectrophotometer đo số lượng ánh sáng bị hấp thụ bởi dung dịch trong
cuvettes tại 14 bước sóng riêng biệt (từ 340 nm đến 850 nm).
Cứ mỗi 3 giây, RRV sẽ đưa các cuvette chứa các dung dịch (sample v à
reagent) đến trước cái đèn halogen, tại đây ánh sáng đơn sắc của đèn sẽ
được truyền qua cuvette. T ùy thuộc vào phức màu tạo được mà ta sẽ chọn
bước sóng thích hợp cho quá tr ình đo Absorbance trong lúc đ ịnh chuẩn.
Photometer sẽ đo Absorbance cơ bản dựa trên định luật Beer lambert v à
Absorbance Phụ thuộc vào cường độ của ánh sáng tới, c ường độ của ánh
sáng truyền qua, độ đục của phức hợp (phụ thuộc v ào nồng độ) và bề dày
quang học của cuvette.
Nhiệt độ của đèn halogen được duy trì ổn định bởi cooling tank.
Năng lượng bên ngoài của đèn halogen được theo dõi trong lúc kiểm tra
cell blank và sau mỗi lần phân tích, người điều khiển phải có sự điều chỉnh
nếu ánh sáng đèn không bình thường.
Sử dụng cửa sổ Lamp Ene rgy Monitor để theo dõi và đảm bảo là ánh sáng
đèn halogen là bình thường.
Bảng 3.1 Biểu diễn vị trí của các bộ phận trong ngăn kéo ISE
1 Peristaltic pump (PP) 6 ISE mixer, MCR nozzle
2 Constant temperature bath 7 ISE amplifier
1 READY
2 START
3 ALARM
4 ISE POS ALARM
5 SYSTEM RESET
6 SYSTEM STOP
7 OPERATE/STANDBY
8 Power lamp lights when the
analyzer power is ON
Hình 3.16: Bảng năng lượng và các chế độ hiển thị
Bảng 3.2: Biểu diễn vị trí của các bộ phận của s ơ đồ ISE
1 Dilution probe (DPP) 6 Na electrode
2 Sample 7 K electrode
3 Mixer crane (MCR) 8 Cell pot
4 Mixer 9 Reference electrode
5 Cl electrode 10 Reference solution
11 Reference valve 16 Buffer pump valve
12 Peristaltic pump (PP) 17 Buffer pump (BP)
13 Waste block (WB) 18 Degassing unit
14 Heater 19 Buffer solution
15 Manifold
3.4.1 Vị trí của Bơm đệm ISE (1) & dung dịch đệm (2)
1 Packing - PN 073-0073-01
2 Syringe seal - PN 073-0087-01
3.5 Workstation
1 Printer
2 Monitor
3 Keyboard
4 Mouse
5 Power strip switch. Turns
ON/OFF the power for the personal
computer, CRT display, printer, and
other connected equipment.
6 Personal computer (PC)
Hệ thống xét nghiệm sinh hóa ADVIA 1650 l à một hệ thống tự động hóa
rất cao, hệ thống này phân tích nồng độ các chất dựa vào huyết thanh,
huyết tương hoặc nước tiểu, và nó có hai chế độ phân tích:
Chế độ phân tích dựa vào điện cực chọn lọc ion (ISE) để xác định nồng độ
K, Na, Cl và tốc độ của phép phân tích n ày là 450 Test/giờ.
Hệ thống xét nghiệm sinh hóa ADVIA 1650 n ày dùng để chẩn đoán in
vitro.
4.2 Nguyên tắc hoạt động đối với phép phân tích đo Absorbance dựa
vào Spectrophotometer
sau khi đã xây dựng đường chuẩn xong ta chỉ cần xác đinh Absorbance
của phức hợp (thuốc thử v à mẩu) ta sẽ dễ dàng xác định được nồng độ cần
tìm.
quá trình đo đạc Absorbance được thực hiện qua các bước sau:
4.2.1 Thuốc thử R1 sẽ được Reagent probe 1 hút từ khay RTT1 và chúng
được phân phối vào các cuvette của khay phản ứng (RRV).
4.2.2 Mẩu chứa trên Sample tray hoặc trên Rack handler sẽ được hút và
pha loãng bởi Dilution probe. Sau đó chúng sẽ đ ược phân phân
phối vào Dilution tray (DTT), mẩu đã được pha loãng này sẽ được
trộn bởi bộ trộn DMIX của Dilution tray.
4.2.3 Một lượng mẩu đã được pha loãng sẽ được hút bởi sample probe v à
đưa vào các cuvette của Reaction tray (RRV) (thuốc thử đ ã chứa
sẵn trong cuvette).
Mẩu được pha loãng có thể được lưu trử ở DTT để cho quá trình
phân tích lại.
4.2.4 Reaction Mixer 1 sẽ trộn thuốc thử của khay RTT1 v à mẩu,
Reaction Mixer 2 sẽ trộn thuốc thử của khay RTT2, RTT1 v à mẩu.
4.2.5 Sẽ mất một khoảng thời gian để phản ứng xảy ra ho àn toàn, và
khoảng thời gian này sẽ được định rõ trong các phân tích, cứ mỗi 6
giây thông số nồng độ sẽ được xác định bởi spectrophotometer khi
RRV di chuyển đưa các cuvette đến phía trước spectrophotometer.
4.2.6 Kết quả của những phân tích n ày sẽ được In ra, hoặc ta có thể xem
chúng trực tiếp trên hệ thống.
4.2.7 Cuvette của RRV sẽ được rửa khi quá trình đo đạc đã hoàn tấc. sau
đấy năng lượng đèn sẽ được kiểm tra tại mỗi bước sóng.
4.3 Nguyên tắc hoạt động đối với phép phân tích sử dụng điện cực
chọn lọc ion
Để đảm bảo độ chính xác trong khi phân tích chất điện phân sử dụng điện
cực chọn lọc ion (ISE). Ta sẽ sử dụng mẩu ch ưa pha loãng từ sample tray.
Quá trình đo đạc các chất điện phân
Nồng độ của K, Na, Cl trong mẩu sẽ đ ược phân tích bởi ISE thông qua quá
trình sau.
4.3.1 Dilution probe sẽ hút một lượng mẩu chưa pha loãng.
4.3.2 Buffer pump (BP) sẽ hút buffer solution qua degassing unit v à dung
dịch đệm này sẽ được đưa vào cell pot.
4.3.6 Để đo mẩu thì BP sẽ phân phối buffer solution vào cell pot và trộn.
4.3.7 DPP sẽ đưa mẩu vào cell pot, sau đó Mixer crane (MCR) s ẽ được hạ
xuống và thực hiện trộn mẩu với buffe r solution.
4.3.8 Mẩu được pha loãng với Buffer solution và được trộn bởi bộ trộn.
4.3.9 Như trước, PP sẽ hút buffer và reference solution (lặp lại bước 4).
Điện thế mẩu sẽ được đo tại điểm này.
4.3.10 Điện cực chọn lọc ion (ISE) sẽ được rửa bởi Buffer solution.
Đặt dung dịch chuẩn vào khay CTT theo vị trí sau:
a chọn Maint.
e định chuẩn sẽ hoàn tất khi hệ thống trở về trạng thái Ready
và không có lỗi xảy ra trong quá trình định chuẩn.
4.4.2 Quá trình định chuẩn đối với hệ thống phân tích
a ABS: Absolute
c MSTD: Multi-point
Sử dụng cửa sổ calibration setup để nhập thông tin đ ược yêu cầu để định
chuẩn cho các test đo độ hấp thụ .
Ngoài ra, ta phải thực hiện định chuẩn cho mỗi test bất cứ lúc n ào có bình
reagent mới được được thay hoặc thuốc reagent đã hết hạn sử dụng, khi đã
hết hạn sử dụng đường chuẩn ta phải định chuẩn lại.
3 Ta có thể:
a Đưa vào phương pháp định chuẩn Absolute (ABS) hoặc định
chuẩn Single-point(STD)
b Đưa vào phương pháp định chuẩn nhiều điểm (Multi -point)
Bảng 4.1: Tthời gian định chuẩn lại cho các mẩu chuẩn.
AAT trạng thái ổn định là khoảng 4 ngày.
ACP hằng ngày, và bất cứ lúc nào thuốc thử mới được trên hệ thống.
ALT thực hiện reagent blank hằng ng ày.
ALB trạng thái ổn định là khoảng 28 ngày.
ALPAMP thực hiện reagent blank hằng ng ày.
ALPDEA thực hiện reagent blank hằng ng ày.
AMM hằng ngày, và bất cứ lúc nào thuốc thử mới được thay trên hệ thống.
AMYLAS thực hiện reagent blank hằng ngày.
APO A1 trạng thái ổn định là khoảng 7 ngày.
APOB trạng thái ổn định là khoảng 5 ngày.
ASO trạng thái ổn định là khoảng 30 ngày.
AST thực hiện reagent blank hằng ng ày.
CAL 6 ngày, hoặc bất cứ lúc nào được chỉ thị quality control data.
CARB trạng thái ổn định là khoảng 30 ngày.
CO2 hằng ngày, và bất cứ lúc nào thuốc thử mới được thay thế trên hệ
thống.
CL hằng ngày.
CHOL trạng thái ổn định là khoảng 21 ngày
CHE thực hiện reagent blank hằng ng ày.
CKNAC thực hiện reagent blank hằng ng ày.
CREA_E trạng thái ổn định là khoảng 21 ngày.
CREA 3 ngày, hoặc bất cứ lúc nào được chỉ thị bởi quality control data.
CRP trạng thái ổn định là khoảng 20 ngày.
DBIL trạng thái ổn định là khoảng 4 ngày.
DIG trạng thái ổn định là khoảng 7 ngày.
D LDL trạng thái ổn định là khoảng 14 ngày.
HDLII trạng thái ổn định là khoảng 14 ngày.
GENT trạng thái ổn định là khoảng 14 ngày.
GGT thực hiện reagent blank hằng ng ày.
GLUH trạng thái ổn định là khoảng 25 ngày.
GLUO trạng thái ổn định là khoảng 14 ngày.
HbA1c trạng thái ổn định là khoảng 7 ngày.
IGA trạng thái ổn định là khoảng 7 ngày.
IGG trạng thái ổn định là khoảng 14 ngày.
IGM trạng thái ổn định là khoảng 14 ngày.
IP trạng thái ổn định là khoảng 21 ngày.
IRON trạng thái ổn định là khoảng 28 ngày.
K hằng ngày.
LAC trạng thái ổn định là khoảng 5 ngày.
LDLP thực hiện reagent blank hằng ng ày.
LDPL thực hiện reagent blank hằng ng ày.
LIP trạng thái ổn định là khoảng 10 ngày.
MG trạng thái ổn định là khoảng 4 ngày.
μALB trạng thái ổn định là khoảng 20 ngày.
PAMY thực hiện reagent blank hằng ng ày.
PHNB trạng thái ổn định là khoảng 14 ngày.
PHNY trạng thái ổn định là khoảng 30 ngày.
PALB trạng thái ổn định là khoảng 4 ngày.
RF trạng thái ổn định là khoảng 3 ngày.
Na hằng ngày.
THEO trạng thái ổn định là khoảng 30 ngày.
UPRO trạng thái ổn định là khoảng 30 ngày.
TBIL trạng thái ổn định là khoảng 5 ngày.
TP trạng thái ổn định là khoảng 21 ngày.
TRF trạng thái ổn định là khoảng 14 ngày.
TRIG trạng thái ổn định là khoảng 21 ngày.
UN trạng thái ổn định là khoảng 30 ngày..
UA trạng thái ổn định là khoảng 21 ngày.
VPA trạng thái ổn định là khoảng 14 ngày.
wrCRP trạng thái ổn định là khoảng 21 ngày.
4.6.1.1 Khởi động hệ thống xét nghiệm sinh hóa ADVIA 1650
để bắt đầu hệ thống ta l àm các bước sau.
1 đối với Rack handler, ở bảng điều khiển công tắc sẽ có hai chế đ ộ
Standby/On, (1) chỉ ở chế độ On và (2) đèn màu xanh chỉ thị đã sẵn
sàng.
2 đối với với Universal rack handler, công tắc ở Display panel có
hai chế độ Ready/Standby, (10) đang ở chế độ Ready v à (13) đèn
chỉ thị màu xanh cho ta biết chế độ hoạt động.
WARNING
Tránh làm tổn thương và hư hại đến các bộ phận phân tích, v à tấc
cả các Probe và các bộ trộn phải được di chuyển tự do mà không bị
cản trở và tấc cả các bộ phận phân tích phải đ ược bảo vệ.
e Khi đèn chỉ thị của Start là off, và đèn chỉ thị Ready là off,
và màu của nút INITIALIZE trên Operation panel chuyển sang
màu xanh, Click INITIALIZE .
Rack handler.
Nếu Manager hoặc Supervisor được yêu cầu truy cập thì phải
thực hiện Log on.
Dùng thị giác kiểm tra các probe hằng ngày, lau sạch những probe bị bẩn.
Nếu probe bị hư hoặc không hoạt động tốt th ì phải thay cái mới.
ngăn chặn sự cản trở đối với các probe, để đảm bảo chúng luôn đ ược hoạt
động tự do, thực hiện hai chế độ rửa Shutdown Wash và Weekly Wash.
1 DILUTION MIXER
2 REAGENT MIXER 1
3 REAGENT MIXER 2
A DILUTION CUVETTE
WASH STATION (DWUD)
B REACTION CUVETTE
WASH STATION (WUD)
Các probe wash cup phải được làm sạch để đảm bảo cho việc l àm sạch các
probe.
Các cuvette cover được đặt xung quanh đường đi của probe nhằm ngăn
cản nước và thuốc thử rơi vào các Reaction cuvette và Dilution cuvette
Nếu có nhiều vết bẩn tr ên nó thì ta phải làm sạch nó.
Sự giảm lưu lượng chất lỏng hoặc là xuất hiện các bọt khí trong ống m à
nguyên nhân gây ra chủ yếu là do sự rò rỉ của bơm. Do vậy cần phải kiểm
tra các hệ thống bơm hằng ngày để có thể khắc phục tình trạng trên.
Để kiểm tra các điều kiện hoạt động của hệ thống ta tiến h ành các bước
sau:
b Nếu là chỉ thị abnormal thì ta cần phải hiệu chỉnh lại cho
thích hợp.
Nếu ta thấy một điều kiện l à abnormal thì nên kiểm tra cửa sổ
Error Report để có thông tin rõ ràng hơn.
Bảng 4.2 Biểu diễn tình trạng bình thường và bất thường
Điều kiện hoạt Chỉ thị Chỉ thị
động Normal Abnormal
Therm.tank.temp OK NG
Therm.t.circu. OK NG
Therm.circ.vol 3000-5000 <3000 hoặc
ml/min >5000
ml/min
Therm.liq.level OK NG
Spare circ.vol OK NG
VT sensor OK NG
Lamp OK NG
b Sử dụng mắt kiểm tra ở các vị trí khay Định chuẩn v à khay
thuốc thử
1 ở vị trí 9 Cm
2 ở vị trí 5 Cm
Hình 4.14: Vị trí của bình chất lỏng làm nguội đèn Halogen
e Kiểm tra thuốc thử trên khay bằng cách sử dụng cửa sổ
Menu của hệ thống sau đó click Reagent, tiếp theo l à click
Reagent Inventory.
f Sau khi kiểm tra xong ta tiến hành thay thế các thuốc thử
đã hết, hoạt hết hạn sử dụng để đảm bảo cho quá tr ình phân
tích được thuận lợi.
sau khi đã thay thế thuốc thử xong ta thực hiện Barcode scan
trên cửa sổ Reagent Inventory.
Mỗi lần khởi động máy ta n ên tiến hành rửa sơ các probe line, reaction
cuvette và dilution cuvette.
a Cuvette Wash
Bảng 4.4: Cách sử dụng của dung dịch 10% cuvette wash
b Cuvette Conditioner
Dung dịch Pha loãng bởi Thể tích Thể tích dung
hệ thống được phân dịch chưa được
phối cho pha loãng sử
WUD dụng cho mỗi
trong một vòng
vòng
Cuvette Wash 1:10 with 600 l 60 l
water
a Mỗi mẩu bệnh phẩm đều đều phải có một wor korder để
chứa số mẩu và ít nhất một test theo yêu cầu.
4 Trong vùng last no. của Entry format chọn một ph ương thức nhận
dạng workorder sau cùng (the last workorder).
5 Trong hộp Start no. nhận dạng workoder đầu ti ên bạn muốn
download.
6 Trong hộp Last no. nhận dạng workoder sau c ùng bạn muốn
download.
7 Click Execute
5 Kiểm lại và đưa vào cho đúng System Dilution Mode, Container,
Samp. Type, Dil.factor, Sex, và Collec.date
6 Order tests
Trong hộp Test table, click mỗi Test hoặc ra tio mà bạn muốn chạy.
Trong hộp Recv.no, đánh con số của mỗi test m à bạn muốn, sau đó
nhấn vào phím period (.).
Trong vùng Profiles, click m ỗi Profile mà bạn muốn chạy.
b Bạn có thể:
2 Nhập thông tin cho mẩu đầu ti ên. Nhập những điều sau đây nếu
bạn muốn có bản sao.
a click vào vị trí nút New nằm ở phía d ưới nút Enter.
4 Click Execute
c Ta có thể:
a Calibration results.
b Sample/Control results.
c Real-time QC statistics.
4.6.7.2 Thực hiện bảo trì các bộ phận phân tích mỗi ng ày.
5.2 Các bộ phận thay thế dành cho khách hàng sử dụng thiết bị
Weekly wash (wash 3) giống như là Shut down wash (wash 2) ch ỉ khác ở
chổ là ta thay thế dung dịch 5% Reagent probe wash 3 bằng dung dịch
10% cuvette wash.
Sau khi thay làm sạch hoặc thay cuvette hoặc l à thay bóng đèn, ta tiến
hành kiểm tra năng lượng của đèn.
Các Reaction cuvette sẽ bị thay đổi khi được sử dụng để đo độ hấp thụ, sau
khi Weekly Wash ta thực hiện đo đạc cuvette blank để xác định sự thay
đổi đó.
Tiến hành: làm ẩm khăn lau bằng 10% solution of bleach, sau đó thực hiện
lau top cover, side panels, front panel và real panel sau khi lau xong ta
thực hiện lại lần nữa nh ưng lần này ta sử dụng Deionized water.
Thỉnh thoảng, các nước thải của cuvette được tích tụ trong bình chân
không, trong một thời gian dài lượng nước thải này sẽ tích tụ nhiều hơn
đến một mức mà không thể chấp nhận được, điều này sẽ ngăn cản vacuum
pump hoàn tấc việc loại bỏ nước thải từ cuvette, vì vậy ta nên xoáy khô
bình chân không (vacuum tank) hằng tháng là điều cần thiết.
Làm sạch các vị trí STT/CTT v à vị trí làm lạnh của RTT một tháng một
lần để loại bỏ các mẩu tích lũy lâu ng ày, thuốc thử, bụi bặm, và nhiều vật
liệu khác.
2 CTT HANDLE
4 STT HANDLES
5 LOCATOR SCREW
Vị trí của bộ lọc lạnh nằm ở phía trong b ên phải phía dưới của cabin của
thiết bị, ta tiếp cận nó bằng cánh cửa b ên phải của thiết bị.
Sau khi lấy màng lọc lạnh ra ta sử dụng máy hút bụi (vacuum cleaner) để
loại bỏ các chất bẩn trên nó.
Hình 5.3: Làm sạch màng lọc lạnh bằng máy hút bụi
Làm sạch cuvette detergent bottle có thể đ ược thực hiện vào lúc bottle
được châm đầy, nhưng ít nhất ta phải thực hiện nó một lần một tháng.
4 CUVETTE CONDITIONER
BOTTLE
- Deionized water
- Physiological saline (0.9% NaCl
Việc làm sạch Dilution bottle có thể đ ược thực hiện trong lúc ta l àm đầy
nó, nhưng ít nhất là một tháng phải thực hiện một lần.
Cuvette được lấy ra từ khay DTT sau đó sẽ đ ược ngâm trong dung dịch
Probe wash 3 trong 10 giờ sau đó sẽ được rửa lại bằng Deionized
Việc làm sạch cuvette conditioner bottle có thể được thực hiện lúc ta bổ
sung nó, nhưng việc làm sạch ít nhất phải được thực hiện 2 tháng một lần.
Ta thường tiến hành thay đèn halogen cứ mỗi 3 tháng hoặc là đèn đã được
sử dụng khoảng 2000 giờ hoặc l à năng lượng đèn nằm ngoài mức sắp xếp
cho phép.
1 THUMBSCREW
2 TAB
3 DETECTOR UNIT
Để làm sạch các bộ lọc trong các b ình Reaction bath oil, Diluent, cuvette
detergent (wash solution), và conditioner ta ti ến hành như sau: mở nắp của
bộ lọc phía trên của bình, sau đó tiến hành mở ốc, nếu bộ lọc bị hư thì ta
phải thay thế cái mới, còn không ta phải tiến hành rửa như sau:
ngâm các bộ lọc trong beaker được làm đầy với 10% dung dịch của nước
và householde bleach (5% or 6% sodi um hypochlorite), sau khi ngâm 30
phút lấy bộ lọc ra và rửa lại bằng Deionized water sau đó đ ưa chúng về vị
trí củ của mình.
Vật liệu yêu cầu để thay thế bộ lọc của pure water bottle:
- Mười 10R filter, PN 073-0033-01
- Một 18R filter, PN 073-0034-01
- Hex wrench
Bộ lọc bị bịt kín sẽ làm ảnh hưởng đến dòng chảy và tạo ra các bóng khí.
Hình 5.10: Lấy bộ lọc 18R của pure water bottle ra để rửa
Để rửa bộ lọc 18R ta đặt chúng v ào trong beaker với 10% nước và
household bleach, sau 30 phút l ấy chúng ra và rửa lại bằng Deionized
water và lắp chúng vào vị trí củ.
Để rửa bộ lọc 10R ta tiến hành tương tự như rửa bộ lọc 18R.
Hình 5.11: Lấy bộ lọc 10R của pure water bottle ra để rửa
Chú ý: không được rửa Reaction bath oil bottle bằng n ước vì dầu và nước
không hòa tan vào nhau.
5.4.3 Thay thế các Probe không còn hoạt động tốt.
- Lint-free towels
1 DILUTION BOWL
2 BOWL BASE CAP
3 DILUTION BOWL BASE
1 ELECTRODE CONNECTORS
2 BOWL BASE
3 THUMBSCREW
4 ELECTRODES
Hình 5.18: Vị trí của Bơm nhu động và ống nhu động
Xét nghiệm CBC là một hình thức xét nghiệm phổ biến nhất cho những ng ười có
HIV/AIDS. Xét nghiệm cho biết kết quả và phân tích những trạng thái khác nhau
của tế bào trong máu, kể cả hồngcầu, bạch cầu v à tiểu cầu.
Các tế bào hồng cầu đem dưỡng khí oxygen từ phổi đến các tế b ào khắp cơ thể. Có
ba dạng xét nghiệm hồng cầu l à:
1. Xét nghiệm số lượng hồng cầu (Red Blood Count -RBC)- cho biết số lượng
hồng cầu
2. Xét nghiệm Hemoglobin (Hgb) - cho biết lượng chất đạm có trong những hồng
cầu đang chuyên chở dưỡng khí oxygen đi các nơi trong cơ thể
3. Hematocrit (HCT)-cho biết tỷ lệ phần trăm của hồng cầu có trong máu
Nếu lượng hồng cầu trong máu bị thấp chứng tỏ đ ương sự bị thiếu máu do một sự
mất máu không bình thường hay hoặc hệ thống tạo m áu không họat động tốt trong
cơ thể. Đối với người có HIV/AIDS, bệnh thiếu máu có thể do HIV gây ra hoặc
các thuốc chống HIV như AZT (Retrovir).
Các tế bào bạch cầu giúp ngăn ngừa v à chống những hình thức nhiễm trùng trong
cơ thể. Có hai lọai xét nghiệm bạch cầu l à:
1. Xét nghiệm số lượng bạch cầu (White Blood Cell count - WBC)-cho biết số
lượng bạch cầu
2. Xét nghiệm khác biệt (Differential) -cho biết tỷ lệ phần trăm của năm lọai bạch
cầu trong cơ thể: neutrophils, lymphocytes , monocytes, eosinophils and basophils.
Mỗi dạng bạch cầu có chức năng khác nhau trong việc ngừa v à chống nhiễm
trùng. T-cell (DC4) là một dạng tế bào có nhiệm vụ điều độ hệ thống miễn nhiễm
của bạch cầu gọi là lymphocytes.
Tiểu cầu là một thành phần trong máu có nhiệm vụ giúp máu đông. L ượng tiểu
cầu ít có thể do HIV hoặc v ài lọai thuốc gây ra. Nguy c ơ chảy máu có thể tăng nếu
như lượng tiểu cầu xuống quá mức an to àn.
Những lọai xét nghiệm này cho biết những hóa chất trong máu, qua đó có thể biết
được cơ thể có làm việc tốt không.
6.1.6 Electrolytes
Cho kết quả lượng khóang chất có trong máu, bao gồm sodium, potassium
chloride và bicarbonates.Electrolytes giúp cân b ằng các tế bào. Nếu Electrolytes
không cân bằng, có thể cho biết c ơ thể yếu tim hay thận.
6.1.7 Xét nghiệm chức năng của thận (Kidney Function Test)
Hình thức thông thường nhất để xem khả năng l àm việc của thận là chất
creatinine. Creatinine là m ột chất thải trong quá trình tiêu hóa chất đạm. Lượng
creatinine cao cho biết khả năng lọc máu của thận kém .
6.1.8 Xét nghiệm chức năng gan (Liver Function Tests -LFTs)
Đây là tổng hợp những xét nghiệm cho biết những chất đạm t ìm thấy trong gan,
tim và bắp thịt. Những chất này bao gồm ALT (alanine aminotransferase, có k hi
được gọi là SGPT), AST (aspartate aminotrantransferase, có khi g ọi là SGOT),
LDH (lactic dehydrogenase), alkaline phosphatase và bilirubin. N ếu lượng các
chất đạm này tăng, điều đó có nghĩa gan bị hư. Những lý do thông thường là do
rượu, viêm gan, hoặc các lọai thuốc uống và thuốc gây nghiện.
6.1.9 Amylase
Amylase là một nhân tố ở trong nước bọt và lá mía. Lượng amylase cao luôn báo
về nguy cơ viêm tuyến tụy và có thể là một phản ứng phụ của thuốc chống HIV
như ddI (Videx), ddC (Hivid) và d4T (Zerit) .
6.1.10 Glucose
Glucose là đường trong máu. Nếu lượng đường cao có thể cho thấy bệnh tiểu
đường. Nhiễm HIV hay phản ứng của thuốc chống HIV (nh ư bddI, ddC, d4T và
các chất ức chế chất đạm) có thể gây ra l ượng đường bất thường vì làm tổn thương
lá mía, là cơ quan sản xuất insulin để kiểm sóat lượng đường trong máu, hoặc làm
giảm đi chức năng làm việc của insulin.
Cholesterol và Triglycerides là hai l ọai chất béo khác nhau có trong máu v à kết
quả cho biết tình trạng dinh dưỡng và những nguy cơ bị bệnh tim. Lượng chất béo
bất thường có thể gây ra bởi nhiễm tr ùng HIV lâu ngày hoặc các thuốc chống HIV,
cụ thể là các chất ngăn cản chất đạm (xem th êm tài liệu “Lipodystrophy” để biết
thêm chi tiết)
Ngòai ra cũng có nhiều lọai xét nghiệm khác cung cấp n hững thông tin quan trọng
về sức khỏe của bạn, chức năng của các c ơ quan nội tạng cũng như tình trạng dinh
dưỡng: chất đạm và albumin, calcium, vitamin B12, thyroid function và hóc -môn
sinh dục nam.
Những loại xét nghiệm này cùng với số lượng T-cell (CD4) và vi khuẩn cho thấy
một bức hình tổng quát về tình trạng sức khỏe của bạn và tình trạng họat động của
cơ thể. Giữ chừng mực các kết quả sẽ giúp bạn kiểm sóat đ ược sức khỏe của chính
mình tham gia trọn vẹn vào chương trình điều trị và quyết định.
6.2 Số lượng Test xét nghiệm có thể cài đặt trên hệ thống ADVIA 1650
Mục đích sử dụng: đây là quá trình chẩn đoán in vitro nhằm xác định nồng độ của
AAT trong cơ thể người thông qua huyết thanh hoặc huyết t ương được thực hiện
trên hệ thống ADVIA 1650, xác định nồng độ AAT giúp cho quá tr ình chẩn đoán
bệnh xơ gan ở người lớn và trẻ em, thêm vào, nếu thiếu hụt AAT sẽ ảnh h ưởng
đến sự khí thũng ở phổi.
Nguyên lý của quá trình: mẩu chứa AAT được trộn với Reagent 1 chứa
polyethylene glycol và buffe r, sau đó sẽ được trộn với Reagent 2 chứa Anti -
(human) AAT. Phức hợp kháng nguyên-kháng thể sẽ được tạo thành và có độ đục
xác định, và phức hợp này sẽ được đo độ hấp thụ tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: đây là quá trình chẩn đoán in vitro nhằm xác định nồng độ tổng
cộng của ACP trong cơ thể và nồng độ ACP trong tuyến tiền liệt.
Nguyên lý của quá trình: khi acid phosphatase ở trong mẩu, 1-naphthyl phosphate
được thủy phân thành naphthol và phosphate, naphthol sau đó s ẽ liên kết với chất
chỉ thị muối 4-chloro-2-methylphenydiazonium và chuyển thành phức hợp azo
dye. Phức hợp này sẽ được đo độ hấp thụ tại bước sóng 410nm.
Mục đích sử dụng: đây là quá trình chẩn đoán in vitro nhằm xác định nồng độ của
ALB trong cơ thể, thông huyết thanh hoặc huyết tương được thực hiện trên hệ
thống ADVIA 1650, giúp cho ta chẩn đoán bệnh vi êm mãn tính, bệnh collagen,
bệnh rối loạn gan và thận.
Nguyên lý của quá trình: huyết tương hoặc huyết thanh sẽ được trộn với dung dịch
bromocresol green (BCG), và phức hợp này sẽ được đo độ hấp thụ tại bước
sóng 596nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ ALT trong c ơ thể giúp ta chẩn đoán bệnh gan
và theo dõi bệnh viêm gan và các tổn hại gan.
Nguyên lý: sử dụng thuốc thử alpha-ketogrutarate, phức hợp tạo được sẽ được đo
độ hấp thụ tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ Akaline phosphatase trong c ơ thể giúp cho
quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh gan, mật và xương.
Nguyên lý của quá trình: Akaline phosphatase sẽ được thủy phân với chất nền
PNPP để chuyển thành dạng p-nitrophenol, và dung dịch sau khi thủy phân sẽ
được đo độ hấp thụ tại bước sóng 410nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ Calcium trong c ơ thể giúp cho quá trình chẩn
đoán và điều trị bệnh vể tuyến giáp, các bệnh về x ương, bệnh thận mãn tính và
bệnh uống ván.
Nguyên lý của quá trình: ion calcium tạo phức hợp màu tím với o-cresolphthalein
trong môi trường kiềm. và được đo độ hấp thụ tại bước sóng 545nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ Ammonia trong c ơ thể giúp cho quá trình
đánh giá chức năng của gan, chẩn đoán hội chứng Reye, v à tình trạng viêm gan
mãn tính ở giai đoạn cuối thường được chỉ thị bởi Ammonia ở mức cao trong máu.
Nguyên lý của quá trình: Ammonia kết hợp với alpha-ketoglutarate và NADPH
trong glutamate dehydrogenase (GLDH) thành glutamate và NADP +. Phức hợp
trên sẽ được đo độ hấp thụ tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của amylase tron g cơ thể giúp cho quá trình
chẩn đoán và theo dõi kích tụy cấp tính (viêm tuyến tụy tạng).
Nguyên lý của quá trình: phương pháp này sử dụng ethylidene blocked p -
nitropheny-maltoheptaoside như là ch ất nền, enzyme chỉ thị là alpha-glucosidase,
được sử dụng để giải phóng p-nitrophenol, cuối cùng ta đo độ hấp thụ của phức
hợp này tại bước sóng 410nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ Apolipoprotein A -1 trong cơ thể giúp cho
việc đánh giá mức độ nguy hiểm trong bệnh x ơ cứng động mạch và bệnh về động
mạch vành.
Nguyên lý của quá trình: dựa trên phức hợp của apolipoprotein A -1 và huyết thanh
miễn dịch đặc biệt và phức hợp này được đo độ hấp thụ tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ Apolipoprotein A-1 trong cơ thể giúp cho
việc đánh giá mức độ nguy hiểm trong bệnh x ơ cứng động mạch và bệnh về động
mạch vành.
Nguyên lý của quá trình: đây là phương pháp phân tích PEG enhanced
immunoturbidimetric. Một mẩu chứa đựng apolipoprotein B ta cho t ương tác với
antiserum đặc hiệu và chúng sẽ tạo phức màu, phức màu này được đo độ hấp thụ
tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của anti-streptolysin-O (ASO) trong cơ thể
giúp cho các nhà lâm sàn có th ể chứng minh bệnh nhiễm trùng do nhóm liên cẩu
khuẩn hemolytic gây ra. ASO tăng cao cũng li ên quan đến bệnh thấp khớp, sốt v à
viêm cuôn tiểu cầu thận.
Nguyên lý của quá trình: kháng thế ngoại độc tố của liên cầu khuẩn thường được
sử dụng. phức hợp kháng nguy ên-kháng thể sẽ được đo độ hấp thụ tại bước sóng
340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của aspartate aminotransferase trong c ơ thể
giúp cho qua trình chẩn đoán theo dõi sự phát triển và tiên lượng của bệnh nhân
bệnh nhồi máu cơ tim và bệnh gan.
Nguyên lý của quá trình: nồng độ của NADH được đo thông qua độ hấp thụ tại
bước sóng 340nm, và tỉ lệ độ hấp thụ giảm tương ứng với nồng độ của AST. Phản
ứng này bắt đầu bởi sự pha trộn với alpha -ketoglutarate.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ carbamazepine trong c ơ thể giúp cho quá
trình chẩn đoán liều lượng của carbamazepine, theo d õi nồng độ của
carbamazepine nhằm để đảm bảo an toàn cho quá trình điều trị (carbamazepine là
thuốc dùng để điều trị bệnh rối loạn một phần và các chứng rung giật).
Nguyên lý của quá trình: dựa trên phức hợp kháng nguyên và kháng thể của
carbamazepine, độ đục của phức hợp sẽ tỉ lệ với nồng độ của carbamazepine, đo
độ hấp thụ của phức hợp ta có thể tính đ ược nồng độ này thông qua đường chuẩn.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ Chloride trong c ơ thể giúp cho quá trình chẩn
đoán sự rối loạn cân bằng của acid -base và nước. một điều quan trọng nữa l à hiệu
chỉnh hypokalemic và alkalosis, chứng nôn mửa.
Nguyên lý của quá trình: mẩu được trộn với dung dịch đệm ISE, nh ư vậy sẽ cung
cấp cho ta một hằng số pH v à độ mạnh của dung dịch chứa ion l à hằng số. mẩu
dung dịch đệm sẽ được đưa qua ISE, điện thế sẽ được đo khi có sự chênh lệch
nồng độ ion Cl bên trong và bên ngoài màng ch ọn lọc.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ cholesterol giúp cho quá tr ình chẩn đoán và
điều trị bệnh rối loạn cholesterol trong máu v à trong lipid và rối loạn sự trao đổi
chất lipoprotein.
Nguyên lý của quá trình: Cholesterol ester bị thủy phân bởi cholesterol esterase
thành cholesterol và acid béo t ự do. Cholesterol được chuyển đổi thành
cholesterol-3-1 bởi cholesterol oxidase trong sự hiện diện của oxygen để th ành
dạng hydrogen peroxide. Một phức m àu được hình thành từ hydrogen peroxide, 4 -
aminoantipyrine và phenol dư ới sự ảnh hưởng chất xúc tác của peroxidase. Độ hấp
thụ của phức hợp sẽ được đo tại bước sóng 505nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của cholinesterase giúp cho quá tr ình chẩn
đoán và điều trị bệnh ngộ độc organophosphorus và bệnh gan nào đó như là xơ
gan và viêm gan mãn tính và c ấp tính.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của C-Reactive Protein trong cơ th ể giúp cho
quá trình chẩn đoán và đánh giá số lượng mô bị tổn thương trong cơ thể, test này
rất ích lợi cho việc theo d õi tiến triển của bệnh sốt thấp khớp, vi êm khớp mãn tính,
nhồi máu cơ tim, và các khối u ác tính.
Nguyên lý của quá trình: phương pháp CRP là phân tích polyethylene glycol
(PEG) enhanced immunoturbidimetric, m ẩu được cho phản ứng với kháng nguy ên
huyết thanh đặc biệt thành dạng phức hợp kháng nguyên-kháng thể có độ đục xác
định và phức hợp này được đo độ hấp thụ tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của Creatine kinase trong c ơ thể giúp cho quá
trình chẩn đoán và điều trị chứng nhồi máu c ơ tim và các bệnh về cơ như là chứng
loạn dưỡng ở bắp thịt.
Nguyên lý của quá trình: Creatine kinase phản ứng với creatine phosphate v à ADP
thành dạng ATP, dạng này được phản ứng với hexokinase -GPD tạo thành
NADPH. Độ hấp thụ của NADPH được đo tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ carbon dioxide trong c ơ thể giúp cho quá
trình chẩn đoán và điều trị chứng rối loạn điện thế nghi êm trọng có liên quan đến
cân bằng acid-base trong cơ thể.
Nguyên lý của quá trình: CO2 tổng được đo enzym bằng cách sử dụng dung dịch
đệm phosphoenolpyruvate carboxylase (PEPC) tại pH=6.5. phức hợp đ ược đo độ
hấp thụ tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của Creatine trong c ơ thể giúp cho quá trình
chẩn đoán và điều trị bệnh liên quan đến thận, và theo dõi sự thẩm tách của thận.
Nguyên lý của quá trình: Creatine phản ứng với alkaline picric acid tạo th ành phức
hợp màu và phức hợp này được đo độ hấp thụ tại bước sóng 505nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của Creatine trong c ơ thể giúp cho quá trình
chẩn đoán và điều trị bệnh liên quan đến thận, và theo dõi sự thẩm tách của thận.
Nguyên lý của quá trình: creatinine được chuyển đổi bởi creatine deiminas e thành
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của digoxin (thuốc cho bệnh tim mạch) giúp
cho quá trình quá trình chẩn đoán và điều trị tình trạng quá liều digoxin và theo
dõi mức digoxin trong cơ thể nhằm đảm bảo an toàn cho quá trình điều trị.
Nguyên lý của quá trình: khi digoxin hiện diện trong mẩu, nó sẽ cạnh tranh với
phức hợp digoxin-latex đại diện cho kháng nguyên digoxin và kháng thế, phức
hợp này sẽ được đo độ hấp thụ tại bước sóng xác định.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ direct bilirubin trong cơ thể giúp cho quá
trình chẩn đoán sự tắt nghẽn ống mật do nguy ên nhân bởi các viên sỏi và do hội
chứng Dubin-johson.
Nguyên lý của quá trình: bilirubin cho phản ứng với acid diazo sulfanilic ở mức
pH thấp để tạo ra azobilirubin. Trong tr ường hợp thiếu caffeine chỉ xảy ra phản
ứng nhanh được kết hợp với bilirubin. Độ hấp thụ của phức hợp azobilirubin sẽ
được đo tại bước sóng 545nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của GGT trong c ơ thể giúp cho quá trình
chẩn đoán và điều trị bệnh hepatobiliary (gan mật) v à đánh giá tác hại của rượu
đối với bệnh nhân.
Nguyên lý của quá trình: trong phản ứng này với chất tổng hợp (L-γ-glutamyl-3-
carboxy-4-nitroanilide), glycylgycine làm vi ệc như là chất nhận cho gamma-
glutamy còn lại và 5-amino-2-nitro-benzoate (ANB) được giải phóng. Sản phẩm
giải phóng có độ hấp thụ cao nhất tại b ước sóng gần 400nm do vậy độ hấp thụ
được đo tại bước sóng 410nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của thuốc kháng sinh gentamicin trong c ơ thể
giúp cho quá trình chẩn đoán và điều trị chứng quá liều gentamicin v à theo dõi
mức gentamicin trong cơ thể bệnh nhân nhằm đảm bảo an to àn cho quá trình điều
trị thích hợp.
Nguyên lý của quá trình: khi gentamicin hiện diện trong mẩu, chúng sẽ cạnh tran h
với phức hợp gentamicin -latex cho antigentamicin-antibody ngăn chặn sự hình
thành sự kết dính của phức hợp. đo độ hấp thụ của phức hợp v à dựa vào đường
chuẩn ta sẽ xác định được nồng độ cần tìm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của glucose trong cơ thể giúp cho việc chẩn
đoán và điều trị chứng rối loạn chuyển hóa carbohydrate bao gồm bệnh đái đ ường
mellitus, sự giảm glucose huyết và insulin quá mức.
Nguyên lý của quá trình: glucose được xác định sau khi enzymatic oxidation
glucose oxidase hiện diện trong mẩu, dạng của hydrogen peroxide phản ứng d ưới
sự xúc tác cảu peroxidase với phenol v à 4-aminophenazone thành ph ức hợp có
màu đỏ-tím.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của glucose trong c ơ thể giúp cho việc chẩn
đoán và điều trị chứng rối loạn chuyển hóa carbohydrate bao gồm bệnh đái đ ường
mellitus, sự giảm glucose huyết và insulin quá mức.
Nguyên lý của quá trình: glucose bị phospho hóa bởi adenosine triphosphate
(ATP) trong sự hiện diện của hexokinase. Glucose-6-phosphate bị oxi hóa trong sự
hiện diện của glucose-6-phosphate dehydrogenase là nguyên nhân kh ử NAD
thành NADH. Độ hấp thụ của NADH được đo tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của HDL choles terol trong cơ thể giúp cho
quá trình đánh giá mức độ nguy hiểm của động mạch v ành.
Nguyên lý của quá trịnh: gồm 2 bước phản ứng riêng biệt.
1. khử chylomicron, VLDL-cholesterol, và LDL-cholesterol bằng
cholesterol esterase và cholesterol oxidase. Perox ide được tạo ra bởi oxidase và
được loại bỏ bởi catalase.
cholesterol ester + cholesterol esterase → cholesterol + fatty acid
cholesterol + O 2 + cholesterol oxidase → cholestenone + H 2O2
2. đo đạc HDL-cholesterol sau khi giải phóng HDL-cholesterol bởi
surfactant trong Reagent 2. catalase t ừ bước 1 được kiềm lại bởi sodium azide
trong R2. cường độ của quinoneimine dye đ ược tạo ra trong phản ứng trinder l à tỉ
lệ với nồng độ cholesterol v à độ hấp thụ được đo tại bước sóng 596nm.
cholesterol ester + cholester ol esterase → cholesterol + fatty acid
cholesterol + O2 + cholesterol oxidase → cholestenone + H2O2
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của hemoglobin A1c (HbA1c) giúp cho quá
trình chẩn đoán và theo dõi dài hạn đối với các bệnh nhân bị đái đ ường. xác định tỉ
lệ HbA1c/ hemoglobin tổng.
Nguyên lý của quá trình: xác định nồng độ của HbA1c v à hemoglobin tổng, và
tính tỉ lệ phần trăm của HbA1c. quá tr ình xác định HbA1c sử dụng 4 thuốc thử
hemogobin denaturant Reagent, Total hemoglobin Reagent, HbA1c Agglutinator
Reagent (R1), và HbA1c Antibody Reagent (R2). Trư ớc khi điều trị, trong khi
mẩu máu được trộn với hemoglobin denaturant Reagent (tỉ lệ pha lo ãng 1:41) và ủ
trong vòng 5 phút ở nhiệt độ phòng. Hồng cầu bị dung giải và chuổi hemoglobin
bị thủy phân bởi sự hiện diện của protease trong Reagent. Để đo đạc tổng
hemoglobin, Total hemoglobin Reagent được sử dụng dựa trên sự chuyển đổi của
tấc cả hemolobin dẫn xuất th ành alkaline hematin trong dung d ịch alkaline.
để xác đinh HbA1c, một phân tích latex agglutination inhibition đ ược sử dụng, sự
hiện diện của HbA1c hiện diện trong mẩu nó cạnh tranh với a gglutinator (latex
nhân tạo chứa nhiều bản sao của của phản ứng miễn dịch của HbA1c) cho phức
hợp anti-HbA1c antibody, xác định độ hấp thụ của phức hợp ở b ước sóng xác
định.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của Immunoglobin A (IgA ) trong cơ thể giúp
cho qú trình chẩn đoán sự trao đổi chất bất th ường của protein và sự bất lực của cơ
thể chống lại các tác nhân lây nhiểm.
Nguyên lý của quá trình: phương pháp này là phân tích PEG enhanced
immunoturbidimetric. Mẩu chứa đựng IgA được pha loãng thích hợp và sau đó
cho phản ứng với antiserum đặc hiệu v à tạo thành phức hợp, đo độ hấp thụ của
phức hợp tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của Immunoglobin G (IgG) trong cơ thể giúp
cho quá trình chẩn đoán sự trao đổi chất bất thường của protein và sự bất lực của
cơ thể chống lại các tác nhân lây nhiểm.
Nguyên lý của quá trình: đây là phương pháp phân tích PEG enhanced
immunoturbidimetric. Mẩu chứa đựng IgG được pha loãng thích hợp sau đó cho
phản ứng với antiserum đặc hiệu và tạo thành phức hợp có màu đục, độ hấp thụ
của phức hợp được đo tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của Immunoglobin M (IgM) trong c ơ thể
giúp cho quá trình chẩn đoán sự trao đổi chất bất thường của protein và sự bất lực
của cơ thể chống lại các tác nhân lây nhiểm.
Nguyên lý của quá trình: đây là phương pháp phân tích PEG enhanced
immunoturbidimetric. Mẩu chứa đựng IgG được pha loãng thích hợp sau đó cho
phản ứng với antiserum đặc hiệu v à tạo thành phức hợp có màu đục, độ hấp thụ
của phức hợp được đo tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của inorganic phosphorus trong c ơ thể giúp
cho quá trình chẩn đoán và điều trị của bệnh thận, rối loạn tuyến cận giáp, và thiếu
cân bằng vitamin D.
Nguyên lý của quá trình: inorganic phosphorus phản ứng với ammonium
molybdate trong sulfuric acid t ạo thành phức hợp phosphomolybdate, phức hợp
này được đo độ hấp thụ tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của iron trong c ơ thể giúp cho quá trình chẩn
đoán và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu hụt iron v à hemochromatosis.
Nguyên lý của quá trình: ferric ion bị tách ra từ protein vận chuyển, transferrin,
trong môi trường acid và đồng thời khử để thành dạng ferrous. Sau đó ferrous iron
tạo phức với chromogen, phức hợp n ày được đo độ hấp thụ tại bước sóng 571nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của lactate trong c ơ thể giúp cho quá trình
đánh giá chức năng tuần hoàn máu và tình trạng oxygen trong máu.
Nguyên lý của quá trình: Lactate bị oxi hóa bởi lactate oxidase th ành pyruvate và
hydrogen peroxide. Phức hợp hydrogen peroxide v à chromogen hiện diện trong
peroxidase. Độ hấp thụ của phức hợp đ ược đo tại bước sóng 545 nm.
Lactate O2 Lactate
Oxidase
pyruvate H2O2
H2O2 4 - aminoantipyrine TOOS Peroxidase
purple product 4H2O
TOOS N - ethyl - N - (2Hydroxy - 3 - sulphopropyl) m - toluidine
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của lactate dehydrogenase trong c ơ thể giúp
cho quá trình chẩn đoán và điều trị của chứng nhồi máu c ơ tim và phổi, và có thể
theo dõi mức độ bệnh ung thư và hóa trị liệu ung thư.
Nguyên lý của quá trình: LD catalyzes chuyển đổi L-Lactate thành pyruvate trong
sự hiện diện của NAD (nicotinamide adenine dinucleotide). Enzymatic activity
của LD tương ứng với tỉ lệ của NADH, l ượng NADH được tạo ra được đo độ hấp
thụ tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của lactate dehydrogenase trong c ơ thể giúp
cho quá trình chẩn đoán và điều trị của chứng nhồi máu c ơ tim và phổi, và có thể
theo dõi mức độ bệnh ung thư và hóa trị liệu ung thư.
Nguyên lý của quá trình: LD catalyzes chuyển đổi pyruvate thành L-Lactate (P-L)
nguyên nhân sự oxi hóa của NADH thành NAD. Tốc độ oxi hóa tương ứng với
nồng độ của LD, độ hấp thụ đ ược đo tại bước sóng 430nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của LDL cholesterol trong c ơ thể giúp cho
quá trình đánh giá mức độ nguy hiểm của bệnh về động mạch v ành.
Nguyên lý của quá trình: quá trình phân tích bao gồm 2 bước phản ứng
1. sự khử cholesterol khác từ mật độ thấp lipoprotei n bởi cholesterol
esterase và cholesterol oxidase. Peroxidase đư ợc tạo bởi oxidase bị loại bỏ nhờ tác
động của xúc tác.
cholesterol ester + cholesterolesterase → cholesterol + fatty acid
cholesterol + O2 + cholesterol oxidase → cholestenone +H202
2. đo đạc LDL cholesterol sau khi sau khi giải phóng detergent trong
Reagent 2. xúc tác từ bước 1 bị ngăn cản bởi sodium azide trong R2. độ mạnh của
quinoneimine dye được tạo ra trong phản ứng Trinder t ương ứng với nồng độ của
cholesterol và độ hấp thụ của chúng sẽ được đo tại bước sóng 596nm.
cholesterol ester + cholesterolesterase → cholesterol + fatty acid
cholesterol + O2 + cholesterol oxidase → cholestenone +H202
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của lipase trong c ơ thể giúp cho quá trình
chẩn đoán và điều trị bệnh về tuyến tụy, tạng v à lách như là bệnh kích tụy cấp tính
và sự tắt nghẽn của tuyến tụy.
Nguyên lý của quá trình: chất chromogenic lipase, DGGMR, (1,2 -o-dilauryl-rac-
glycero-3glutaric acid-(6-methylresorufin) ester) đư ợc tách ra bởi xúc tác của
lipase thành dạng 1,2-o-dilauryl-rac-glycerol và chất trung gian không bền,
glutaric acid-(6-methyl resorufin) ester. Chung tự động phân ly trong dung dịch
kiềm thành dạng glutaric và methylresorufin. Nồng độ của lipase trong mẩu t ương
ứng với methylresorufin đ ược tạo ra trong phản ứng. độ hấp thụ của phức hợp n ày
sẽ được xác định ở bước sóng xác định.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ cảu magnesium trong c ơ thể giúp cho quá
trình chẩn đoán và điều trị bệnh hypermagnesemia v à theo dõi magnesium-free
trong tĩnh mạch để phù hơp với quá trình điều trị.
Nguyên lý của quá trình: Ion magnesium phản ứng với xylidyl blue trong môi
trường kiềm thành dạng hòa tan trong nước có màu purple-red, phức hợp này được
đo độ hấp thụ ở 505nm
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của albumin trong c ơ thể giúp cho quá trình
chẩn đoán và điều trị bệnh viêm mãn tính, bệnh collagen, gan và thận.
Nguyên lý của quá trình: đây là phương pháp phân tích PEG enhanced
immunoturbidimetric. Mẩu chứa đựng albumin được pha loãng một cách hợp lý và
sau đó cho phản ứng với antiserum đặc hiệu, phức hợp n ày sẽ được đo độ hấp thụ
tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của pancreatic amylase trong c ơ thể giúp cho
quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tuyến tụy.
Nguyên lý của quá trình: 2 monoclonal antibodies đ ược ủ với mẩu để hạn chế
nước bọt amylase hiện diện không ảnh h ưởng đến độ hoạt tính của pancreatic
amylase. Phương pháp này s ử dụng ethylidene-p-nitrophenyl maltoheptaoside làm
chất nền. pancreatic amylase hiện diện trong mẩu bị tách ra th ành oligosaccharides
và pNP-G2, pNP-G3 và pNP-G4. glucosidase được đưa vào như là enzyme ch ỉ thị
để giải phóng p-nitrophenol (p-NP). Kết quả cuối cùng của sự thủy phân amylase
và glucosidase là p-NP tự do, và chúng được đo độ hấp thụ ở bước sóng 410nm.
ethylidene - G7 - pNP amylase
ethylidene - Gx Gx - pNP
Gx - pNP glucosidas
e glucose pNP - glucoside
pNP - glucoside glucosidas
e glucose pNP
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của antiepileptic v à sedativehypnotic của
thuốc phenobartital trong c ơ thể giúp cho quá trình chẩn đoán và điều trị chứng
quá liều phenobarbital và theo dõi mức phenobarbital trong c ơ thể nhằm đảm bảo
cho quá trình điều trị hợp lý.
Nguyên lý của quá trình: khi phenobarbital hiện diện trong mẩu, nó sẽ cạnh tranh
với phức hợp phenobarbital -latex cho antiphenobarbital -antibody bằng cách đó nó
hạn chế tạo thành phức hợp kết dính. Phức hợp n ày sẽ được đo độ hấp thụ tại bước
sóng xác định.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của phenytoin của thuốc antiepileptic ( sử
dụng để điều chỉnh sự vận động (grand mal; tonic -clonic) và các tai biến) trong cơ
thể giúp quá trình chẩn đoán và điều trị chứng quá liều phenytoin v à theo dõi mức
phenytoin trong cơ thể nhằm đảm bảo cho quá tr ình điều trị hợp lý.
Nguyên lý của quá trình: khi phenytoin hiện diện trong mẩu, nó sẽ cạnh tranh với
phức hợp phenytoin-latex cho antiphenytoin-antibody bằng cánh ấy nó sẽ hạn chế
hình thành phức hợp agglutination. Phức hợp n ày tỉ lệ tương ứng với nồng độ của
phenytoin trong mẩu. đo độ hấp thụ của phức hợp tại b ước sóng thích hợp ta sẽ
xác định được nồng độ của phenytoin bằng cách dựa v ào đường chuẩn.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của K trong c ơ thể chủ yếu là để theo dõi cân
bằng chất điện phân (electrolyte) trong chẩn đoán v à điều trị bệnh aldosteronism,
sự chuyển hóa alkalosis, ti êu chảy, chứng nôn mửa, tiết niệu, đái đ ường
ketoacidosis, và các chứng bệnh khác.
Nguyên lý của quá trình: mẩu được trộn bởi dung dịch đệm ISE, bằng cách đó nó
sẽ cung cấp một dung dịch có hằng số pH v à cường độ ion xác định. Mẩu dung
dịch này sẽ đi qua các điện cực chọn lọc ion, v à có sự chênh lệch điện thế bên
trong và bên ngoài màng c ủa điện cực lúc này ta sẽ đo được điện thế màng của nó.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của prealbumin (transthyretin) trong c ơ thể
giúp cho quá trình đánh giá mức độ dinh dưỡng của tình trạng cơ thể bệnh nhân.
Nguyên lý của quá trình: mẩu được ủ vơi dung dịch đệm . thuốc thử antibody, đây
là thuốc thử đặc hiệu với prealbumin, khi đ ưa vào chúng sẽ tạo thành phức hợp
antibody-antigen kết quả làm tăng độ đục của dung dịch. Đo độ hấp thụ của phức
hợp này tại bước sóng thích hợp và dựa vào đường chuẩn ta sẽ tính được nồng độ
của prealbumin.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của rheumatoid factor trong c ơ thể giúp cho
quá trình chẩn đoán chứng viêm khớp mãn tính. Rheumatoid factor là nh ững
kháng thể trực tiếp chống lại phân chia Fc của IgG. Phần lớn rheumatoid factor l à
kháng thể IgM, nhưng cũng có thể là IgG hoặc IgA. Điều kiện tăng factor bao gồm
các điều kiện của bệnh thấp khớp v à quá trình viêm chronic.
Nguyên lý của quá trình: thuốc thử rheumatoid factor latex là suspension (th ể vần)
của phân tử polystyrene latex đ ược phủ lên với IgG. Khi huyết thanh chứa đựng
rheumatoid factor được trộn với thuốc thử latex. Phức hợp đ ược tạo thành có độ
đục tăng lên và độ hấp thụ của chúng sẽ đ ược đo tại bước sóng 571nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của Na trong c ơ thể giúp cho quá trình chẩn
đoán và điều trị chứng rối loạn cân bằng n ước và muối, aldosteronism, đái đường
insipidus, chứng tăng huyết tuyến thượng thận, bệnh Addison, khử nước, sự bài
tiết không thích hợp, bệnh đái đ ường nhiễm acid, bệnh ti êu chảy nặng, hoặc là các
bệnh thiếu cân bằng electrolyte.
Nguyên lý của quá trình: mẩu được trộn với dung dịch đệm ISE, l àm cho dung
dịch có pH là hằng số và độ mạnh ion là xác định. Dung dịch này sẽ được đưa qua
các điện cực chọn lọc ion, tại đây sẽ có sự ch ênh lệch nồng độ giữa bên trong và
bên ngoài màng điện cực và điện thế màng sẽ được đo tại đây.
Mục đích sử dụng:: xác định nồng độ của thuốc theophylline (l à thuốc điều trị và
ngăn chặn bệnh hen suyễn và kích thích cơ trong tim m ạch, hô hấp) trong cơ thể
giúp cho quá trình chẩn đoán và điều trị chứng quá liều và theo dõi mức
theophyline trong cơ th ể đảm bảo cho quá trình điều trị hợp lý.
Nguyên lý của quá trình: khi theophylline hiện diện trong mẩu, nó sẽ cạnh tranh
với theophylline-latex cho antitheophylline-antibody bằng cách đó nó sẽ hạn chế
sự tạo thành phức hợp agglutination, đo độ hấp thụ của phức hợp tại b ước sóng
thích hợp và dựa vào đường chuẩn ta sẽ tính được nồng độ tương ứng của
theophylline.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ bilirubin tổng trong c ơ thể giúp cho quá trình
chẩn đoán và điều trị chứng hemolytic, mật, v à rối loạn gan, bao gồm viêm gan và
xơ gan.
Nguyên lý của quá trình: bilirubin được cho phản ứng với diazo sulfanilic acid ở
mức pH thấp để tạo thành azobilirubin. Sự hiện diện của caffeine cho phép phản
ứng xảy ra nhanh hơn cho cả hai bilirubin liên hợp và không liên hợp. độ hấp thụ
của phức hợp azobilirubin đ ược đo tại bước sóng 545nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của protein tổng trong c ơ thể giúp cho quá
trình chẩn đoán và điều trị bệnh gan, thận, loãng xương, sự chuyển hóa và rối loạn
dinh dưỡng.
Nguyên lý của quá trình: liên kết protein peptide tác dụng với các ion đồng thành
dạng phức hợp màu tía và phức hợp này được đo độ hấp thụ tại bước sóng 545nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của protein tổng, tốt nhất l à nước tiểu trong
vòng 24 giờ, giúp cho việc dò tìm protein trong nước tiểu. protein có trong n ước
tiều cũng có thể là nguyên nhân gây ra bởi sự suy yếu của thận, sự l àm việc quá tải
của màng lọc, hoặc bệnh postrenal.
Nguyên lý của quá trình: phức hợp pyrogallol red với protein trong môi tr ường
acid chứa đựng các ion molybdate. Kết quả tạo ra phức hợp m àu xanh và độ hấp
thụ của phức hợp sẽ được đo tại bước sóng 600nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của transferrin trong c ơ thể giúp cho quá
trình chẩn đoán chứng suy dinh d ưỡng, nhiễm trùng mãn tính, viêm gan cấp tính,
polycythemia, bệnh thiếu máu, và rối loạn hồng cầu, bệnh thiếu máu do thiếu sắc.
Nguyên lý của quá trình: đây là phương pháp phân tích polyethylene glycol (PEG)
enhanced immunoturbidimetric. M ẩu chứa transferrin được pha loãng hợp lý và
cho phản ứng với kháng nguyên huyết thanh đặc biệt để chuyển th ành dạng phức
hợp và độ hấp thụ của phức hợp n ày được đo tại bước sóng 596nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng dộ của triglycerides trong c ơ thể giúp cho quá
trình chẩn đoán và điều trị chứng xơ vữa động mạch, bệnh đái đ ường, hội chứng
nephrotic, bệnh gan hoặc tắt nghẽn, v à các bệnh về sự chuyển hóa lipid.
Nguyên lý của quá trình: triglycerides được chuyển đổi thành glycerol và acid béo
tự do bởi lipoprotein lipase. Glycerol sau đó đư ợc chuyển thành glycerol-3-
phosphate bởi glycerol kinase trong sự hiện diện của glycerol -3-phosphate-oxidase
thành dạng hydrogen peroxide. Phức hợp m àu này từ dạng hydrogen peroxide, 4 -
aminophenazone và 4-chlorophenol dưới sự xúc tác của peroxidase. Độ hấp thụ
của phức hợp này được đo tại bước sóng 505nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của urea nitrogen trong c ơ thể giúp cho quá
trình chẩn đoán và điều trị bệnh thận, tắc nghẽn ống n ước tiểu, hư thận cấp tính và
mãn tính.
Nguyên lý của quá trình: urea được thủy phân trong nước và urease thành
ammonia và carbon dioxide. Ammonia ph ản ứng với 2-oxoglutarate trong sự hiện
diện của glutamate dehydrogenase v à NADH. Oxi hóa NADH thành NAD và đ ộ
hấp thụ của nó được đo tại bước sóng 340nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của uric acid trong c ơ thể giúp cho quá trình
chẩn đoán và điều trị chứng hư thận, gout, và chứng kinh giật.
Nguyên lý của quá trình: uric acid được chuyển đổi bởi uricas e thành allantoin và
hydrogen peroxide. Một phức hợp màu được tạo nên từ hydrogen peroxide, 4-
aminophenazone và TOOS [N -ethyl-N-(2-hydroxy-3-sulfopropyl)-3-
methylaniline] dưới xúc tác của peroxidase. Độ hấp thụ của phức hợp n ày được đo
tại bước sóng 545nm.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của valproic acid của thuốc antiepileptic
(điều trị chứng tại biến ngập máu) trong c ơ thể giúp cho quá trình chẩn đoán và
điều trị chứng quá liều valproic acid v à theo dõi mức valproic acid trong c ơ thể
nhằm đảm bảo cho quá trình điều trị thích hợp.
Nguyên lý của quá trình: khi valproic acid hiện diện trong mẩu, nó sẽ cạnh tranh
với valproic acid-latex cho antivalproic acid -antibody bằng cách đó nó sẽ hạn chế
sự hình thành phức hợp agglutination, phứ c hợp này sẽ được đo độ hấp thụ tại
bước sóng thích hợp.
Mục đích sử dụng: xác định nồng độ của CRP trong c ơ thể giúp cho quá trình dò
tìm và đánh giá bệnh nhiễm trùng, tổn thương mô, rối loạn viêm nhiễm.
Nguyên lý của quá trình: thuốc thử wrCRP latex là suspension của các hạt
polystyrene latex được phủ antiCRP-antibody. Khi huyết thanh chứa đựng CRP
được trộn với thuốc thử latex, kết quả tạo ra phức hợp có độ đục xác định, phức
hợp này được đo độ hấp thụ tại bước sóng 571nm.
KẾT LUẬN
Như ta đã biết thiết bị y tế rất là quan trọng đối với mọi người trên thế giới, tuy
nhiên số lượng và chủng loại của các thiết bị n ày là vô cùng lớn, mà kiến thức ở
trường chỉ là kiến thức cơ bản về chuyên môn, do vậy Em quyết định chọn cho
mình một hướng đi về chuyên sâu, và hướng đi của Em là hướng vào nghiên cứu
và tìm hiểu các thiết bị xét nghiệm m à bắt đầu là từ hệ thống xét nghiệm sinh hóa
ADVIA 1650 và đây cũng là đề tài luận văn tốt nghiệp của Em trong lúc này.
Đây là một hệ thống xét nghiệm rất hiện đại, độ nhạy rất cao, do đó chỉ cần một
sai lệch nhỏ bất cứ ở phần n ào của thiết bị đều có thể cho kết quả xét nghiệm sẽ
thiếu chính xác, vì vậy chúng ta cần phải kiểm tra, theo d õi hệ thống, bảo trì và
bảo dưỡng một cách hợp lý đúng theo y êu cầu tiêu chuẩn của hệ thống để đảm bảo
cho việc chẩn đoán chính xác kết quả xét nghiệm v à góp phần vào công việc điều
trị bệnh của Bác sĩ đối với bệnh nhân.
Việc thực hiện đề tài luận văn này đã giúp cho sinh viên năm cuối có một kiến
thức nền căn bản về hệ thống xét nghiệm sinh hóa đó l à : nắm vững lý thuyết về
cách xác định nồng độ, nắm vững cấu tạo của hệ thống, nguy ên lý hoạt động, vận
hành, học hỏi kinh nghiệm của các nhân v iên kỹ thuật, thực hiện bảo trì, sửa chữa,
thay thế và cách khắc phục những lỗi thường gặp của hệ thống.
Với những kiến thức như trên sẽ rất hữu ích đối với các kỹ sư y sinh mới ra trường
khi được làm việc với các hệ thống xét nghiệm sinh hóa nh ư trên, và tiến xa hơn
nữa là có thể nâng cấp và chế tạo ra các bộ phận thay thế hoặc chế tạo hệ thống
mới nhằm khắc phục được những nhược điểm của các thiết bị cũ.
Việc tìm hiểu đề tài này còn gặp nhiều hạn chế do nhiều nguy ên nhân, và việc
khắc phục những hạn chế n ày sẽ được thực hiện trong tương lai gần, và cần sự góp
ý của các chuyên gia, của các Giảng Viên nhằm để hướng đến sự hoàn thiện của
đề tài này.
[2] Eisenman G (1967), Glass Electrodes for Hydrogen and Other Cations,
Principles and Practice, New York, Marcel Dekker Inc.
PHỤ LỤC A
PHỤ LỤC B.
Outlier Restart
An observation that is highly This start mode is usually
inconsistent with the pattern selected during the work day
exhibited by the majority of when you must restart the
observations within the same system due to maintenance,
set of data. troubleshooting or for any
reason. All pending
Parameter workorders and data are saved.
A numeric measure describing
a characteristic of a specimen Sample IDee
or instrument performance. Sample Identification Number
Also, a definable portion of
the software that determines Serum Indices
how it will perform a task. Normal serum obtained from
an individual in good health is
Performance Characteristics usually clear, pale yellow in
Performance claims color. However, the color of
(imprecision, correlation, the patients serum may appear
carryover, and analytical different for various reasons
range) that were obtained such as disease or improper
during studies performed by handling of the blood
the Bayer Corporation, specimen. Abnormal serum
Business Group Diagnostics colors are typically due to
elevated fat (lipemia), which