« Home « Kết quả tìm kiếm

Soạn Văn 9: Tổng kết phần tập làm văn


Tóm tắt Xem thử

- VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí.
- VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Soạn Văn: Tổng kết phần tập làm văn.
- Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS Câu 1 (trang 170 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):.
- Các kiểu văn đã cho khác nhau ở hai điểm chính: Phương thức biểu đạt và hình thức thể hiện.
- Tự sự: Trình bày sự việc dưới dạng bản tin, tác phẩm....
- Nghị luận: Bày tỏ quan điểm người viết bằng hình thức các bài cáo, hịch, lời phát biểu hay tranh luận....
- Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc qua các thư từ, tác phẩm văn chương..
- Điều hành: Văn bản mang tính chất hành chính – công vụ, dạng đơn từ, báo cáo....
- Mỗi kiểu văn bản phù hợp với mục đích riêng, phù hợp với những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.
- Vì thế, không thể thay thế các kiểu văn bản cho nhau..
- Trong văn bản cụ thể, các phương thức biểu đạt có thể kết hợp với nhau để tạo ra hiệu quả giao tiếp cao nhất.
- Sự kết hợp sẽ phát huy được thế mạnh của từng phương thức trong những mục đích, nội dung cụ thể..
- Mỗi thể loại riêng có một phương thức biểu đạt nhất định, phù hợp với đặc điểm..
- Truyện ngắn có phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự (kể lại các sự việc)....
- Thơ có phương thức chủ yếu là biểu cảm..
- VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí c.
- Trong các tác phầm như thơ, truyện, kịch có thể sử dụng yếu tố nghị luận.
- Yếu tố nghị luận là yếu tố phụ, làm cho đoạn văn, thơ thêm tính triết lí..
- Ví dụ: Trong đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán, Nguyễn Du đã vận dụng phương thức nghị luận qua lời lập luận gỡ tội của Hoạn Thư: Là đàn bà nên ghen tuông là chuyện bình thường.
- Giống: Yếu tố tự sự (kể chuyện) giữ vai trò chủ đạo..
- Kiểu văn bản tự sự làm cơ sở của thể loại văn học tự sự..
- Thể loại văn học tự sự là “môi trường” cho kiểu văn bản xuất hiện, đòi hỏi phải có cốt truyện, đa dạng về loại hình (Truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút...).
- Tính nghệ thuật trong tác phẩm văn học tự sự thể hiện ở: Cốt truyện, nhân vật, tình huống....
- Kiểu văn biểu cảm và thể loại văn học trữ tình:.
- Giống: Yếu tố cảm xúc, tình cảm giữ vai trò chủ đạo..
- Văn bản biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi).
- Tác phẩm trữ tình thường ngắn gọn, lời văn tràn đầy tính biểu cảm..
- Các tác phẩm nghị luận vẫn cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự.
- Tuy nhiên, các yếu tố đó chỉ là các yếu tố phụ, có tác dụng giúp cho tác phẩm nghị luận sinh động, thuyết phục hơn..
- VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí II.
- Nắm được những nội dung của phần Tiếng Việt có thể vận dụng được các kĩ năng về từ ngữ, câu, đoạn để khai thác nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản (hoặc đoạn trích) cũng như để viết và tránh các lỗi câu khi viết tập làm văn..
- Ý nghĩa các phương thức biểu đạt:.
- Phương thức miêu tả, tự sự giúp làm các bài văn sinh động, hấp dẫn..
- Yếu tố nghị luận, thuyết minh: Giúp bài văn logic, tạo sức thuyết phục..
- Biểu cảm: Tạo cảm xúc sâu sắc, chân thực hơn khi làm văn..
- Các kiểu văn bản trọng tâm.
- Văn bản thuyết minh:.
- Mục đích biểu đạt: Cung cấp tri thức khách quan, chính xác..
- Văn bản tự sự:.
- Mục đích biểu đạt: Kể lại sự việc, con người, cuộc sống....
- Các yếu tố tạo thành: Sự kiện và nhân vật..
- Văn bản tự sự thường kết hợp các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm để bài văn trở nên sinh động, sâu sắc hơn..
- Văn bản nghị luận:.
- VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí - Mục đích biểu đạt: bàn luận, thuyết phục người đọc tin theo cái đúng, cái tốt..
- Yếu tố tạo thành: Luận điểm, luận cứ, luận chứng..
- Dàn bài chung của bài nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí:.
- Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống:.
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:.
- Dàn bài chung của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) hoặc về một bài thơ, đoạn thơ:.
- Kết bài: Đánh giá về tác phẩm, ý nghĩa vấn đề nghị luận.