« Home « Kết quả tìm kiếm

Dàn ý Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu


Tóm tắt Xem thử

- Dàn ý Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Ngữ văn 11.
- Giới thiệu: vẻ đẹp hình tượng người nông dân trong Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
- Hoàn cảnh sáng tác Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc + Thực dân Pháp đánh chiếm thành Gia Định (1859).
- Đêm rằm Bùi Quang Diệu chỉ huy 3 cánh quân tập kích đồn Tây Dương ở Cần Giuộc..
- Pháp phải điều động tàu chiến nã đại bác từ sông Cần Giuộc để chiếm lại đồn..
- Phía nghĩa quân hi sinh 27 người..
- Vẻ đẹp người nông dân.
- Người nông dân Nam Bộ nghèo khó, “côi cút làm ăn”sống đời thầm lặng, cơ cực ở thôn ấp..
- Lòng yêu nước cao độ..
- Tinh thần chiến đấu dũng cảm chống quân thù..
- Hi sinh anh dũng..
- Nhận xét chung Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc.
- Những người nghĩa sĩ vô danh vì “chết vinh hơn sống nhục”..
- Nguyễn Đình Chiểu là người sớm nhận thấy được khá rõ tinh thần chiến đấu dũng cảm của người nông dân..
- Đánh giá chung: Vẻ đẹp hình tượng người nông dân Văn Tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu..
- Hình tượng của người nông dân nghĩa sĩ.
- Bối cảnh thời đại và ý nghĩa cái chết của những người nghĩa quân:.
- Nghệ thuật: đối lập giữa "súng giặc".
- thể hiện sự hoành tráng cho bức tượng đài nghệ thuật..
- người chiến sĩ như bức tượng đài được khắc họa.
- Đề cao ý thức trách nhiệm, lòng yêu nước của nhân dân một cách tự giác và cái chết của những người chiến sĩ là cái chết bất tử, lưu lại tiếng thơm muôn đời (chết vì độc lập dân tộc luôn hằng in dấu trong lòng con cháu đời sau và đặc biệt là trong lòng tác giả)..
- Hình ảnh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc a.
- Nguồn gốc xuất thân của những người nghĩa sĩ.
- Là những người nông dân cần cù lao động, vất vả, cuộc sống gắn liền với đồng ruộng..
- Nghệ thuật: đối lập ->.
- nhấn mạnh nguồn gốc nông dân của những người nghĩa sĩ ->.
- Cảm thông, thương xót, chia sẻ với người nông dân..
- Khi có giặc người nông dân trở thành người nghĩa sĩ đánh Tây:.
- Xuất phát từ lòng yêu nước và căm thù giặc:.
- Căm thù bọn giặc cướp nước "ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ".
- Nghệ thuật: so sánh ghét lũ giặc như nhà nông ghét cỏ..
- Thể hiện tính chất căm thù giặc mãnh liệt, sâu sắc, cao độ..
- Sự chuyển hóa phi thường của người chiến sĩ nghĩa quân Cần Giuộc: từ những người nông dân áo vải bình thường trở thành những người chiến sĩ vì có tấm lòng yêu nước..
- vẫn còn mang vóc dáng nông dân: chiến sĩ nghĩa quân) Sử dụng động từ mạnh "ra sức đoạn kình dốc ra tay bộ hổ".
- Chính lòng căm thù giặc đã tạo nên ý chí chiến đấu chống ngoại xâm của người nghĩa sĩ là ý thức tự gánh lấy trách nhiệm cứu nước thật cao đẹp..
- Điều kiện chiến đấu: thiếu thốn, dùng vũ khí thô sơ Động cơ đánh giặc: lòng yêu nước, căm thù giặc ->.
- Nghệ thuật đối lập: dụng cụ đánh giặc thô sơ ><.
- Tuy dụng cụ thô sơ nhưng ta thắng trên cơ sở đoàn kết một lòng của nhân dân cùng lòng yêu nước.
- tinh thần chiến đấu hùng tráng, tuyệt vời..
- xông trận với khí thế oai hùng, gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng xả thân vì nghĩa lớn, chiến đấu bằng cả trái tim yêu nước của mình..
- Nghệ thuật tả thực kết hợp với trữ tình, phép tương phản giàu nhịp điệu tác giả đã dựng nên tượng đài nghệ thuật về người nông dân nghĩa sĩ bình dị mà phi thường..
- Tiếng khóc cho những người nghĩa sĩ a.
- Tiếng khóc xót thương cho những người nghĩa sĩ - Trong nỗi xót thương pha lẫn nhiều nỗi niềm..
- Có sự tiếc hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở..
- Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân tổn thất không thể bù đắp..
- Đối lập với lẽ sống cao đẹp của những người nghĩa sĩ là lối sống tầm thường, ô nhục của những kẻ bán nước cầu vinh, tác giả không tiếc chửi rủa..
- Nhưng cũng không tiếc lời ca ngợi những người nông dân Cần Giuộc đã lấy cái chết làm rạng ngời chân lí cao đẹp: thà chết vinh còn hơn sống nhục..
- Không chỉ gợi nỗi đau thương mà còn khích lệ lòng căm thù giặc, ý chí tiếp nối sự nghiệp dở dang của người chiến sĩ..
- Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Một tác giả tiêu biểu của Nam Bộ.
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại..
- Khái quát chung về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm: Bài văn tế đã dựng lên bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc, những người đã dũng cảm chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc..
- Nguồn gốc xuất thân của những người nông dân nghĩa sĩ.
- Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống).
- Nghệ thuật tương phản: chưa quen - chỉ biết, vốn quen - chưa biết..
- Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen (đồng ruộng) và chưa quen (chiến trận, quân sự) của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc anh hùng trong đoạn sau..
- Những người nông dân nghĩa sĩ họ chỉ là những người nghèo khó và lương thiện, chính hoàn cảnh đã buộc họ phải đứng lên trở thành những người chiến sĩ và cuối cùng là “nghĩa sĩ”.
- Người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với lòng yêu nước nồng nàn.
- Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ ➨ trông chờ tin quan ➨ ghét ➨ căm thù ➨ đứng lên chống lại..
- Vốn là những người nông dân nghèo khó không biết đến việc binh đao, họ lo sợ là chuyện bình thường.
- Thái độ căm ghét, căm thù đến tột độ được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực.
- Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm ➨ họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”.
- Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ, chính lòng yêu nước và niềm căm thù giặc, cộng với sự thờ ơ thiếu trách nhiệm của.
- “quan” đã khiến họ tự gisc,tự nguyện đứng lên chiến đấu.
- Người nông dân nghĩa sĩ cao đẹp bởi tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân.
- Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”.
- Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử ➨ làm rõ nét hơn sự anh dũng của những người nông dân nghĩa sĩ - Lập được những chiến công đáng tự hào: “đốt xong nhà dạy đạo”, “chém rớt đầu quan hai nọ”.
- Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước..
- Người nông dân nghĩa sĩ đáng kính trọng bởi sự hi sinh anh dũng.
- Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm tiếc thương chân thành.
- “xác phàm vội bỏ”, “da ngựa bọc thây”: cách nói tránh sự hi sinh của những nghĩa sĩ.
- Chính họ, những người tự nguyện chiến đấu với những vũ khí thô sơ nay lại hi sinh anh dũng trên chiến trường để lại niềm tiếc thương nhưng tự hào cho người ở lại.
- Hình tượng những người nông dân nghĩa sĩ với sự chiến đấu và hi sinh anh dũng xứng đáng đi vào sử sách.
- Khái quát những nét nghệ thuật tiêu biểu làm nên thành công của hình tượng.
- Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời