« Home « Kết quả tìm kiếm

Soạn văn 10 bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ


Tóm tắt Xem thử

- Soạn văn 10 bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ 1.
- Soạn bài: Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ (ngắn nhất) mẫu 1 1.1.
- Ẩn dụ.
- Hình ảnh con đò, cây đa, bến nước mang hai tầng ý nghĩa, nghĩa thực và nghĩa tượng trưng cho những người ra đi và những người ở lại.
- Giữa chúng gợi ra những liên tưởng giống nhau (mang nghĩa hàm ẩn chỉ người đi, kẻ ở).
- Thực tế, các hình ảnh con thuyền, bến nước, cây đa, con đò là những hình ảnh gắn liền với nhau..
- Những hình ảnh trên tượng trưng tình cảm gắn bó bền chặt của con người..
- Mang ý nghĩa chỉ sự ổn định, giúp ta liên tưởng tới hình ảnh phụ nữ nhung nhớ, chung thủy.
- a, Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa).
- Cách nói ẩn dụ này đã miêu tả được cảnh rực rỡ của cây lựu, gợi tả sức sống mãnh liệt của cảnh vật hè.
- b, Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡ thỏa thuê… cá nhân co rúm.
- d, Thác: ẩn dụ cho sự gập ghềnh, khó khăn của thử thách trên con đường chúng ta đi.
- e, Phù du ẩn dụ cho cuộc sống vật vờ, tạm bợ, không có ích.
- Phù sa ẩn dụ cho những thứ có giá trị, làm cuộc đời trở nên màu mỡ, tươi sáng.
- Câu 3 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1) Hình ảnh so sánh:.
- Hoán dụ.
- Hình ảnh “đầu xanh” và “má hồng: chỉ những người trẻ tuổi, phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
- Hai câu thơ có phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ.
- Hoán dụ: thôn Đoài và thôn Đông ý chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông (dùng cái để chưa nói về cái được chứa).
- Ẩn dụ: cau- trầu chỉ tình cảm trai gái (cau - trầu dùng trong cưới hỏi).
- b, Nỗi nhớ người yêu trong thơ Nguyễn Bính có cả ẩn dụ, hoán dụ, ẩn dụ trong thơ Nguyễn Bính lấp lửng hơn, phù hợp với việc diễn tả trạng thái cảm xúc mơ hồ khi yêu..
- Nước - ẩn dụ, hoán dụ chỉ lòng người (sóng ở trong lòng).
- Soạn bài: Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ (ngắn nhất) mẫu 2 2.1.
- Các hình ảnh thuyền (con đò.
- bến (cây đa) lần lượt tạo nên ý nghĩa tượng trưng cho hình ảnh người ra đi và người ở lại..
- Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những liên tưởng giống nhau (đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi - kẻ ở).
- Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung.
- Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Tìm và phân tích phép ẩn dụ:.
- (2) Biện pháp ẩn dụ được dùng là: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm.
- Dùng hình ảnh con phù du để chỉ cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ích.
- Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn có dùng phép ẩn dụ:.
- Má hồng: Gò má người con gái thường ửng hồng rất đẹp, dùng hình ảnh đó để nói đến người phụ nữ trẻ đẹp.
- Phương thức chuyển đổi nghĩa này là phép tu từ hoán dụ.
- Các trường hợp này đều là hoán dụ tu từ..
- Phép hoán dụ: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông.
- để chỉ người ở thôn Đoài, "thôn Đông".
- để chỉ người ở thôn Đông (lấy tên địa danh để chỉ người ở địa danh đó)..
- Phép ẩn dụ: "Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào".
- Dùng hình ảnh cau và trầu để chỉ hai nhân vật trữ tình đang yêu nhau, bởi vì mối quan hệ giữa hai người yêu nhau cũng có những nét tương đồng với mối quan hệ giữa trầu và cau, đều là mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời và khi kết hợp lại thì rất thắm thiết.
- Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn có dùng phép tu từ hoán dụ: