« Home « Kết quả tìm kiếm

Tác động của rào cản phi thuế quan đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- TÁC ĐỘNG CỦA RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM.
- Tóm lược: Các công cụ chính sách thương mại phi thuế quan ngày càng được nhiều nước trên thế giới sử dụng, đặc biệt là các nước phát triển, trong đó có nhiều nước là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam.
- Chính vì vậy, rào cản phi thuế quan có ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu của Việt Nam.
- Từ khóa: Rào cản phi thuế quan, xuất khẩu 1.
- Việt Nam là một nền kinh tế nh , gia nhập vào hoạt động thương mại quốc tế muộn hơn nhiều nước khác trên thế giới nên ít kinh nghiệm, kiến thức và khả năng tài ch nh và vì vậy càng bị tác động bởi các công cụ rào cản phi thuế quan của nước khác, làm ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến xuất khẩu của Việt Nam.
- Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tiêu cực đến xuất khẩu do các rào cản thương mại làm giảm sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu của Việt Nam, vẫn có những động lực khiến doanh nghiệp Việt Nam phải thay đổi để thích ứng với yêu cầu của nước nhập khẩu và giành thế chủ động trên thương trường..
- Theo đó, các công cụ của chính sách thương mại quốc tế có thể được phân chia thành các công cụ thuế quan và phi thuế quan..
- Theo Lê Quang Thuận và cộng sự (2018), các động thái áp dụng rào cản phi thuế quan (NTMs) như kiện phòng vệ thương mại và các rào cản thuế quan và phi thuế quan nói chung gây ra những tác động tiêu cực đáng kể cho doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung ở một số kh a cạnh: (i) Giảm năng lực và lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.
- (iii) Khi bị khởi kiện, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải thay đổi chiến lược kinh doanh, đầu tư sản xuất… để đáp ứng với những thay đổi của thị trường xuất khẩu.
- (iv) Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có khả năng bị kiện ồ ạt theo hiệu ứng dây chuyền.
- (v) Một số biện pháp phòng vệ thương mại kéo dài hàng chục năm, kéo theo chi ph theo đuổi vụ việc tốn kém..
- Xuất khẩu cá tra sang M giảm 10%.
- xuất khẩu tôm c ng giảm 7,5%..
- Theo dự báo của VASEP (2018), một số yếu tố có thể tác động tiêu cực đến xuất khẩu thủy sản như chương trình thanh tra cá da trơn của M , thuế chống bán phá giá tôm - cá tra sang M và "thẻ vàng".
- Các biện pháp phi thuế quan (NTM) được định nghĩa là các biện pháp chính sách thương mại ngoài thuế quan thông thường nhưng có thể có tác động kinh tế lên thương mại hàng hóa quốc tế, làm thay đổi số lượng và/hoặc giá cả của hàng hóa được mua bán.
- Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các hàng hóa giao dịch thương mại quốc tế đều bị ảnh hưởng bởi các biện pháp NTM.
- phát triển (LDCs), trong khi đó LDCs có số quy định đối với hàng xuất khẩu nhiều gấp 2 lần so với các nước đang phát triển hoặc phát triển.
- Các sản phẩm càng có tỷ trọng thương mại lớn thì càng có nhiều NTMs quản lý nhập khẩu.
- Trong khi đó ngược lại đối với xuất khẩu, NTMs ảnh hưởng nhiều sản phẩm xuất khẩu hơn ở LDCs hơn ở các nước phát triển.
- LDCs s dụng các quy định mang tính chiến lược đối với xuất khẩu hơn là với nhập khẩu, tỷ lệ hàng xuất khẩu thương mại chịu quản lý bởi NTM cao hơn tỷ lệ hàng nhập khẩu thương mại của LDCs.
- LDCs s dụng các biện pháp xuất khẩu đối với 30% hàng hóa, nhưng các hàng hóa này chiếm hơn 60% giá trị xuất khẩu của LDCs.
- Các biện pháp xuất khẩu mà các nước LDCs s dụng có mục đ ch đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu, ví dụ như các biện pháp mang tính k thuật, giấy phép xuất khẩu hoặc yêu cầu đăng k xuất khẩu để quản lý xuất khẩu hàng xuất khẩu thô.
- Có rất ít các biện pháp xuất khẩu được các nước s dụng, ví dụ như đối với các nước phát triển, trung bình ch có 1 biện pháp xuất khẩu được s dụng trong khi có rất nhiều biện pháp nhập khẩu được s dụng.
- Nhìn chung là trong khi các biện pháp xuất khẩu t được s dụng để hạn chế thương mại (ngoại tr LDCs), các biện pháp xuất khẩu vẫn đóng vai trò quan trọng đối với thương mại quốc tế, tác động đến 20% thương mại toàn thế giới..
- Tất cả các nước đều có xu hướng s dụng NTMs đối với nhóm hàng có tỷ lệ nhập khẩu thương mại cao..
- Nếu phân loại theo các biện pháp NTM thì TBT là loại NTM có tần suất s dụng nhiều nhất, ảnh hưởng 65% hàng nhập khẩu toàn thế giới, tiếp đến là các biện pháp liên quan đến xuất khẩu và SPS.
- Các biện pháp xuất khẩu đứng thứ hai trong số các NTM được s dụng phổ biến nhất,.
- ảnh hưởng 20% thương mại thế giới.
- Các biện pháp xuất khẩu bao gồm giấy phép xuất khẩu, hạn chế hoặc cấm, dưới hình thức đăng k và các biện pháp k thuật chẳng hạn như chứng nhận hoặc kiểm tra.
- Mặt khác, các nước LDCs s dụng phổ biến các biện pháp liên quan đến xuất khẩu: Các biện pháp SPS được s dụng đối với cả hàng trong nước sản xuất và nhập khẩu vì lý do an toàn, do vậy biện pháp SPS trong một số trường hợp có thể quá chặt chẽ và làm hạn chế thương mại..
- Tiếp theo là các biện pháp bảo vệ thương mại dự phòng (loại D) và biện pháp liên quan đến xuất khẩu (loại P) lần lượt chiếm 16,65% và 6,12%..
- Dựa trên các nghiên cứu và kết luận về NTMs phân loại theo hàng hóa, có thể thấy các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam chịu ảnh hưởng của biện pháp NTM chủ yếu là TBT, SPS và EXP thuộc nhóm nông lâm thủy sản (cà phê, cao su, nhân điều, gạo, thủy sản), khoáng sản (dầu thô, than đá, quặng, xăng dầu), nhóm hàng công nghiệp chế biến (dệt may, giày dép, hóa chất, máy móc và thiết bị, hàng điện t và linh kiện máy t nh, điện thoại các loại và linh kiện, phương tiện vận tải và phụ tùng.
- Tác động của rào cản phi thuế quan đến xuất khẩu của Việt Nam 4.1.
- Tác động tích cực đến xuất khẩu của Việt Nam.
- Rào cản phi thuế quan nhằm bảo vệ thị trường nội địa kh i sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu khiến xuất khẩu của Việt Nam gặp khó khăn, song bên cạnh đó vẫn có những tác động t ch cực theo chiều hướng thúc đẩy sự thay đổi trong công tác xuất khẩu của Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững.
- Rào cản phi thuế quan khiến cho các nhà xuất khẩu Việt Nam nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh, xuất khẩu các sản phẩm vượt qua các rào cản của nước nhập khẩu.
- Nếu như trước đây, ch những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn như: thuỷ sản, da giày mới bị kiện thì hiện nay ngay cả những mặt hàng có kim ngạch nh c ng phải đối mặt với các tranh chấp thương mại..
- Song, vượt qua các rào cản thương mại, hàng hóa Việt Nam đã có mặt tại hơn 200 nước trên thế giới, riêng nông sản, thủy sản đã xuất hiện tại 180 thị trường quốc tế, có tới 29 mặt hàng xuất khẩu hơn 1 tỷ USD.
- Kim ngạch xuất khẩu cả năm 2018 đạt mức tăng trưởng 10-12%, đạt khoảng 239-240 tỷ USD..
- Thống kê các vụ Việt Nam bị kiện phòng vệ thương mại theo thị trường.
- Nguồn: Cục PVTM, Bộ Công Thương Trong số các quốc gia “thường xuyên” áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại với Việt Nam, M nổi lên là thị trường khó t nh nhất.
- Tuy nhiên, vượt qua nhiều khó khăn, trong những năm qua M vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
- Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, 9 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu của Việt Nam sang M đạt 34,9 tỷ USD, tăng 12,5%, cao hơn 2,9 % so với c ng kỳ năm 2017, bao gồm cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như điện thoại và linh kiện (tăng 46.
- T nh tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu giữa 2 nước trong 9 tháng năm 2018 đạt 178,91 tỷ USD, tăng 15,4% so với c ng kỳ năm 2017 (tăng 14,2% so với c ng kỳ năm 2017).
- Với mặt hàng cá basa (là mặt hàng bị M kiện và áp thuế chống phá giá t năm 2002 và đến nay cá basa xuất khẩu vào M vẫn phải chịu rà soát thuế chống phá giá đến lần thứ 14 (bảng 3)) nhưng trong những năm qua xuất khẩu cá basa sang M vẫn liên tục tăng..
- Vì vậy, DN xuất khẩu sẽ phải chú trọng hơn trong việc cá biệt hóa sản phẩm xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường..
- Bảng 3 cung cấp cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
- Châu Á vẫn là thị trường truyền thống, chiếm tỷ trọng trên dưới 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Na, trong đó Đông Á chiếm 30%, Đông Nam Á khoảng 10%.
- Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc là các thị trường chính của hàng xuất khẩu Việt Nam ở Châu Á, với tỷ trọng lần lượt là 17%, 8% và 7%.
- Cơ cấu thị trường hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
- Bảng 3 cho thấy cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam t năm 2007 đến nay có xu hướng giảm tỷ trọng nhóm hàng nông lâm thủy sản (NLTS) và khoáng sản trong tăng dần tỷ trong của nhóm hàng công nghiệp chế biến (CNCB).
- Năm 2018, nhóm hàng CNCB chiếm 82,8%, nhóm hàng NLTS chiếm 10,9%, nhóm khoáng sản chiếm 1,9% cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- Đây là cơ cấu phù hợp với Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ theo đó cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cần được chuyển dịch theo định hướng tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến và giảm dần nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản..
- Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
- Rào cản thương mại khiến DN xuất khẩu Việt Nam ý thức hơn về việc đoàn kết, phát huy sức mạnh để vượt qua rào cản thương mại..
- Việt nam chủ động tích cực trong việc phòng ng a bị kiện thương mại t các nước khác và chủ động khiếu kiện các nước để bảo vệ quyền lợi cho nước mình.
- Ph a Việt Nam ngày càng nâng cao nhận thức về nguy cơ bị khiếu kiện tại các thị trường xuất khẩu và cơ chế vận hành của t ng loại tranh chấp, nhóm thị trường và loại mặt hàng thường bị kiện.
- DN c ng t nh đến khả năng bị kiện khi xây dựng chiến lược xuất khẩu để có kế hoạch chủ động phòng ng a và x l khi không phòng ng a được.
- DN xuất khẩu Việt Nam đã có thức trong việc chuẩn bị sẵn sàng cho mọi tình huống tranh chấp thương mại xảy ra, đã chủ động nhập cuộc, không né tránh các vụ.
- tranh chấp thương mại và có biện pháp sẵn sàng đối phó d thời hạn khiếu kiện thường rất ng n với những yêu cầu về k thuật rất phức tạp.
- Một số DN c ng đã chủ động phối hợp, liên kết với các DN có c ng mặt hàng xuất khẩu để có chương trình, kế hoạch đối phó chung đối với các tranh chấp thương mại.
- Rào cản phi thuế quan khiến xuất khẩu của Việt Nam bị giảm sút hoặc không gia tăng như kỳ vọng.
- Các nước đặt ra rào cản k thuật rất kh t khe như vậy rõ ràng là thách thức lớn đối với xuất khẩu của Việt Nam.
- Trong khi thuế quan có mục tiêu chính sách và cách thức thực hiện tương rõ ràng và đơn giản, mục tiêu thực hiện của các NTM lại khá tr u tượng nên các nước (đặc biệt các nước phát triển, các nước có kinh nghiệm trong các vụ tranh chấp thương mại) có thể tận dụng để gây khó khăn cho việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam..
- Số lượng NTMs áp dụng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- Nhóm hàng xuất khẩu chủ lực TBT SPS PVTM Khác.
- Bảng 5 thống kê và phân loại các NTMs của thế giới đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- Hàng xuất khẩu của Việt Nam chịu tác động của 44408 NTMs, chiếm 72% của tổng số hơn 67780 NTM của thế giới.
- (ii) hàng xuất khẩu của Việt Nam còn ít chịu tác động của các biện pháp phòng vệ thương mại của thế giới.
- Thống kê cho thấy mỗi năm chúng ta thiệt hại hơn 14 triệu USD do hàng xuất khẩu bị trả lại.
- Vụ kiện chống phá giá cá basa xuất khẩu vào thị trường M kéo dài 17 năm (Bảng 3) với 14 lần rà soát thuế.
- Trong giai đoạn Việt Nam liên tục bị áp mức thuế chống phá giá chung rất cao 63,88%, và áp mức thuế cho bị đơn tự nguyện ở mức 47,02% (giai đoạn khiến xuất khẩu cá basa lao đao, giá cá giảm mạnh, nhiều hộ dân b nuôi cá ba- sa.
- Tuy những năm gần đây, xuất khẩu cá basa đã phục hồi trở lại, nhưng nhiều hộ dân vẫn không quay trở lại sản xuất do không còn vốn, do thiếu niềm tin vào thị trường, vào sự hỗ trợ của các bên liên quan như Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản, ch nh quyền t nh, các DN xuất khẩu..
- Việc tham gia giải quyết các vụ kiện thương mại do rào cản phi thuế quan tạo ra làm tăng chi phí xuất khẩu của DN..
- Về thị trường khởi xướng điều tra, áp dụng biện pháp PVTM với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đứng đầu là Hoa Kỳ với 27 vụ việc, tiếp theo là Thổ Nhĩ Kỳ với 20 vụ việc, Ấn Độ 17 vụ việc, EU với 14 vụ việc, Ca-na-đa 11 vụ việc, Úc 9 vụ việc.
- Một số biện pháp phòng vệ thương mại kéo dài hàng chục năm, kéo theo chi ph theo đuổi vụ việc tốn kém.
- Việc theo đuổi các vụ kiện thương mại trong thời gian dài làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định trong sản xuất, xuất khẩu của DN.
- Về lâu dài, DN khó có thể đưa ra một chiến lược xuất khẩu dài hạn.
- bất ổn trong sản xuất, xuất khẩu.
- Ngay khi vụ việc PVTM được khởi xướng thì các DN xuất khẩu Việt Nam đã phải đối mặt với việc đảo lộn và thay đổi kế hoạch kinh doanh, đầu tư sản xuất, chiến lược mặt hàng của DN mình để đáp ứng với những thay đổi mới của thị trường xuất khẩu.
- Trong bối cảnh đó, việc chuyển sang thị trường xuất khẩu khác c ng sẽ gặp khó khăn hơn vì các khách hàng tại thị trường xuất khẩu mới có thể lợi dụng vụ việc điều tra phòng vệ thương mại để ép giá hoặc áp đặt những điều khoản, điều kiện không có lợi cho các DN xuất khẩu Việt Nam.
- Đặc biệt, đối với các DN v a và nh thì thường t khi dự tr sẵn một khoản kinh ph riêng dành cho các vụ việc khiến kiện thương mại.
- Đối với hàng hóa đã bị áp dụng thuế chống bán phá giá hoặc chống trợ cấp, thành viên áp dụng biện pháp có thể sẽ theo dõi xu hướng dịch chuyển sản xuất và thương mại sang các nước lân cận để ngăn chặn các hành vi lẩn tránh.
- T tháng 2 năm 2018, thép Việt Nam xuất khẩu có nguồn gốc Trung Quốc chịu mức thuế kỷ lục chống trợ cấp và chống bán phá giá là 522%, trong khi thép chống ăn mòn Việt Nam sản xuất t phôi thép Trung Quốc sẽ phải chịu mức thuế 238%.
- Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có khả năng bị kiện ồ ạt theo hiệu ứng dây chuyền Số lượng rào cản phi thuế quan thực hiện trên toàn cầu hiện nay đã tăng gấp 2,5 lần so với năm 2010.
- Một dự báo khác đáng chú là các vụ kiện thương mại đối với Việt Nam tại các thị trường có truyền thống ưa chuộng s dụng biện pháp phòng vệ thương mại như EU, M có chiều hướng giảm đi hoặc giữ nguyên trong khi các tranh chấp thương mại như vậy có xu hướng gia tăng tại các nước đang phát triển như Brazil, Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ, Ai Cập… do xuất khẩu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá cao (khoảng 20%/năm), xếp hạng 39/260 nước xuất khẩu nhiều nhất thế giới.
- Các chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu đang ngày càng được mở rộng và liên kết nhiều quốc gia với nhau tác động đến các biện pháp phòng vệ thương mại.
- Vụ việc này có nguy cơ trở thành một tiền lệ xấu đối với các hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường rộng lớn này.
- Điều đáng chú là, các tranh chấp thương mại tại các thị trường truyền thống như EU, M có chiều hướng giảm đi hoặc giữ nguyên thì chúng lại có xu hướng gia tăng tại các nước đang phát triển như Bra-xin, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Ấn Độ, Ai Cập… do xuất khẩu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá cao (khoảng 20%/năm).
- Đây là hình thức chiếm đa số trong các vụ tranh chấp thương mại với Việt Nam..
- L do khiến các vụ kiện phòng vệ thương mại đối với Việt Nam có thể tiếp tục gia tăng trong thời gian tới là phần lớn các đối tác thương mại vẫn xem Việt Nam là nền kinh tế phi thị trường (NME).
- Nghị viện châu Âu sẽ tăng cường rà soát ch nh sách của Ủy ban châu Âu (EC) liên quan tới phòng vệ thương mại.
- Cho tới hết năm 2019 đã có trên 160 biện pháp phòng vệ thương mại được khởi xướng điều tra và áp dụng đối với hàng hóa của Việt Nam.
- Riêng trong năm 2019 có thể nói số lượng các vụ việc về phòng vệ thương mại, các vụ việc tranh chấp có liên quan tới hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh và có thể nói là cao nhất trong số các năm t trước tới nay, gần 20 vụ việc bao gồm 16 vụ việc khởi xướng mới, các vụ việc rà soát, các vụ việc x l tranh chấp tại WTO.
- Dự báo tình hình điều tra các vụ việc phòng vệ thương mại trong năm 2020 sẽ diễn biến phức tạp và có nguy cơ gia tăng, ảnh hưởng đến các DN xuất khẩu.
- Tóm lại, thách thức với xuất khẩu của Việt còn rất lớn khi mà Việt Nam chưa giành được thế chủ động trong xuất khẩu hàng hóa cả về thị trường, sản phẩm, công nghệ sản xuất… Trước m t, Việt Nam cần tận dụng các FTAs mà Việt Nam đã rất t ch cực k kết với các nước và v ng lãnh thổ trên thế giới để có được vị thế tốt hơn so với các nước không được bảo vệ bằng các FTAs.
- Bước tiếp theo phải tìm cách thoát kh i thế bị động trong xuất khẩu bằng cách đi t t, đón đầu công nghệ, quy trình sản xuất, phân phối hàng xuất khẩu.
- Tiến đến tạo ra xu hướng cho xuất khẩu hàng hóa..
- Báo cáo về tình hình áp dụng phòng vệ thương mại đối với Việt Nam 2019.
- Cục Phòng vệ thương mại-Bộ Công Thương

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt