You are on page 1of 105

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU
TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ VÀ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỀ KĨ THUẬT XÂY DỰNG
MA TRẬN ĐỀ VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

Môn: ĐỊA LÍ
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Hà Nội, năm 2016

1
MỤC LỤC Trang

Phần 1: Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới PPDH và KTĐG 3

1.2. Nhiệm vụ và giải pháp 7

1.3. Trách nhiệm của các cấp quản lí giáo dục 10


Phần 2: Quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn và chuẩn hóa
câu hỏi trắc nghiệm khách quan
2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra 11

2.2. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan 14


Phần 3: Vận dụng quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn câu
hỏi trắc nghiệm khách quan môn Địa lí
3.1. Hướng dẫn biên soạn đề 32

3.2. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan 48

3.3. Đề minh họa 68


Phần 4: Hướng dẫn biên soạn, quản lí và sử dụng ngân hàng câu hỏi 84
kiểm tra, đánh giá trên mạng

PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
2
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung
ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông
trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục.
a) Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh
thần Công văn số 3535/BGDĐT- GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp
"Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh giá giờ
dạy giáo viên, xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số
5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng
dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong
các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học;
tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn
luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy
học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm - thực
hành của học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học như trên cần phải được thực
hiện một cách đồng bộ với việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Cụ thể là:
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy
học thông qua việc sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với
các lớp học trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự
công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao... Ngoài việc tổ
3
chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao
nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động
viên học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật
theo Công văn số 1290/BGDĐT- GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT. Tăng
cường hình thức học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức
liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn dành cho học sinh trung học theo Công
văn số 3844/BGDĐT- GDTrH ngày 09/8/2016.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học,
phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với
xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo
Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần
phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thí
nghiệm - thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy
tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; hội thi an toàn giao
thông; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng
khiếu, các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học
sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh
trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường
tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng
sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn
hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu
nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn vị có học sinh tham gia.
- Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương
trình giáo dục kĩ năng sống; Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á -
Kết nối lớp học; Trường học sáng tạo; Ứng dụng CNTT đổi mới quản lý hoạt động

4
giáo dục ở một số trường thí điểm theo kế hoạch số 10/KH-BGDĐT ngày 07/01/2016
của Bộ GDĐT; …
b) Về kiểm tra và đánh giá
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục
đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với việc đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh. Cụ thể như sau:
- Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc kiểm
tra, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ,
nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá
học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực,
công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các
hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học
sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật,
báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài
trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể
sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau
của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra
phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học
sinh. Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận
xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém
hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí
thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm
học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu
hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu:

5
+ Nhận biết: yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ
năng đã học;
+ Thông hiểu: yêu cầu học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả
đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các
hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến
thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;
+ Vận dụng: yêu cầu học sinh phải kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn
đề đã học;
+ Vận dụng cao: yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để
giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề
đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề
mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối
lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu
trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và
tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm
khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra;
tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra
các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã
hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm
tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài
kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học theo chương
trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT- GDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn
ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi học
sinh giỏi quốc gia lớp 12; tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ,
EQ…) trong tuyển sinh trường THPT chuyên ở những nơi có điều kiện.

6
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi,
bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu
hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu
hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website
của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các
trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các
hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các
chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và
kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
1.2. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá nêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các địa phương,
cơ sở giáo dục triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường trung học, tập trung vào thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh; giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn
nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề
tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo
của học sinh;sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng
tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học
sinh. Cụ thể như sau:
a) Xây dựng bài học phù hợp với các hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo
khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo
khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các bài học (thực hiện trong nhiều
tiết học) phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện
thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo
chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo

7
phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình
thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.
b) Biên soạn câu hỏi/bài tập để sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động
học và kiểm tra, đánh giá
Với mỗi chủ đề bài học đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu
(nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể
sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô
tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá,
luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
c) Thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực
Tiến trình dạy học mỗi bài học được tổ chức thành các hoạt động học của
học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ
thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật
dạy học được sử dụng.
d) Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các bài học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công
giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi
dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với
khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn
thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích
thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".

8
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học
tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi,
thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh
một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà
học sinh đã học được thông qua hoạt động.
Mỗi bài học được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể
được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực
hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học
được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến
trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử
dụng khi phân tích bài học.
e) Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động học của học
sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp
hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm
vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó
là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức,
kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:
Nội
Tiêu chí
dung
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm
cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
chức các hoạt động học của học sinh.

9
3. Hoạt động của học sinh 2. Tổ chức hoạt động học cho 1. Kế hoạch và tài liệu dạy học
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của học sinh.

Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức
chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học
học sinh

sinh.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.

Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả
học sinh trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
của học sinh.

1.3. Trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục


Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và nhà
trường/trung tâm thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn
thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy học
và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; có biện pháp khuyến khích, tạo điều
10
kiện cho giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn trên mạng; có hình thức
động viên, khen thưởng các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên tích cực đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Cụ thể là:
a) Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo
dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ
cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới và
sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Các cơ quan quản lí giáo dục và các nhà trường nghiên cứu, quán triệt đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ cho từng cấp quản lí, từng chức danh quản lí theo qui định tại
các văn bản hiện hành. Tăng cường nền nếp, kỷ cương trong các cơ sở giáo dục
trung học. Khắc phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ của từng
cấp, từng cơ quan đơn vị và từng chức danh quản lí.
b) Chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản lí chặt chẽ
việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của
Bộ GDĐT khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định; quản lí các khoản
tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 qui định về tài trợ cho
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lí hoạt động
dạy học, quản lý nhà giáo, quản lý kết quả học tập của học sinh, hỗ trợ xếp thời
khoá biểu, tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng
đồng; quản lí thư viện trường học, tài chính... tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về giáo dục đào tạo.
Đẩy mạnh việc việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, tập huấn, họp; động viên cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh tham gia trang mạng "Trường học kết nối", đặc biệt trong công tác tập huấn,
bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lí giáo dục.

11
PHẦN 2
QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ,BIÊN SOẠN VÀ
CHUẨN HÓA CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1.Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh
sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học
nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc
kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của
học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
- Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu
hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách
hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học
để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính
xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác
nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với
việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài
rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3.Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
12
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng
chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ:
nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho
từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
(Các khung ma trận đề thi và hướng dẫn cụ thể được thể hiện chi tiết trong
Công văn số 8773 đính kèm theo).
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra như sau:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4.Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số
câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm
tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Bước 5.Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm

13
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra
cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn
gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự
đánh giá được bài làm của mình.
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm
tra, gồm các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện
những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu
thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với
chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không?
Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? (giáo viên tự
làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian dự
kiến cho học sinh làm bài là phù hợp).
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số phần
mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên có thể tham khảo).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
2.2. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
a) Giới thiệu chung về trắc nghiệm khách quan
- TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.
- Cách cho điểm TNKQ hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm.

- Phân loại các câu hỏi

14
Các loại câu hỏi TNKQ

- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice questions)


- Trắc nghiệm Đúng, Sai (Yes/No Questions)
- Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items) hoặc trả lời ngắn (Short Answer).
- Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items)
So sánh câu hỏi/đề thi tự luận và trắc nghiệm khách quan

Nội dung so sánh Tự luận Trắc nghiệm khách quan

1- Độ tin cậy Thấp hơn Cao hơn

2- Độ giá trị Thấp hơn Cao hơn

3- Đo năng lực nhận thức Như nhau

4- Đo năng lực tư duy Như nhau

5- Đo Kỹ năng, kỹ sảo Như nhau

6- Đo phẩm chất Tốt hơn Yếu hơn

15
7- Đo năng lực sáng tạo Tốt hơn Yếu hơn

8- Ra đề Dễ hơn Khó hơn

9- Chấm điểm Thiếu chính xác và Chính xác

thiếu khách quan hơn và khách quan hơn

10- Thích hợp Qui mô nhỏ Qui mô lớn

b) Quy trình viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan

16
Quy trình viết câu hỏi thô

Ví dụ 1: Nung nóng hỗn hợp gồm 9,45 gam Al và 27,84 gam Fe3O4
với hiệu suất phản ứng là 80%. Cho thêm V lít dung dịch NaOH 0,5 M vào hỗn hợp
sản phẩm sau phản ứng. Lượng dung dịch NaOH dùng dư 20% so với lượng cần
thiết. Giá trị của V là:
A. *0,84 B. 0,6144 C. 0,875 D. 0,64
Phân tích: Phương án đúng là A.
17
Phương án B: HS không để ý đến Al dư ⇒nNaOH cần = 0,256 mol,
VD: NaOH cần = 0,256 0,5 = 0,512 lít ⇒VddNaOH lấy = 0,512.1,2 = 0,6144
lít.
Phương án C: HS không hiểu rõ bản chất của khái niệm “dùng dư 20%”.
HS đã nhầm tưởng “dùng dư 20%” tức là “đã hao hụt 20% so với lượng cần thiết”
(lượng dư dùng để bù đắp cho phần hao hụt) và áp đặt công thức tính giống như
khái niệm trên (lấy kết quả từ đáp án): VddNaOH lấy = 0,7.100 80 = 0,875 lít.
Phương án D: Tương tự như phương án C (lấy kết quả từ phương án B): Vd:
NaOH lấy = 0,512.100 80 = 0,64 lít
Ví dụ 2:

Phân tích: Phương án đúng là D.


Phương án A: HS nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường
Phương án B: nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường và nhầm lẫn
giữa kí hiệu độ dài vec tơ với dấu giá trị tuyệt đối
Phương án C: HS nhầm tổng hai vec tơ với tổng độ dài của hai đoạn thẳng
c) Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ)
Câu MCQ gồm 2 phần:
Phần 1: câu phát biểu căn bản, gọi là câu dẫn hoặc câu hỏi (STEM)
Phần 2: các phương án (OPTIONS) để thí sinh lựa chọn, trong đó chỉ có 1
phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án nhiễu
(DISTACTERS).
Câu dẫn
Chức năng chính của câu dẫn:
o Đặt câu hỏi;
18
o Đưa ra yêu cầu cho HS thực hiện;
o Đặt ra tình huống/ hay vấn đề cho HS giải quyết.
o Yêu cầu cơ bản khi viết câu dẫn, phải làm HS biết rõ/hiểu:
o Câu hỏi cần phải trả lời
o Yêu cầu cần thực hiện
o Vấn đề cần giải quyết

Có hai loại phương án lựa chọn:


Phương án nhiễu - Chức năng chính:
Là câu trả lời hợp lý (nhưng không chính xác) đối với câu hỏi hoặc vấn đề
được nêu ra trong câu dẫn.
Chỉ hợp lý đối với những HS không có kiến thức hoặc không đọc tài liệu đầy
đủ.
Không hợp lý đối với các HS có kiến thức, chịu khó học bài
Phương án đúng, Phương án tốt nhất - Chức năng chính:
Thể hiện sự hiểu biết của HS và sự lựa chọn chính xác hoặc tốt nhất cho câu
hỏi hay vấn đề mà câu hỏi yêu cầu.

Các dạng câu hỏi kiểm tra đánh giá KQHT - Những kiểu câu trắc
nghiệm nhiều lựa chọn:
1. Câu lựa chọn câu trả lời đúng
2. Câu lựa chọn câu trả lời đúng nhất
3. Câu lựa chọn các phương án trả lời đúng

19
4. Câu lựa chọn phương án để hoàn thành câu
5. Câu theo cấu trúc phủ định
6. Câu kết hợp các phương án
d) Đặc tính của câu hỏi MCQ (Theo GS. BoleslawNiemierko)
Cấp độ Mô tả
Nhận Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi
biết được yêu cầu
Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng, khi chúng
Thông
được thể hiện theo cách tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như
hiểu
các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
Vận Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu”,
dụng tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng
(ở cấp chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng
độ thấp) của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa.
Học sinh có thể sử dụng các kiến thức về môn học - chủ đề để giải quyết
Vận các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học, hoặc trình bày
dụng trong sách giáo khoa, nhưng ở mức độ phù hợp nhiệm vụ, với kỹ năng và

(ở cấp kiến thức được giảng dạy phù hợp với mức độ nhận thức này. Đây là
độ cao) những vấn đề, nhiệm vụ giống với các tình huống mà Học sinh sẽ gặp phải
ngoài xã hội.

e) Một số nguyên tắc khi viết câu hỏi MCQ


Câu hỏi viết theo đúng yêu cầu của các thông số kỹ thuật trong ma trận chi
tiết đề thi đã phê duyệt, chú ý đến các qui tắc nên theo trong quá trình viết câu hỏi;
Câu hỏi không được sai sót về nội dung chuyên môn;
Câu hỏi có nội dung phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi phạm
về đường lối chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng CSVN, của nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Câu hỏi chưa được sử dụng cho mục đích thi hoặc kiểm tra đánh giá trong
bất cứ trường hợp nào trước đó;
20
Câu hỏi phải là mới; không sao chép nguyên dạng từ sách giáo khoa hoặc
các nguồn tài liệu tham khảo; không sao chép từ các nguồn đã công bố bản in hoặc
bản điện tử dưới mọi hình thức;
Câu hỏi cần khai thác tối đa việc vận dụng các kiến thức để giải quyết các
tình huống thực tế trong cuộc sống;
Câu hỏi không được vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ;
Các ký hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất
g) Kĩ thuật viết câu hỏi MCQ
1. YÊU CẦU CHUNG
1. Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (mục tiêu xây
dựng)
Cần xác định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây dựng
câu hỏi cho phù hợp.
Ví dụ: bài kiểm tra bằng lái xe chỉ với mục đích đánh giá “trượt” hay “đỗ”.
Trong khi bài kiểm tra trên lớp học nhằm giúp giáo viên đánh giá việc học tập, tiếp
thu kiến thức của học sinh.
2. Tập trung vào một vấn đề duy nhất:
1 câu hỏi tự luận có thể kiểm tra được một vùng kiến thức khá rộng của 1
vấn đề. Tuy nhiên, đối với câu MCQ, người viết cần tập trung vào 1 vấn đề cụ thể
hơn (hoặc là duy nhất).
Ví dụ:
- Với câu tự luận “Trình bày lịch sử phát triển của bảng tuần hoàn?”=> Câu
hỏi yêu cầu học sinh phải trình bày được kiến thức tổng quan về bảng tuần hoàn
-Với câu MCQ: “Ai là người có vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng
bảng tuần hoàn?”
A. Mendeleev B. Lavoisier
C. Newlands D. Hinrichs

21
=> Câu hỏi này chỉ yêu cầu học sinh về vấn đề: “người phát triển bảng tuần
hoàn”
3. Dùng từ vựng một cách nhất quán với nhóm đối tượng được kiểm tra:
Cần xác định đúng đối tượng để có cách diễn đạt cho phù hợp.
4. Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm
khác, giữ các câu độc lập với nhau
Các học sinh giỏi khi làm bài trắc nghiệm có thể tập hợp đủ thông tin từ một
câu trắc nghiệm để trả lời cho một câu khác. Trong việc viết các bộ câu hỏi trắc
nghiệm từ các tác nhân chung, cần phải chú trọng thực hiện để tránh việc gợi ý này.
Đây là trường hợp dễ gặp đối với nhóm các câu hỏi theo ngữ cảnh.
5. Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá
nhân:
Ví dụ: Cầu thủ bóng chày giỏi nhất trong Liên đoàn Quốc gia Mỹ là ai?
A. RyneSandberg B. BarryLarkin
C. WillClark D. * BobbyBonds
Ngoài việc câu trả lời còn nhiều điều phải tranh cãi thì các tiêu chí để đánh
giá "giỏi nhất" cũng không rõ ràng.
Nên sửa thành:
Theo Tin tức thể thao, cầu thủ xuất sắc nhất trong Liên đoàn Quốc gia năm
1990 là ai?
A. RyneSandberg B. BarryLarkin
C. WillClark D. * BobbyBonds
Câu hỏi thứ hai này có vòng loại và đề cập đến một mùa cụ thể, do đó, với
câu hỏi này có một câu trả lời chính xác.
6. Tránh sử dụng các cụm từ đúng nguyên văn trong sách giáo khoa

22
Việc sử dụng các tài liệu trong sách giáo khoa quen thuộc cho ra các câu hỏi
trắc nghiệm làm hạn chế việc học tập và kiểm tra trong phạm vi nhớ lại (có nghĩa
là, học thuộc lòng các tài liệu của sách giáo khoa).
Ví dụ: Hoàn thành khái niệm sau: “Sóng âm là những …. truyền trong các
môi trường khí, lỏng, rắn.”
A. sóng dừng B. sóng tới
C. *sóng cơ D. sóng ngang
Câu hỏi này chỉ cần học sinh học thuộc định nghĩa là có thể chọn được đáp
án đúng.
7. Tránh việc sử dụng sự khôi hài:
- Các câu trắc nghiệm có chứa sự khôi hài có thể làm giảm các yếu tố nhiễu
có sức thuyết phục làm cho câu trắc nghiệm dễ hơn một cách giả tạo.
- Sự khôi hài cũng có thể làm cho sinh viên xem bài trắc nghiệm kém
nghiêm túc hơn.
8. Tránh viết câu KHÔNG phù hợp với thực tế:
Ví dụ: Một vận động viên leo núi có độ cao 200m trong 2 phút. Vận tốc của
vận động viên là bao nhiêu?
Trên thực tế, không thể có chuyện leo núi 200m trong 2 phút. Vì vậy, câu hỏi
này không phù hợp với thực tiễn.
2. KỸ THUẬT VIẾT PHẦN DẪN
1. Đảm bảo rằng các hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và việc sử
dụng từ ngữ cho phép thí sinh biết chính xác họ được yêu cầu làm cái gì
Câu nên xác định rõ ràng ý nghĩa muốn biểu đạt, từ dùng trong câu phải rõ
ràng, chính xác, không có sai sót và không được lẫn lộn.
Ví dụ: Đoạn hát (recitative) là
A*
một hình thức biểu hiện âm nhạc.
b.phần nói của một vở opera.

23
c.giới thiệu một tác phẩm âm nhạc.
d.đồng nghĩa với libretto.
Phần dẫn này không cung cấp định hướng hoặc ý tưởng về những gì tác giả
tiểumục muốn biết.
Nên sửa thành: Trong opera, mục đích của đoạn hát là những gì?
Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được
thay vì đọc hiểu.
Ví dụ: Định dạng câu hỏi
Đối với các tiểu mục nhiềulựachọn, định dạng nào được khuyến khích sử
dụng?
A. * Câu hỏi
B. Hoàn thành
C. Nhiều lựa chọn phứctạp
D. Nhiều lựa chọn đa chiều
- Định dạng hoàn chỉnh câu:
Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây?
A.* Câu hỏi
B. Hoàn chỉnh câu
C. Câu đa tuyển phức tạp
D. Câu lựa chọn đa chiều
2. Để nhấn mạnh vào kiến thức thu được nên trình bày câu dẫn theo định
dạng câu hỏi thay vì định dạng hoàn chỉnh câu
Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được
thay vì đọc hiểu.
Ví dụ: Định dạng câu hỏi

24
Đối với các tiểu mục nhiều lựa chọn, định dạng nào được khuyến khích sử
dụng?
A. * Câu hỏi B. Hoàn thành
C. Nhiều lựa chọn phức tạp D. Nhiều lựa chọn đa chiều
- Định dạng hoàn chỉnh câu:
Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây?
A.* Câu hỏi
B. Hoàn chỉnh câu
C. Câu đa tuyển phức tạp
D. Câu lựa chọn đa chiều
3. Nếu phần dẫn có định dạng hoàn chỉnh câu, không nên tạo một chỗ
trống ở giữa hay ở bắt đầu của phần câu dẫn
- Các định dạng này gây khó khăn cho thí sinh khi đọc.
Ví dụ: Các định dạng _______________ là cách tốt nhất để định dạng một
tiểumục có nhiều lựa chọn.
B. *
A. hoàn thành câu hỏi
C. nhiều lựa chọn phức tạp D. nhiều lựa chọn đa chiều
4. Tránh sự dài dòng trong phầndẫn:
Một số tiểu mục chứa các từ, cụm từ, hoặc câu hoàn toàn không có gì liên
quan với trọng tâm củatiểu mục. Một lý do cho việc này là để làm cho các tiểu mục
nhìn thực tế hơn. Dạng thức như vậy sẽ thích hợp trong trường hợp người làm bài
trắc nghiệm phải lựa chọn, nhận biết sự kiện chính trong chuỗi thông tin nhằm giải
quyết vấn đề.
Ví dụ: Nhiệt độ cao và mưa nhiều đặc trưng của miền khí hậu ẩm
ướt. Những người sống trong loại khí hậu này thường phàn nàn về việc ra nhiều mồ
hôi. Ngay cả khi có ngày ấm áp dường như họ cũng không thoải mái. Khí hậu được
mô tả là gì?

25
*
A. sa mạc B. nhiệt đới
C. ôn đới D. cận xích đạo
Nên sửa thành:
Thuật ngữ nào dưới đây mô tả miền khí hậu với nhiệt độ cao và mưa nhiều?
*
A. sa mạc B. nhiệt đới
C. ôn đới D. cận xích đạo
5. Nên trình bày phần dẫn ở thể khẳng định
Khi dạng phủ định được sử dụng, từ phủ định cần phải được nhấn mạnh hoặc
nhấn mạnh bằng cách đặt in đậm, hoặc gạch chân, hoặc tất cả các.
Ví dụ: Âm thanh KHÔNG thể truyền trong môi trường nào dưới đây?
A. Khoảng chân không B. Tường bê tông
C. Nước biển D. Tầng khí quyển bao quanh trái đất
3. KỸ THUẬT VIẾT CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
1. Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất đối
với câu chọn 1 phương án đúng/đúng nhất
Ví dụ: Học sinh đủ 16 tuổi được phép lái loại xe có dung tích xi – lanh bằng
bao nhiêu?
A. Từ 40 – dưới 50 cm3 B. Dưới 50 cm3
C. 90 cm3 D. Trên 90cm3
Đáp án đúng là B. Tuy nhiên, phương án A trong trường hợp này cũng
đúng.
2. Nên sắp xếp các phương án theo một thứ tự nào đó
Câu trả lời nên được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần theo thứ tự bảng chữ
cái, độ lớn...
Ví dụ: Phương trình A có bao nhiêu nghiệm?
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
26
3. Cần cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý nghĩa
trái ngược nhau hoặc phủ định nhau
Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương án lựa
chọn thì học sinh có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng
và tập trung và 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án có
ý nghĩa trái ngược nhau đôi một.
Ví dụ: Về mặt di truyền, lai cải tiến giống:
A. ban đầu làm tăng tỉ lệ thể đồng hợp, sau đó tăng dần tỉ lệ dị hợp.
B. làm tăng cá thể dị hợp và thể đồng hợp
C. ban đầu làm tăng tỉ lệ dị hợp, sau đó làm tăng thể đồng hợp.
D. làm giảm cá thể dị hợp và thể đồng hợp.
Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương án lựa
chọn thì học sinh có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng
và tập trung và 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án có
ý nghĩa trái ngược nhau đôi một.
4. Các phương án lựa chọn phải đồng nhất theo nội dung, ý nghĩa
Học sinh sẽ có khuynh hướng sẽ lựa chọn câu không giống như những lựa
chọn khác. Tất nhiên, nếu như một trong các lựa chọn đồng nhất là đúng, câu trắc
nghiệm đó có thể là một câu mẹo, có tính đánh lừa.
Ví dụ: Cái gì làm cho salsa nóng nhất?
A.Thêm ớt đỏ vào
B. Thêm ớt xanh vào
C. Thêm hành và ớt xanh vào
D.* Thêm ớt jalapeno vào
Ba lựa chọn A, B, C là giống nhau và lựa chọn D khác với những cái kia.
5. Các phương án lựa chọn nên đồng nhất về mặt hình thức (độ dài, từ
ngữ,…)

27
Không nên để các câu trả lời đúng có những khuynh hướng ngắn hơn hoặc
dài hơn các phương án khác.
Tính đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, loại từ.
Phân tích hoạt động cơ quan đợt này là để lãnh đạo:
A. điều chỉnh năng suất lao động
B. xác định chế độ khen thưởng
C. thay đổi cơ chế quản lý
D. nắm vững thực trạng, xác định mục tiêu cho hướng phát triển cơ quan
trong tương lai
Phương án D quá dài, có thể sửa lại là “xác định hướng phát triển cơ quan”
6. Tránh lặp lại một từ ngữ/thuật ngữ nhiều lần trong câu hỏi

Câu gốc: Câu sửa:

Tắc động mạch vành bên phải gần Tắc động mạch vành bên phải gần
nguồn gốc của nó bởi một huyết khối nguồn gốc của nó bởi một huyết khối có
sẽ rất có thể là kết quả của: thể do hiện tượng nhồi máu khu vực nào
sau đây?
A. nhồi máu của vùng bờ bên của
tâm thất phải và tâm nhĩ phải. A. Bờ bên của hai tâm thất
B. nhồi máu của tâm thất trái B. Bên trái tâm thất.
bên.
C. Trước tâm thất trái.
C. nhồi máu của tâm thất trái
D. vách ngăn phía trước.
trước.
D. nhồi máu vách ngăn phía
trước.

7. Viết các phương án nhiễu ở thể khẳng định


- Giống như phần dẫn, các phương án nhiễu phải được viết ở thể khẳng
định, có nghĩa là, cần tránh các phủ định dạng KHÔNG và TRỪ.

28
- Thỉnh thoảng, các từ này không thể tránh được trong nội dung của một câu
trắc nghiệm. Trong các trường hợp này, các từ này cần phải được đánh dấu như làm
đậm, viết in, hay gạch dưới.
Khi chất lỏng đang sôi, nếu tiếp tục đun thì nhiệt độ chất lỏng sẽ:
A. Tiếp tục tăng B. Không thay đổi
C. Giảm D. Không tăng cũng không giảm
8. Tránh sử dụng cụm từ “tất cả những phương án trên”, “không có
phương án nào”
Nếu như thí sinh có thông tin một phần (biết rằng 2 hoặc 3 lựa chọn cho là
đúng/sai), thông tin đó có thể gợi ý thí sinh việc chọn lựa phương án tất cả những
phương án trên hoặc Không có phương án nào
Chọn khẳng định sai trong các khẳng định sau:
A. 1+1=3
B. 3–2=0
C. a và b đều sai
D. Tất cả đều sai
9. Tránh các thuật ngữ mơ hồ, không có xác định cụ thể về mức độ như
“thông thường”, “phần lớn”, “hầu hết”,... hoặc các từ hạn định cụ thể như
“luôn luôn”, “không bao giờ”, “tuyệt đối”…
Các từ hạn định cụ thể thường ở mức độ quá mức và do đó chúng ít khi nào
làm nên câu trả lời đúng
Ví dụ: Lý do chủ yếu gây nên tính kém tin cậy của một bài trắc nghiệm trong
lớp học?
A.Hoàn toàn thiếu các hướng dẫn có hiệu quả.
B.Toàn bộ các câu hỏi thiếu hiệu quả.
C. * Có quá ít các câu trắc nghiệm.
D.Dạng thức của tất cả các câu hỏi còn mới lạ với học sinh
29
10. Câu trả lời đúng phải được thiết lập ở các vị trí khác nhau với tỉ lệ từ 10-
25%
Nên chia gần đều số lần xuất hiện cho các phương án A, B, C, D. Không nên
để cho phương án đúng xuất hiện ở cùng 1 vị trí liên tục ở nhiều câu cạnh nhau
4. LƯU Ý ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN NHIỄU
1. Phương án nhiễu không nên “sai” một cách quá lộ liễu;
Ví dụ: Hà Tiên thuộc tỉnh:
A. An Giang B. Hậu Giang
C. * Kiên Giang D. Hà Giang
Thí sinh sẽ dễ dàng loại được tỉnh Hà Giang.
2. Tránh dùng các cụm từ kỹ thuật có khuynh hướng hấp dẫn thí sinh
thiếu kiến thức và đang tìm câu trả lời có tính thuyết phục để đoán mò;
Mỗi phương án nhiễu có thể được viết bằng một ngôn ngữ đơn giản, nhưng
chúng có vẻ như sai rõ ràng hơn.
Ví dụ: Khi thiết kế bài trắc nghiệm, việc gì phải luôn luôn được làm trước?
A. Xác định kích cỡ của dữ liệu và xác định đối tượng chọn mẫu
B. Đảm bảo rằng phạm vi và các đặc điểm kỹ thuật được dựa vào lý thuyết.
C.* Định rõ việc sử dụng cách chấm điểm hoặc việc giải thích.
D. Lựa chọn mô hình phản hồi theo số lượng các tham số mong muốn.
3. Tránh sử dụng các cụm từ chưa đúng (sai ngữ pháp, kiến thức…): Hãy
viết các phương án nhiễu là các phát biểu đúng, nhưng không trả lời cho câu
hỏi.
Ví dụ:
Điều gì nói chung là đúng về mối quan hệ giữa chất lượng và độ tin cậy của
câu trắc nghiệm?
A. Không thể có được tính giá trị mà thiếu độ tin cậy.

30
B. * Các câu trắc nghiệm kém có khuynh hướng làm tăng lỗi đo lường.
C. Việc thể hiện câu trắc nghiệm có thể được thể hiện trong việc dạy kém.
D. Một phạm vi hạn chế của các điểm trắc nghiệm có thể làm giảm độ tin
cậy ước lượng.
4. Lưu ý đến các điểm liên hệ về văn phạm của phương án nhiễu có thể
giúp học sinh nhận biết câu trả lời
Ví dụ: Nhà nông luân canh để
A. giãn việc theo thời vụ B. dễ dàng nghỉ ngơi
C. bảo trì đất đai D. cân bằng chế độ dinh dưỡng
Phương án "B” có thể bị loại bỏ ngay vì không cùng dạng ngữ pháp.

31
PHẦN III
VẬN DỤNG QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN ĐỊA LÍ
3.1. Hướng dẫn biên soạn đề
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh
sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học
nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc
kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của
học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
1) Đề kiểm tra tự luận;
2) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và
câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách
hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học
để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính
xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác
nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với
việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài
rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
a) Ma trận đề
Xây dựng ma trận đề là khâu quan trọng nhất của quy trình biên soạn đề thi/
kiểm tra. Ma trận đề là bảng mô tả tiêu chí của đề thi/kiểm tra gồm hai chiều, một
chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ
32
tư duy của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có
vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao). Vận dụng ở mức độ cao có thể
hiểu là các mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng
ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian
làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ
tư duy.
- Từ thực trạng về kiểm tra đánh giá trong trường phổ thông hiện nay: việc
biên soạn câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra chưa khoa học, chưa thể hiện được mức độ
phân hóa học sinh, một bộ phận GV ra đề kiểm tra với mục đích làm sao để chấm
dễ, chấm nhanh nên kết quả đánh giá chưa khách quan. Phần lớn GV chưa quan
tâm đến quy trình soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn mang tính chủ quan
của người dạy.
- Việc cần thiết phải đổi mới kiểm tra đánh giá: khi xây dựng đề thi/kiểm tra
đánh giá, bao giờ cũng cần phải xác định mục tiêu là gì? Những kiến thức, kỹ năng
hay năng lực nào cần đánh giá. Có những phương pháp, kỹ thuật nào trong kiểm
tra, đánh giá? Và, sử dụng kết quả kiểm tra đó như thế nào?... Kiểm tra đánh giá là
một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học, do đó, ít nhất nó phải vì sự
tiến bộ của học sinh. Có nghĩa là phải cung cấp những thông tin phản hồi để mỗi
học sinh biết mình tiến bộ đến đâu? Biết mình làm chủ được kiến thức, kỹ năng này
ở mức nào và phần nào còn hổng… những sai sót nào trong nhận thức học sinh
thường mắc… qua đó điều chỉnh quá trình dạy và học.
b) Mặt tích cực khi xây dựng đề và ma trận đề
- Xây dựng ma trận đề góp phần hệ thống hóa được toàn bộ các chủ đề của
chương trình giáo dục phổ thông tính đến thời điểm kiểm tra theo môn học. Tránh
học vẹt, học tủ, làm cho kết quả đánh giá được chính xác, khách quan hơn.
- Ma trận đề kiểm tra thể hiện được chuẩn kiến thức kĩ năng của các chủ đề
trong chương trình giáo dục phổ thông. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được thể hiện
trong các ô của ma trận, dựa vào số lượng các chuẩn về kiến thức và kĩ năng được
33
kiểm tra, đánh giá, có thể đánh giá được mức độ cân đối giữa kiến thức và kĩ năng
trong 01 đề.
- Các mức độ tư duy của các chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình
giáo dục phổ thông được thể hiện ở hàng thứ nhất, với các mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Các ô của ma trận là sự giao nhau giữa chủ đề
và mức độ tư duy, mức độ tư duy được thể hiện thông qua nội hàm của chuẩn và sử
dụng các động từ đo lường được để biểu hiện. Dựa vào tỉ lệ các mức độ tư duy
trong ma trận ta có thể đánh giá được mức độ khó hay dễ của đề kiểm tra, đồng thời
đảm bảo được mức độ phân hóa dành cho các đối tượng học sinh khác nhau.
- Việc tính điểm cho các chủ đề, các chuẩn kiến thức kĩ năng dựa trên căn cứ:
thời lượng dạy học và tính chất quan trọng của chuẩn kiến thức, kĩ năng. Như vậy,
việc tính điểm này về cơ bản khắc phục được tình trạng phân phối điểm số cho các
câu hỏi trong đề kiểm tra theo cảm tính như trước đây.
- Xây dựng ma trận đề kiểm tra ở tổ nhóm chuyên môn giúp đổi mới sinh
hoạt tổ nhóm chuyên môn, tăng cường công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV.
c) Yêu cầu khi xây dựng ma trận đề
- Việc xây dựng đề và ma trận đề đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian,
nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, đối tượng được kiểm tra, đánh giá.
- Trong quá trình biên soạn ma trận đề việc sắp xếp các mức độ tư duy vào
đúng vị trí của các ô trong ma trận có thể sẽ có các cách hiểu khác nhau giữa các
GV. Với đặc thù các môn khoa học xã hội, để sắp xếp đúng đòi hỏi người GV phải
biết phân tích nội hàm của các chuẩn, nếu chỉ căn cứ vào động từ đứng trước chuẩn
để sắp xếp có thể sẽ không đúng với mức độ của chuẩn.
- Biên soạn đề và ma trận đề theo quy trình này, vai trò của các tổ
trưởng/nhóm trưởng chuyên môn rất quan trọng. Tổ trưởng hoặc nhóm trưởng
chuyên môn phải biết tập hợp GV trong tổ làm việc nhóm cùng nhau xây dựng ma
trận, biên soạn các câu hỏi xây dựng thành thư viện câu hỏi và bài tập, trên cơ sở
đó việc biên soạn đề kiểm tra sẽ tạo được sự thống nhất hơn.
d) Kĩ thuật xây dựng ma trận đề

34
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng
chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ:
nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp
độ cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho
từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ
%;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Khung ma trận minh họa
Cấp Nhận biết Thông Vận dụng Cộng
độ hiểu

Tên
chủ đề Cấp độ Cấp độ
(nội thấp cao
dung,chương…)
Chủ đề 1
Chuẩn

35
KT, KN (Ch) (Ch) (Ch)
cần kiểm
tra (Ch)

Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu


Số điểm Tỉ lệ Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm ... điểm=...
% %

Chủ đề 2
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch)

Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu


Số điểm Tỉ lệ Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm ... điểm=...
% %

.............

...............

Chủ đề n
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch)

Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu


Số điểm Tỉ lệ Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm ... điểm=...
% %

Tổng số câu Số câu Số câu Số câu Số câu


Tổng số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm
Tỉ lệ % % % %

36
e) Cần lưu ý
- Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong
chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối
chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) nên có những chuẩn đại diện được
chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng
với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung,
chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy
cao (vận dụng) nhiều hơn.
- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi
chủ đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân
phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi
chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ,
năng lực của học sinh.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở bước 5 để quyết định số điểm và câu hỏi
tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự
luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp.
Ví dụ: Ma trận đề TNKQ nhiều lựa chọn

Chủ đề Nhận biết Thông Vận Vận


hiểu dụng dụng cao
thấp

I. Địa lí tự nhiên

37
Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Đưa
chuẩn vào (C) (C)
đây (C)

II. Địa lí dân cư

- Đặc điểm dân số và phân bố dân cư


- Lao động và việc làm (C) (C) (C)
- Đô thị hoá

III. Địa lí các ngành kinh tế

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (C) (C) (C) (C)


- Một số vấn đề phát triển và phân bố
nông nghiệp
+ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt
đới
+ Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
+ Vấn đề phát triển thủy sản và lâm
nghiệp
+ Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
- Một số vấn đề phát triển và phân bố
công nghiệp
+ Cơ cấu ngành công nghiệp
+ Vấn đề phát triển một số ngành
công nghiệp
+ Vấn đề tổ chức lãnh thổ công
nghiệp
- Một số vấn đề phát triển và phân bố
các ngành dịch vụ

38
+ Vấn đề phát triển và phân bố giao
thông vận tải, thông tin liên lạc
+ Vấn đề phát triển và phân bố
thương mại, du lịch

IV. Địa lí vùng kinh tế

- Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung


du và miền núi Bắc Bộ
- Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
- Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở
Bắc Trung Bộ
- Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở
Duyên hải Nam Trung Bộ
- Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây
(C) (C) (C) (C)
Nguyên
- Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều
sâu ở Đông Nam Bộ
- Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự
nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh
quốc phòng ở Biển Đông và các đảo,
quần đảo
- Các vùng kinh tế trọng điểm

V. Thực hành

- Atlat địa lí Việt Nam (C) (C) (C) (C)


- Bảng số liệu
- Biểu đồ
39
Để thuận tiện cho việc đưa chuẩn kiến thức, kĩ năng của các chủ đề vào các ô
của ma trận sao cho phù hợp với mức độ nhận thức nhận biết, thông hiểu, vận dụng
thấp, vận dụng cao, GV có thể xây dựng bảng ma trận nội dung (mô tả nội dung
theo mức độ nhận thức) cho từng khối lớp 10, 11, 12 và coi đó là tư liệu quan trọng
để xây dựng ma trận cho các đề kiểm tra cụ thể.
Ví dụ:

Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận


dụng cao

Phần A. KIẾN THỨC

Chủ đề 1. Địa lí tự nhiên và Địa lí dân cư

1. Vị trí địa lí, Trình bày được vị Phân tích được Xác định Phân tích
phạm vi lãnh trí địa lí, giới hạn ảnh hưởng của vị được ở mức được mối
thổ phạm vi lãnh thổ trí địa lí, phạm vi độ đơn giản quan hệ
Việt Nam. lãnh thổ đối với về mối quan giữa vị trí
tự nhiên, KT - hệ giữa vị trí địa lí và
XH và quốc địa lí với các các thành
phòng. thành phần tự phần tự
nhiên khác. nhiên
khác.
Xác định
được vị
trí địa lí
của địa
phương
và nêu
được ảnh
hưởng
đối với
phát triển
kinh tế-xã
40
hội.

2. Đặc điểm Nêu được đặc Phân tích được Xác định Giải thích
chung của tự điểm chung của các thành phần tự được mối được một
nhiên tự nhiên Việt nhiên. quan hệ giữa số hiện
Nam; trình bày các thành tượng tự
được đặc điểm cơ phần tự nhiên đơn
bản của ba miền nhiên. giản
tự nhiên nước ta. trong
thực tế.

3. Vấn đề sử Nhận biết được Hiểu được một số Đề xuất


dụng và bảo vệ sự suy thoái một tác động tiêu cực được một
tự nhiên số loại tài nguyên do thiên nhiên số giải
thiên nhiên và gây ra đối với sản pháp bảo
nguyên nhân. Biết xuất và đời sống. vệ môi
được chiến lược, trường ở
chính sách về tài địa
nguyên và môi phương.
trường của Việt
Nam.

4. Đặc điểm
dân số và phân
bố dân cư

5. Lao động và
việc làm

6. Đô thị hoá

Chủ đề 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Địa lí kinh tế ngành, vùng

1. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
41
2. Địa lí kinh
tế ngành
2.1. Một số
vấn đề phát
triển và phân
bố nông
nghiệp

2.2. Một số
vấn đề phát
triển và phân
bố công nghiệp

2.3. Một số
vấn đề phát
triển và phân
bố các ngành
dịch vụ

3. Địa lí kinh
tế vùng
3.1. Vấn đề
khai thác thế
mạnh ở Trung
du và miền núi
Bắc Bộ

3.2. Vấn đề
chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
theo ngành ở
42
Đồng bằng
sông Hồng

3.3. Vấn đề
phát triển kinh
tế - xã hội ở
Bắc Trung Bộ

3.4. Vấn đề
phát triển kinh
tế - xã hội ở
Duyên hải
Nam Trung Bộ

3.5. Vấn đề
khai thác thế
mạnh ở Tây
Nguyên

3.6. Vấn đề
khai thác lãnh
thổ theo chiều
sâu ở Đông
Nam Bộ

3.7. Vấn đề sử
dụng hợp lí và
cải tạo tự nhiên
ở Đồng bằng
sông Cửu
Long

3.8. Vấn đề
phát triển kinh
tế, an ninh

43
quốc phòng ở
Biển Đông và
các đảo, quần
đảo

3.9. Các vùng


kinh tế trọng
điểm

Phần B. KĨ NĂNG

Chủ đề 1. Phân tích biểu đồ và bảng số liệu cho trước và nhận xét,
giải thích

1. Phân tích Đọc biểu đồ theo Nhận xét. Phân tích. Giải
biểu đồ (cho yêu cầu. thích.
trước hoặc
biểu đồ trong
Atlat Địa lí
Việt Nam).

2. Sử dụng Tính toán Nhận xét. Phân tích. Giải


bảng số liệu thích.
(nhận xét, giải
thích).

Chủ đề 2. Đọc, chỉ ra được Nhận xét. Phân tích. Giải


Atlat Địa lí cơ cấu, số lượng thích.
Việt Nam và phân bố các
đối tượng trên
bản đồ.

Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận


Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số
câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm
tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
44
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn
các yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề
kiểm tra)
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số
điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững
kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch
của học sinh;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi
khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc
“không có phương án nào đúng”.
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số
điểm tương ứng;
3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực
hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7) Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
45
8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu
của cán bộ ra đề đến học sinh;
9) Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các
tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan
điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên
những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm
của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Ví dụ biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Câu hỏi ở mức độ nhận biết
Câu 1. Phần đất liền của nước ta nằm trong khung của hệ tọa độ địa lý
A. từ 8034’B đến 23022’B; 102010'Đ đến 109024’Đ.
B. từ 8034’B đến 23023’B; 102009'Đ đến 109024’Đ.
C. từ 8034’B đến 23023’B; 102008'Đ đến 109024’Đ.
D. từ 8034’B đến 23023’B; 102010'Đ đến 109042’Đ.
Câu hỏi mức độ thông hiểu
Câu 2. Vị trí địa lí nước ta thuận lợi cho
A. phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
B. phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và cận nhiệt.
C. phát triển nền nông nghiệp ôn đới.
D. nền nông nghiệp nước ta có sự phân hoá sản phẩm theo vùng miền.
Câu hỏi mức độ vận dụng thấp
Câu 3. Dựa vào At lát Địa lí Việt Nam, lựa chọn phương án đúng nói về
nguyên nhân nào làm cho nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa?
A. Vị trí địa lí nằm trong vùng nội chí tuyến, trong khu vực hoạt động của
gió mùa Châu Á và tiếp giáp biển Đông.
B. Vị trí địa lí nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới bán cầu Bắc, quanh
năm nhận lượng bức xạ rất lớn của mặt trời.
46
C. Vị trí địa lí nằm trong vùng gió mùa, giữa hai đường chí tuyến nên có
lượng mưa lớn và góc nhập xạ lớn quanh năm.
D. Vị trí địa lí nằm ở vùng vĩ độ thấp nên nhận được nhiều nhiệt của mặt trời
và vị trí tiếp giáp biển Đông nên mưa nhiều.
Câu hỏi mức độ vận dụng cao
Ý nào sau đây nói về tác động của vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ đến khí
hậu nước ta?
A. Vị trí nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt
độ cao.
B. Vị trí nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Tín phong
và gió mùa châu Á nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.
C. Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ đã quy định khí hậu nước ta có tính
nhiệt đới, chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển và có sự phân hóa sâu sắc.
D. Hình thể lãnh thổ kéo dài từ bắc xuống nam, hẹp từ đông sang tây làm
cho khí hậu nước ta có sự phân hóa sâu sắc.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra
cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn
gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự
đánh giá được bài làm của mình.
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm
tra, gồm các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện
những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu
thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.

47
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với
chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không?
Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? (giáo viên tự
làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian dự
kiến cho học sinh làm bài là phù hợp).
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số phần
mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên có thể tham khảo).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
3.2. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
3.2.1. Câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn và các dạng cơ bản
- Câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn bao gồm 2 phần:
+ Phần 1: câu phát biểu căn bản, gọi là câu dẫn hoặc câu hỏi.
+ Phần 2: các phương án để thí sinh lựa chọn, trong đó chỉ có 1 phương án
đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án nhiễu.
- Đối với môn Địa lí khi phân loại theo kiến thức và kĩ năng, câu hỏi TNKQ
nhiều lựa chọn có 2 dạng cơ bản: dạng kiến thức và dạng kĩ năng. Đối với dạng câu
hỏi TNKQ nhiều lựa chọn kĩ năng lại được chia ra nhiều loại như: câu hỏi sử dụng
bản đồ, lược đồ, Atlats Địa lí Việt Nam, câu hỏi sử dụng số liệu thống kê, câu hỏi
sử dụng biểu đồ,...
- Các dạng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
+ Câu lựa chọn trả lời đúng.
+ Câu lựa chọn trả lời đúng nhất.

+ Câu lựa chọn phương án để hoàn thành câu.

+ Câu theo cấu trúc phủ định.

+ Câu kết hợp các phương án.


3.2.2. Các yêu cầu chung khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan đối với
môn Địa lí

48
- Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (mục tiêu xây dựng):
Cần xác định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây dựng câu hỏi
cho phù hợp.
Ví dụ: Khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ có đặc điểm
A. khá đồng nhất, ít có sự phân hóa.
B. chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc.
C. hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
D. chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Tây Nam vào mùa hạ.
- Tập trung vào một vấn đề duy nhất: 1 câu hỏi tự luận có thể kiểm tra được
một vùng kiến thức khá rộng của 1 vấn đề. Tuy nhiên, đối với câu MCQ, người viết
cần tập trung vào 1 vấn đề cụ thể hơn (hoặc là duy nhất).
Ví dụ: Vị trí địa lí nước ta thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp
A. nhiệt đới. B. ôn đới.
C. cận nhiệt đới. D. cận nhiệt đới và ôn đới.
Phân tích: Vị trí địa lí nước ta có ảnh hưởng đến tự nhiên, kinh tế-xã hội và
an ninh quốc phòng, song ở câu hỏi này chỉ đặt 01 vấn đề đó là ảnh hưởng đến phát
triển nông nghiệp.
- Dùng từ một cách nhất quán với nhóm đối tượng được kiểm tra: Cần xác
định đúng đối tượng để có cách diễn đạt cho phù hợp.
- Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm khác,
giữ các câu độc lập với nhau; Các học sinh giỏi khi làm bài trắc nghiệm có thể tập
hợp đủ thông tin từ một câu trắc nghiệm để trả lời cho một câu khác.
Ví dụ: Các sông có hướng vòng cung thuộc vùng núi Đông Bắc là
A. sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
B. sông Chảy, sông Thương, sông Kỳ Cùng.
C. sông Gâm, sông Kỳ Cùng, sông Bằng Giang.
D. sông Hồng, sông Lục Nam, sông Kỳ Cùng.
Câu 2. Theo thứ tự từ Tây sang Đông vùng núi Đông Bắc gồm 4 cánh cung

49
A. Bắc Sơn, Ngân Sơn, Sông Gâm, Đông Triều.
B. Ngân Sơn, Bắc Sơn, Sông Gâm, Đông Triều.
C. Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
D. Sông Gâm, Bắc Sơn, Ngân Sơn, Đông Triều.
- Tránh các kiến thức quá riêng biệt của vùng miền khi kiểm tra/thi trên diện
rộng quốc gia hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá nhân.
Ví dụ: Nhãn lồng là sản phẩm nổi tiếng ở tỉnh nào?
A. Hải Dương. B. Hưng Yên.
C. Bắc Giang. D. Lạng Sơn.
Ví dụ: Theo em việc đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở nông thôn ở
nước ta để
A. khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động.
B. hạn chế việc di dân tự do từ đồng bằng lên trung du và miền núi.
C. chuyển quỹ đất nông nghiệp thành đất chuyên dùng và đô thị.
D. hình thành các đô thị, tăng tỉ lệ dân thành thị trong tổng dân số.
- Tránh sử dụng các cụm từ đúng nguyên văn trong sách giáo khoa: việc sử
dụng các tài liệu trong sách giáo khoa quen thuộc cho ra các câu hỏi trắc nghiệm
làm hạn chế việc học tập và kiểm tra trong phạm vi nhớ lại (có nghĩa là, học thuộc
lòng các tài liệu của sách giáo khoa).
- Tránh viết câu KHÔNG phù hợp với thực tế:
Ví dụ: Nguyên nhân nào làm giảm nhiệt độ ở các vùng cực Tây nước ta?
A. Có đường bờ biển dài 3260 km. B. Gió mùa Đông Bắc.
C. Gió Đông Nam từ biển thổi vào. D. Gió Tây Nam.
- Tránh sự dài dòng trong phần dẫn
Ví dụ: Nhiệt độ cao và mưa nhiều đặc trưng của miền khí hậu ẩm
ướt. Những người sống trong loại khí hậu này thường phàn nàn về việc ra nhiều

50
mồ hôi, ngay cả khi có ngày ấm áp dường như họ cũng không thoải mái. Khí hậu
được mô tả là gì?
A. Sa mạc. B. Nhiệt đới. C. Ôn đới. D. Cận xích đạo.
Sửa lại thành: Thuật ngữ nào dưới đây mô tả kiểu khí hậu với nhiệt độ cao
và mưa nhiều?
A. Sa mạc. B. Nhiệt đới. C. Ôn đới. D. ích đạo.
Hoặc: Nước ta có điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp
và cây ăn quả, cây công nghiệp chủ yếu ở nước ta là cây công nghiệp
A. nhiệt đới. B. cận nhiệt đới.
C. ôn đới. D. cận nhiệt đới và ôn đới.
Sửa lại thành:
Nước ta có điều thuận lợi để phát triển cây công nghiệp chủ yếu nào sau
đây?
A. Nhiệt đới. B. Cận nhiệt đới.
C. Ôn đới. D. Cận nhiệt đới và ôn đới.
3.2.3. Viết lời dẫn cho câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
Chức năng chính của câu dẫn: Đặt câu hỏi; Đưa ra yêu cầu cho HS thực hiện;
Đặt ra tình huống/ hay vấn đề cho HS giải quyết.
Yêu cầu cơ bản khi viết câu dẫn, phải làm HS biết/hiểu rõ: Câu hỏi cần phải
trả lời, yêu cầu cần thực hiện, vấn đề cần giải quyết. Có nhiều dạng câu dẫn khác
nhau, sau đây là một số dạng câu dẫn thường gặp.
a) Câu dẫn là câu hỏi trực tiếp thì mỗi với phương án trả lời đều viết hoa ở
đầu câu và có dấu chấm ở cuối câu:
Ví dụ: Các cánh cung núi Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều thuộc
vùng núi nào ở nước ta?
A. Đông Bắc. B. Tây Bắc.
C. Trường Sơn Bắc. D. Trường Sơn Nam.
51
b) Câu dẫn là một câu chưa hoàn chỉnh thì nối với phương án trả lời, chỉ có
tên riêng, tên địa danh mới viết hoa ở đầu câu và có dấu chấm ở cuối câu.
Ví dụ 1: Điểm tương đồng về thế mạnh để phát triển kinh tế giữa hai vùng
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là
A. nuôi trồng thủy sản.
B. phát triển chăn nuôi gia súc.
C. trồng cây công nghiệp lâu năm.
D. khai thác lâm sản.
Ví dụ 2: Vùng có mật độ dân số cao nhất nước ta là
A. Đồng bằng sông Hồng. B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Duyên hải miền Trung. D. Đông Nam Bộ.
c) Câu dẫn là một câu phủ định thì phải in đậm từ phủ định "Không",
Không đúng", ...
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG VÀ SẢN LƯỢNG LÚA CẢ NĂM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM

Sản lượng lúa


Diện tích (nghìn ha)
Vùng (nghìn tấn)

2005 2014 2005 2014

Đồng bằng sông Hồng 1 186,1 1 122,7 6 398,4 7 175,2

Đồng bằng sông Cửu Long 3 826,3 4 249,5 19 298,5 25 475,0

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016)
Theo bảng trên, nhận xét nào sau đây không đúng về diện tích và sản lượng
lúa cả năm của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long năm 2005 và
năm 2010?
A. Đồng bằng sông Hồng: Diện tích giảm, sản lượng tăng.

52
B. Đồng bằng sông Cửu Long: Diện tích tăng, sản lượng tăng.
C. Đồng bằng sông Cửu Long: Tốc độ tăng diện tích nhanh hơn sản lượng.
D. Đồng bằng sông Cửu Long tăng sản lượng lúa lớn hơn Đồng bằng sông
Hồng.
Ví dụ 2. Cảng biển nào sau đây không thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ ?
A. Đà Nẵng. B. Quy Nhơn.
C. Vũng Áng. D. Cam Ranh.
d) Ngoài ra, câu dẫn có thể để dưới dạng điền khuyết (chọn từ ở các phương
án để điền vào câu cho hoàn chỉnh), câu dẫn ghép nối,...
Ví dụ dạng điền khuyết:
Lựa chọn phương án nào sau đây để điền vào chỗ (......) sao cho hợp lí.
Cơ cấu công nghiệp theo ngành được thể hiện ở .............................. của từng
ngành trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp.
A. tỉ trọng lao động
B. tốc độ tăng trưởng
C. tỉ trọng giá trị sản xuất
D. cơ cấu sản phẩm
* Những lưu ý khi viết câu dẫn
- Nên diễn đạt thành thông tin trực tiếp. Thông tin không được mơ hồ hay
thông tin là câu phức hợp. Không đưa thông tin xa lạ vào lời dẫn, gây nhầm lẫn.
- Tránh sử dụng các từ phủ định: không, ít nhất, ngoại trừ. Nếu có sử dụng
thì cần bôi đậm hoặc chữ đậm nghiêng.

Lời dẫn và các phương án chưa Sửa lại là


chính xác

Đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng
bằng sông Cửu Long có chung 1 đặc sông Cửu Long có đặc điểm tự nhiên là
53
điểm
A. hình thành trên vùng sụt lún của hạ
lưu sông
B. có địa hình thấp và bằng phẳng
C. có hệ thống đê ngăn lũ ven sông
D. có hệ thống sông ngòi và kênh rạch
chằng chịt.

Vùng biển của Việt Nam được hiểu là Diện tích vùng biển nước ta là
A. toàn bộ phần đất liền với diện tích là
330.991 km2.
B. toàn bộ phần đất liền với tổng diện
tích là 331.212 km2.
C. toàn bộ phần đất liền và các hải đảo
nước ta với diện tích 330.991 km2.
D. toàn bộ phần đất liền và các hải đảo
nước ta với diện tích 331.212 km2.

Khu vực nào có địa hình chủ yếu là đồi Địa hình vùng núi với 4 cánh cung lớn
núi thấp với bốn cánh cung lớn mở về chụm lại ở Tam Đảo, mở ra phía bắc và
phía Bắc và phía Đông, chụm đầu ở phía đông thuộc khu vực
Tam Đảo?
A. Đông Bắc
B. Tây Bắc
C. Trường Sơn Bắc
D. Trường Sơn Nam

Trong những năm gần đây, cùng với Những năm gần đây cơ cấu ngành kinh
công cuộc đổi mới trên phạm vi cả tế ở Đồng bằng sông Hồng chuyển dịch
54
nước, cơ cấu ngành kinh tế ở Đồng bằng theo hướng
sông Hồng đã có những bước chuyển
dịch mạnh, tích cực theo hướng
A. giảm tỉ trọng ngành nông-lâm-ngư,
tăng tỉ trọng ngành công nghiệp-xây
dựng và dịch vụ.
B. tăng tỉ trọng ngành nông-lâm-ngư,
giảm tỉ trọng ngành công nghiệp-xây
dựng và dịch v
C. giảm tỉ trọng ngành nông-lâm-ngư và
ngành công nghiệp-xây dựng, tăng tỉ
trọng ngành dịch vụ.
D. tăng tỉ trọng ngành nông-lâm-ngư và
dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành công
nghiệp-xây dựng.

3.2.4. Viết phương trả lời cho câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
- Viết 4 phương án: A, B, C, D. Một trong 4 phương án phải có 1 phương án
đúng nhất hoặc 1 phương án đúng duy nhất.
- Cấu trúc ngữ pháp của các phương án phải phù hợp với phần dẫn và có độ
dài tương đương nhau. Trường hợp dài ngắn khác nhau thì sắp xếp thứ tự từ
phương án ngắn đến dài.
- 4 phương án trả lời cần độc lập nhau, không tạo thành nhóm, hai phương án
một nhóm hoặc 3 phương án một nhóm. Hạn chế tối đa sử dụng cụm từ không có
phương án nào đúng hoặc tất cả đều đúng hoặc AB đúng hay CD đúng..
- Sắp xếp các phương án trả lời theo thứ tự hợp lí để tiết kiệm thời gian đọc
cho HS. Ví dụ các năm xếp từ năm nhỏ đến lớn.
Ví dụ: Thu nhập bình quân của lao động nước ta thuộc loại thấp so với
thế giới là do
A. năng suất lao động thấp.
55
B. lao động chỉ chuyên sâu vào một nghề.
C. nhiều lao động làm trong ngành nông nghiệp.
D. nhiều lao động làm trong ngành tiểu thủ công nghiệp.
Phân tích: Trường hợp này các phương án trả lời đã được xếp thứ tự từ ngắn
đến dài.
Phương án A đúng nhất; Phương án B, C, D không đúng.
3.2.5. Viết phương án đúng (đáp án) cho câu TNKQ nhiều lựa chọn
Phải là đúng duy nhất hay đúng nhất. Thể hiện sự hiểu biết của HS và sự lựa
chọn chính xác hoặc tốt nhất cho câu hỏi hay vấn đề mà câu hỏi yêu cầu.
Ví dụ 1. Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa do vị trí
A. nằm trong vùng nội chí tuyến, trong khu vực hoạt động của gió mùa châu
Á và tiếp giáp biển Đông.
B. nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới bán cầu Bắc, quanh năm nhận
lượng bức xạ rất lớn của mặt trời.
C. nằm trong vùng gió mùa, giữa hai đường chí tuyến nên có lượng mưa lớn
và góc nhập xạ lớn quanh năm.
D. nằm ở vùng vĩ độ thấp nên nhận được nhiều nhiệt của mặt trời và vị trí
tiếp giáp Biển Đông nên mưa nhiều.
Phân tích:
Phương án A là đúng
Phương án B. Chưa đủ đúng
Phương án C. sai ở đoạn vị trí nằm giữa hai đường chí tuyến nên có lượng
mưa lớn.
Phương án D. Chưa đủ đúng và đoạn vị trí tiếp giáp Biển Đông nên mưa
nhiều chưa chính xác.
Ví dụ 2: Với hình dạng lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang của nước ta đã
A. dẫn đến sự phân hoá đông tây của tự nhiên khá rõ rệt.

56
B. tạo điều kiện cho tính biển xâm nhập sâu vào đất liền.
C. làm cho thiên nhiên từ Bắc vào Nam của nước ta khá đồng nhất.
D. làm cho thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo độ cao địa hình.
Phân tích: Phương án B là đúng
Phương án A. sai vì không đọc kĩ lời dẫn.
Phương án C. sai hoàn toàn vì không hiểu rõ bản chất.
Phương án D. HS nhầm lẫn với vì không đọc kĩ lời dẫn và không hiểu bài.
3.2.6. Viết phương án nhiễu cho câu TNKQ nhiều lựa chọn
- Việc xác định câu nhiễu phải dựa trên việc học sinh hiểu sai thông tin trong
văn bản hoặc nhằm phân biệt các nội dung kiến thức.
- Là câu trả lời hợp lý, nhưng không chính xác đối với câu hỏi hoặc vấn đề
được nêu ra trong câu dẫn.
- Chỉ hợp lý đối với những HS không có kiến thức hoặc không đọc tài liệu
đầy đủ. Không hợp lý đối với các HS có kiến thức, chịu khó học bài.
- Xác định được khả năng học sinh hiểu sai hoặc khuynh hướng dạy học nào
đó dẫn đến hiểu sai góp phần vào cải tiến phương pháp dạy học và điều chỉnh quá
trình học của học sinh.
- Phải là sai nhưng hợp lí cùng “pha” với đáp án đúng.
Ví dụ 1. Đặc điểm đặc trưng nhất của nông nghiệp nước ta là
A. sản phẩm nông nghiệp đa dạng.
B. phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
C. nền nông nghiệp thâm canh với trình độ cao.
D. nền nông nghiệp đang được hiện đại hóa và cơ giới hóa.
Phân tích:
HS nắm kiến thức không tốt sẽ chọn phương án A. Phương án A đúng, nhưng
không phải là đặc điểm đặc trưng nhất.

57
Phương án B là đúng nhất.
Phương án C và D không đúng với nền nông nghiệp của nước ta.
Ví dụ 2. Ý nào dưới đây thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa miền núi với
đồng bằng nước ta?
A. Những sông lớn mang vật liệu bào mòn ở miền núi bồi đắp, mở rộng cho
đồng bằng.
B. Đồng bằng có địa hình bằng phẳng, miền núi có địa hình cao hiểm trở.
C. Đồng bằng thuận lợi cho cây lương thực, miền núi thích hợp cho cây công
nghiệp.
D. Sông ngòi phát nguyên từ miền núi cao nguyên chảy qua các đồng bằng.
Phân tích:
Phương án A là đúng, khi nói về mối quan hệ giữa miền núi với đồng bằng
nước ta.
Phương án B và C lệch pha với câu dẫn.
Phương án D dùng thuật ngữ xa lạ và chưa nêu lên được mối quan hệ giữa
miền núi với đồng bằng nước ta. Đối với HS không nắm vững kiến thức sẽ chọn
phương án này.
Ví dụ 3. Cho biểu đồ:

58
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG
LÚA CẢ NĂM CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1990 - 2014
Căn cứ vào biểu đồ, hãy cho biết nhận xét nào dưới đây đúng về tình hình
sản xuất lúa của nước ta trong giai đoạn 1990 - 2014 ?
A. Năng suất lúa cả năm tăng – giảm thất thường.
B. Sản lượng lúa cả năm của nước ta tăng trưởng bấp bênh.
C. Diện tích lúa cả năm ở nước ta có xu hướng tăng liên tục.
D. Diện tích lúa tăng chậm, năng suất và sản lượng lúa tăng nhanh.
Phân tích:
Phương án A là sai, vì diện tích lúa của nước ta tăng không liên tục.
Phương án B có thể chấp nhận được, song chưa đủ để nói lên tình hình sản
xuất lúa của nước ta trong giai đoạn 1990 - 2014.
Phương án C là đúng nhất vì tình hình sản xuất lúa của nước ta trong giai
đoạn 1990 - 2014 phải được thể hiện ở diện tích, sản lượng và năng suất. Nhận định
đúng theo diễn biến của các đường trên biểu đồ.
Phương án D sai không đúng so với diến biến của đường biểu diễn năng suất.
3.2.7. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan với các mức độ nhận thức

59
a) Các mức độ nhận thức
Nhận biết:
Là nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây, có nghĩa là có thể nhận biết
thông tin, tái hiện, ghi nhớ lại,... Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ
nhận thức thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra
hoặc dựa trên thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, sự vật hiện tượng.
Có thể cụ thể hoá các yêu cầu như sau :
+ Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, biểu tượng, sự vật, hiện tượng hay một
thuật ngữ địa lí nào đó,..
+ Nhận dạng: hình thể, địa hình, vị trí,...
+ Liệt kê và xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các
yếu tố, các hiện tượng.
Các động từ tương ứng với cấp độ biết có thể được xác định là: trình bày,
nêu, liệt kê, xác định,...
Ví dụ: Trình bày được vị trí địa lí của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Thông hiểu
Là khả năng hiểu được, giải thích và chứng minh được các sự vật và hiện
tượng địa lí. Học sinh có khả năng diễn đạt được kiến thức đã học theo ý hiểu của
mình, sử dụng được kiến thức và kĩ năng trong tình huống quen thuộc.
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu :
- Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân về khái niệm, tính chất của sự vật hiện
tượng.
- Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng.
- Lựa chọn, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề
nào đó.
- Sắp xếp lại các ý trả lời theo cấu trúc lôgic.

60
Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể được xác định là: phân
tích, giải thích, chứng minh, mô tả, phân biệt, ...
Ví dụ:
- Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế xã hội
vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Hoặc trên cơ sở HS nhớ lại đặc điểm địa hình của Đông Bắc, Tây Bắc GV
cho HS đánh giá được ảnh hưởng của địa hình đến sự phát triển cây công nghiệp ở
các khu vực này.
Vận dụng thấp
Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới:
vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi
hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý
tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Có thể cụ thể bằng các yêu cầu sau đây:
- So sánh các phương án giải quyết vấn đề;
- Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được;
- Giải quyết được những tình huống mới bằng việc vận dụng các khái niệm,
biểu tượng, đặc điểm đã biết,...
- Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống quen thuộc, tình huống đơn lẻ
sang tình huống mới, tình huống phức tạp hơn.
Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể được xác định là: minh
họa, sử dụng, áp dụng, chứng minh, liên hệ, so sánh ...
Ví dụ:
- Sử dụng số liệu thống kê phân tích được sự phát triển, cơ cấu giao thông
vận tải ở nước ta
- Hoặc Dựa vào Atlats Địa lí Việt Nam giải thích được quy mô và cơ cấu
công nghiệp ở mỗi trung tâm công nghiệp ở nước ta.
Vận dụng cao
61
Có thể hiểu là học sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản, các kĩ
năng, kiến thức để giải quyết một vấn đề mới chưa được học hay chưa trải nghiệm
trước đây (sáng tạo). Vận dụng vấn đề đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn
cuộc sống.
Các động từ thường sử dụng ở cấp độ này là: phân tích, tổng hợp, đánh giá,
nêu ý kiến cá nhân, so sánh, mối quan hệ.... Cụ thể:
- Phân tích là khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ phận
cấu thành của thông tin hay tình huống.
- Tổng hợp là khả năng hợp nhất các thành phần để tạo thành một tổng thể,
sự vật lớn.
- Đánh giá là khả năng phán xét giá trị sử dụng thông tin theo tiêu chí thích
hợp.
Các hoạt động tương ứng ở vận dụng sáng tạo là: phân biệt, so sánh, chia
nhỏ các thành phần, thiết kế, rút ra kết luận, tạo ra sản phẩm mới.
Ví dụ: Giải thích được nguyên nhân làm cho địa hình nước ta có tính phân
bậc. Hoặc Nêu được tác động của vị trí địa lí và lãnh thổ đối với một hoặc nhiều
thành phần tự nhiên nào đó.
b) Câu hỏi minh họa cho các mức độ nhận thức
Chủ đề Vị trí địa lí
NHẬN BIẾT
Ở dạng câu hỏi này HS cần nhớ kiến thức để nhận ra, nhớ lại, chỉ ra được,
liệt kê được,... các sự vật, hiện tượng địa lí và số liệu.
Câu 1. Phần đất liền của nước ta nằm trong khung của hệ tọa độ địa lý
A. Từ 8034’B đến 23022’B; 102010'Đ đến 109024’Đ.
B. Từ 8034’B đến 23023’B; 102009'Đ đến 109024’Đ.
C. Từ 8034’B đến 23023’B; 102008'Đ đến 109024’Đ.
D. Từ 8034’B đến 23023’B; 102010'Đ đến 109042’Đ.

62
Câu 2. Theo niên giám thống kê năm 2006. Phần đất liền và các hải đảo của
nước ta có tổng diện tích là
A. 330991 km2. B. 331991 km2.
C. 329789 km2. D. 331212 km2.
Câu 3. Chiều dài đường biên giới trên đất liền giữa nước ta với các nước
Trung Quốc, Lào, Campuchia lần lượt là
A. hơn 1300 km, gần 1100 km, hơn 2100 km.
B. hơn 1400 km, gần 2100 km, hơn 1100 km.
C. hơn 1300 km, gần 2100 km, hơn 1100 km.
D. hơn 1100 km, hơn 2100 km, gần 1300 km.
Câu 4. Đường bờ biển nước ta có chiều dài
A. 2360 km. B. 2036 km. C. 3206 km. D. 3260 km.
Câu 5. Nước ta có bao nhiêu tỉnh, thành phố tiếp giáp với biển?
A. 29 tỉnh, thành phố. B. 30 tỉnh, thành phố.
C. 28 tỉnh, thành phố. D.27 tỉnh, thành phố.
Câu 6. Theo giờ GMT, lãnh thổ phần đất liền của nước ta chủ yếu nằm ở múi
giờ thứ
A. 6. B. 7. C. 8. D. 9.
Câu 7. Các bộ phận của vùng biển nước ta theo thứ tự lần lượt từ trong ra
ngoài là
A. nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa.
B. lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
C. nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
D. nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế.

63
Câu 8. Phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa
kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu
khoảng 200m hoặc hơn nữa, đó là
A. lãnh hải. B. tiếp giáp lãnh hải.
C. thềm lục địa. D. nội thuỷ.
Câu 2. Theo công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 vùng biển
Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế, tàu thuyền, máy bay nước ngoài
được hoạt động tự do về hoạt động hàng hải đó là
A. lãnh hải. B. tiếp giáp lãnh hải.
C. thềm lục địa. D. vùng đặc quyền kinh tế.
Câu 9. Các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa lần lượt thuộc các tỉnh, thành phố
nào sau đây?
A. Quảng Nam-Đà Nẵng. B. Đà Nẵng-Khánh Hoà.
C. Khánh Hoà-Quảng Ngãi. D. Đà Nẵng-Quảng Ngãi.
Câu 10. Căn cứ vào Atlats Địa lí Việt Nam, trong số 7 tỉnh biên giới trên đất
liền giáp với Trung Quốc không có tỉnh nào sau đây?(Atlat trang 4-5)
A. Lạng Sơn. B. Sơn La.
C. Cao Bằng. D. Hà Giang.
THÔNG HIỂU
Câu 1. Vị trí địa lí nước ta thuận lợi cho
A. phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
B. phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và cận nhiệt.
C. phát triển nền nông nghiệp ôn đới.
D. nền nông nghiệp nước ta có sự phân hoá sản phẩm theo vùng miền.
Phân tích:

64
Câu hỏi này nằm trong chuẩn: Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí,
phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, KT - XH và quốc phòng.
HS phải hiểu rõ giới hạn bắc, nam về vị trí và lãnh thổ nước ta để suy luận ra
đặc điểm khí hậu, rồi từ đó sẽ loại được phương án B và C. Nếu HS hiểu không rõ
đặc điểm nền nông nghiệp có thể sẽ chọn phương án D. nền nông nghiệp nước ta có
sự phân hoá sản phẩm theo vùng miền, sự phân hóa về sản phẩm nông nghiệp theo
vùng miền là do tác động của nhiều yếu tố: khí hậu, địa hình, đất đai, thị trường
tiêu thụ, trình độ sản xuất,...
Câu 2. Nước ta có thể mở rộng giao lưu kinh tế với các nước trên thế giới là
do vị trí nằm
A. tiếp giáp với vùng biển rộng lớn.
B. trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa.
C. trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng.
D. liền kề cùng với nhiều nước có nét tương đồng về lịch sử văn hóa.
Phân tích:
Câu hỏi này nằm trong chuẩn: Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí,
phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, KT - XH và quốc phòng.
Đối với câu này HS hiểu rõ bản chất vấn đề sẽ loại ngay được phương án B .
Phương án A và D đúng nhưng chưa đủ và không phải là điều kiện trực tiếp
Câu 3. Vị trí địa lý được coi là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế -
xã hội ở nước ta bởi vị trí địa lí
A. đã quy định các đặc điểm của tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
B. tác động đến sự đa dạng của văn hoá và các thành phần dân tộc của nước ta.
C. góp phần tạo nên sự phong phú đa dạng của tài nguyên khoáng sản và
sinh vật, ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế.
D. tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, thực hiện chính sách mở
cửa, hội nhập, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Phân tích:
65
Câu hỏi này nằm trong chuẩn: Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí,
phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, KT - XH và quốc phòng.
HS cần hiểu rõ thuật ngữ nguồn lực: Tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực,... ở cả trong và
ngoài nước được khai thác phục vụ cho việc phát triển ở những giai đoạn lịch sử.
VẬN DỤNG THẤP
Câu 1. Với hình dạng lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang của nước ta đã
A. làm cho thiên nhiên từ Bắc vào Nam của nước ta khá đồng nhất.
B. tạo điều kiện cho tính biển xâm nhập sâu vào đất liền.
C. tạo ra sự phân hoá rõ rệt về thiên nhiên từ đông sang tây.
D. làm cho thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo độ cao địa hình.
Phân tích:
Câu này thuộc chuẩn: Mối quan hệ giữa vị trí địa lí, lãnh thổ và các thành
phần tự nhiên khác. Để chọn đúng phương án trả lời HS phải vận dụng kiến thức để
phân tích lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang có tác động đến các thành phần tự nhiên
nào?
Câu 2. Dựa vào At lát Địa lí Việt Nam, lựa chọn phương án nào sau đây nói
về nguyên nhân làm cho nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa?
A. Vị trí địa lí nằm trong vùng nội chí tuyến, trong khu vực hoạt động của
gió mùa Châu Á và tiếp giáp biển Đông.
B. Vị trí địa lí nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới bán cầu Bắc, quanh
năm nhận lượng bức xạ rất lớn của mặt trời.
C. Vị trí địa lí nằm trong vùng gió mùa, giữa hai đường chí tuyến nên có
lượng mưa lớn và góc nhập xạ lớn quanh năm.
D. Vị trí địa lí nằm ở vùng vĩ độ thấp nên nhận được nhiều nhiệt của mặt trời
và vị trí tiếp giáp biển Đông nên mưa nhiều.
Phân tích:

66
Câu này thuộc chuẩn: Mối quan hệ giữa vị trí địa lí, lãnh thổ và các thành
phần tự nhiên khác. Để chọn đúng phương án trả lời HS phải vậm dụng kiến thức
để phân tích lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang có tác động đến các thành phần tự nhiên
nào? Câu MCQ thuộc dạng có đáp án đúng nhất, HS cần phân biệt rõ các ý nhỏ
trong mỗi phương án để lựa chọn.
VẬN DỤNG CAO
Câu hỏi: Ý nào sau đây nói về tác động của vị trí địa lí và hình dạng lãnh
thổ đến khí hậu nước ta.
A. Vị trí nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt
độ cao.
B. Vị trí nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Tín phong
và gió mùa châu Á nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.
C. Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ đã quy định khí hậu nước ta có tính
nhiệt đới, chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển và có sự phân hóa sâu sắc.
D. Hình thể lãnh thổ kéo dài từ bắc xuống nam, hẹp từ đông sang tây làm
cho khí hậu nước ta có sự phân hóa sâu sắc.
Phân tích:
Phương án A. đúng, song chưa đủ. Trả lời được một ý vị trí địa lí tác động
đến khí hậu nước ta.
Phương án B. đúng, chưa đủ.
Phương án C là đúng và đầy đủ nhất.
Phương án D mới chỉ đề cập đến sự phân hóa của khí hậu.
Đây là câu hỏi ở mức độ vận dụng cao vì để tìm được đáp án, HS phải vận
dụng kiến thức trong nhiều chuẩn ở 2 nội dung: Vị trí địa lí và thiên nhiên chịu ảnh
hưởng sâu sắc của biển. Trường hợp này các phương án nhiều đều đúng và chỉ đề
cập đến một phần của câu dẫn, vì vậy HS cần phân biệt rõ ràng các phương án,
phân tích các phương án để lựa chọn phương án đúng và đủ nhất
3.3. Đề minh họa
67
Đề kiểm tra học kì II, Địa lí 12, chương trình chuẩn
Đối với đề kiểm tra 01 tiết hoặc đề kiểm tra học kì, tùy theo đặc điểm địa
phương, có thể phối hợp tỉ lệ trắc nghiệm và MCQ cho hợp lí. Việc phối hợp được
tính theo tỉ lệ điểm (ví dụ: TL 50% và MCQ 50%; hoặc TL 30% và MCQ 70%
hoặc TL 70% và MCQ 30% ...). Ở trường hợp dưới đây tỉ lệ trắc nghiệm và MCQ
là 75% và 25%.
I. Trắc nghiệm (3,0 điểm)
Câu 1. Tuyến đường có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
dải đất phía tây đất nước là
A. quốc lộ 1A. B. quốc lộ 6.
C. quốc lộ 9. D. đường Hồ Chí Minh.
Câu 2. Tuyến giao thông vận tải đường biển nội địa quan trọng nhất nước ta

A. Hải Phòng - Đà Nẵng. B. Hải phòng - TP Hồ Chí Minh.
C. Đà Nẵng - Vũng Tàu. D. Đà Nẵng - Quy Nhơn.
Câu 3. Cơ cấu tổng mức bán lẻ và doanh thu phân theo thành phần kinh tế
của ngành nội thương nước ta thay đổi theo xu hướng
A. giảm tỷ trọng khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
B. tăng tỷ trọng khu vực Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài,
giảm tỷ trọng khu vực ngoài Nhà nước.
C. giảm tỷ trọng khu vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước, tăng tỷ
trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
D. tăng tỷ trọng khu vực ngoài Nhà nước, giảm tỷ trọng khu vực Nhà nước
và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 4. Các trung tâm buôn bán lớn nhất của nước ta hiện nay là
A. Thành phố Hồ Chí Minh sau đó là Hà Nội
B. Thành phố Hồ Chí Minh sau đó là Huế
C. Thành phố Hồ Chí Minh sau đó là Đà Nẵng
D. Thành phố Hồ Chí Minh sau đó là Cần Thơ
Câu 5. Trung du và miền núi Bắc Bộ chiếm hơn 50% so với cả nước về loại
vật nuôi nào sau đây ?

68
A. Lợn. B. Gia cầm.
C. Bò D. Trâu.
Câu 6. Căn cứ vào Atlat trang 26, trung tâm công nghiệp có qui mô lớn nhất
ở Đồng bằng sông Hồng là
A. Hải Phòng. B. Hải Dương.
C. Phúc Yên. D. Hà Nội.
Câu 7. Việc phát triển các ngành công nghiệp và nông nghiệp ở Đồng bằng
sông Hồng gắn liền với
A. hiện đại hóa công nghiệp khai thác, phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
B. hiện đại hóa công nghiệp chế biến và khai thác, phát triển nền nông nghiệp
có cơ cấu ngành đa dạng.
C. hiện đại hóa công nghiệp chế biến, phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.
D. hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển ngành công nghiệp chế biến.
Câu 8. Ngành công nghiệp nào sau đây không được coi là ngành trọng điểm
của Đồng bằng sông Hồng ?
A. Công nghiệp luyện kim.
B. Công nghiệp dệt may và da giầy.
C. Công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm.
D. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí - điện tử.
Câu 9. Hai nhà máy thủy điện công suất lớn của Trung du và miền núi Bắc
Bộ là Sơn La, Hòa Bình đều được xây dựng trên
A. sông Hồng. B. sông Đà.
C. sông Chảy. D. sông Lô.
Câu 10. Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển một số ngành công nghiệp nặng là nhờ
A. nguồn năng lượng và khoáng sản dồi dào.
B. nguồn thuỷ sản và lâm sản to lớn.
C. nguồn lương thực, thực phẩm phong phú.
D. sản phẩm cây công nghiệp đa dạng.
Câu 11. Cho bảng số liệu:
TÌNH HÌNH XUẤT – NHẬP KHẨU Ở NƯỚC TA TRONG
GIAI ĐOẠN 2000 – 2014 (Đơn vị: triệu USD)
69
Năm Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu
2000 14 482,7 15 636,5
2005 32 447,1 36 761,1
2010 72 236,7 84 838,6
2012 114 529,2 113 780,4
2014 150 217,1 147 849,1
Để thể hiện tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ở nước
ta trong giai đoạn 2000 - 2014, biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Biểu đồ tròn. B. Biểu đồ kết hợp.
C. Biểu đồ cột chồng. D. Biểu đồ đường.
Câu 12. Cho biểu đồ:

Năm

Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây?


A. Tình hình xuất – nhập khẩu của nước ta trong giai đoạn 2000 - 2014.
B. Tốc độ tăng trưởng giá trị xuất – nhập khẩu của nước ta trong giai đoạn
2000 – 2014.
C. Qui mô và cơ cấu giá trị xuất – nhập khẩu của nước ta trong giai đoạn 2000
– 2014.
D. Sự chuyển dịch cơ cấu giá trị xuất – nhập khẩu của nước ta trong giai đoạn
2000 - 2014.
II. Tự luận (7 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)

70
Tại sao nói việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc bộ có ý
nghĩa kinh tế lớn, ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc ?
Câu 2. (2,0 điểm)
Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH CÁC LOẠI CÂY TRỒNG PHÂN THEO NHÓM CÂY
(Đơn vị: nghìn ha)

Năm 2005 2014

Tổng số 13 287,0 14 809,4

Cây lương thực 8 383,4 8 996,2

Cây công nghiệp 2 495,1 2 843,5

Cây khác 2 408,5 2 969,7

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016)
Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô diện tích các loại cây trồng và cơ cấu của nó qua
hai năm 2005 và 2014.
Câu 4. (2,0 điểm)
Vì sao việc xây dựng các công trình thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc
sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng?
đ) Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm
I. Phần trắc nghiệm (3,0 điểm) Mỗi ý trả lời đúng cho 0,25 điểm

Câu 1 2 3 4 5 6

Đáp án D B A A D D

Câu 7 8 9 10 11 12

Đáp án C C B A D D

II. Phần tự luận


Câu 1. (3,0 điểm)

71
* Về mặt kinh tế: Thúc đẩy kinh tế của vùng phát triển. Cung cấp cho cả
nước nguồn năng lượng, khoáng sản, nông sản… cho thị trường trong nước và
quốc tế.
* Về mặt chính trị, xã hội:
- Đây là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc ít người, chiếm 1/2 số dân tộc ít
người của cả nước và có nhiều đóng góp to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Việc phát huy các thế mạnh về kinh tế sẽ dần dần xóa bỏ sự chênh lệch về trình độ
phát triển giữa miền ngược và miền xuôi.
- Kinh tế của vùng còn chậm phát triển hơn so với các vùng khác, đời sống
của đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Do đó phát huy các thế mạnh sẽ
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đảm bảo sự bình đẳng giữa
các dân tộc.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế góp phần hạn chế và tiến tới xóa bỏ du canh,
du cư, thúc đẩy sự phân bố lại dân cư và lao động trên quy mô lãnh thổ.
- Đây là vùng căn cứ cách mạng, thủ đô kháng chiến trong thời kì chống
Pháp; Có đường biên giới với Trung Quốc, Lào và các tuyến giao thông (quốc lộ
1A, quốc lộ 6, 18…), cửa khẩu quốc tế quan trọng (Hà Khẩu, Móng Cái, Hữu Nghị,
Tây Trang….) góp phần đẩy mạnh giao lưu kinh tế trao đổi hàng hóa với các nước
Trung Quốc, Lào và các nước khác trong khu vực.
Câu 2. (2,0 điểm)
- Tính quy mô hai hình tròn.
- Tính cơ cấu dện tích các loại cây công nghiệp năm 2005 và 2014.
- Vẽ 2 hình tròn cho 2 năm với quy mô bán kính khác nhau.
- Đầy đủ nội dung của biểu đồ.
Câu 3. (2,0 điểm)
Việc xây dựng các công trình thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử
dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng vì:

72
- Đông Nam Bộ là vùng khá giàu tiềm năng phát triển nông nghiệp (địa hình
tương đối bằng phẳng; đất phù sa cổ, ba dan; khí hậu cận xích đạo, thời tiết khí hậu
khá ổn định,...), tuy nhiên khó khăn lớn nhát của vùng đối với phát triển nông
nghiệp là thiếu nước vào mùa khô.
- Để khắc phục tình trạng này nhiều công trình thuỷ lợi đã được xây dựng.
Công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh) là
công trình thuỷ lợi lớn nhất của nước ta hiện nay. Hồ Dầu Tiếng rộng 270 km 2,
chứa 1,5 tỉ m3, bảo đảm tưới tiêu cho hơn 170 nghìn ha đất thường xuyên bị thiếu
nước về mùa khô của tỉnh Tây Ninh và của huyện Củ Chi (TP Hồ Chí Minh). Dự
án thuỷ lợi Phước Hoà được thực hiện sẽ giúp chia một phần nước của sông Bé cho
sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Tây, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất.
- Việc giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước
cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà diện tích đất trồng trọt tăng
lên, hệ số sử dụng đất trồng cây hàng năm cũng tăng và khả năng bảo đảm lương
thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.
* Giới thiệu minh họa đề trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 – 5, hãy cho biết trong số 10
tỉnh biên giới trên đất liền giáp với Campuchia không có tỉnh nào sau đây?
A. Kiên Giang. B. Sóc Trăng.
C. Tây Ninh. D. Đắk Nông.
Câu 2. Đặc điểm đô thị hoá ở nước ta là
A. trình độ đô thị hoá thấp.
B. tỉ lệ dân thành thị giảm.
C. phân bố đô thị đều giữa các vùng.
D. quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh.
Câu 3. Một trong những xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta
hiện nay là
A. tăng tỉ trọng của khu vực I.
73
B. giảm tỉ trọng của khu vực II.
C. tăng tỉ trọng của khu vực II.
D. giảm tỉ trọng của khu vực III.
Câu 4. Dân số nước ta có đặc điểm nào sau đây?
A. Cơ cấu dân số già. B. Dân số còn tăng nhanh.
C. Phân bố dân cư đồng đều. D. Ít thành phần dân tộc.
Câu 5. Sự phát triển của vận chuyển đường ống gắn với sự phát triển của
ngành
A. hóa chất. B. thủy điện.
C. thủy lợi. D. dầu khí.
Câu 6. Vị trí địa lí Việt Nam nằm ở
A. phía bắc châu Á, khu vực kinh tế sôi động của thế giới.
B. bán đảo Trung Ấn, tiếp giáp với khu vực cận nhiệt đới.
C. rìa phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á.
D. rìa phía nam châu Á, khu vực ôn đới hải dương.
Câu 7. Cho biết diện tích của vùng Tây Nguyên là 54641 km 2, dân số năm
2014 là 5.525.800 người, hỏi mật độ dân số trung bình ở Tây Nguyên năm 2014 là
khoảng bao nhiêu người/km2?
A. 101 người/km2. B. 104 người/km2.
C. 110 người/km2. D. 103 người/km2.
Câu 8. Các đồng bằng châu thổ sông bao gồm
A. đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Thanh Hóa.
B. đồng bằng sông Hồng và đồng bằng Quảng Nam.
C. đồng bằng Nghệ An và đồng bằng Tuy Hòa.
D. đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 9. Vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước là
74
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Câu 10. Loại đất nào sau đây chiếm diện tích lớn nhất ở Đồng bằng sông
Cửu Long?
A. Đất phù sa ngọt. B. Đất mặn.
C. Đất phèn. D. Đất xám.
Câu 11. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, ta thấy những vùng nuôi
nhiều bò ở nước ta là
A. Tây Nguyên, Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
B. Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
C. Bắc Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Hồng và Tây Nguyên.
Câu 12. Tây Nguyên là vùng có nhiều tiềm năng to lớn về
A. khoáng sản và thủy sản. B. nông nghiệp và thủy sản.
C. nông nghiệp và lâm nghiệp. D. lâm nghiệp và thủy sản.
Câu 13. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, vào tháng I, nơi có nhiệt
độ trung bình 140C chủ yếu là các tỉnh
A. vùng Đồng bằng sông Hồng. B. vùng Bắc Trung Bộ.
C. vùng Tây Nguyên. D. giáp biên giới phía Bắc.
Câu 14. Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công
nghiệp trọng điểm vì
A. có thị trường tiêu thụ rộng lớn.
B. không tác động tới môi trường.
C. không tốn kém đầu tư công nghệ sản xuất.
75
D. phù hợp với nền nông nghiệp cổ truyền.
Câu 15. Ý nào sau đây không nói về chiến lược khai thác tổng hợp, phát
triển kinh tế biển của nước ta?
A. Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển.
B. Phòng chống ô nhiễm môi trường biển.
C. Tập trung khai thác tài nguyên ven bờ.
D. Thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai.
Câu 16. Ý nào sau đây không phải là biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa?
A. Nền nhiệt độ cao. B. Lượng mưa, độ ẩm lớn.
C. Hoạt động của gió mùa. D. Nhiệt độ cao, lượng mưa thấp.
Câu 17. Sông ngòi nước ta không có đặc điểm nào sau đây?
A. Mạng lưới dày đặc. B. Sông nhiều nước quanh năm.
C. Nhiều nước, giàu phù sa. D. Chế độ nước theo mùa.
Câu 18. Vì sao ở phần lãnh thổ phía Bắc có 2 – 3 tháng nhiệt độ dưới 180C?
A. Ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam.
B. Ảnh hưởng của gió Tín phong.
C. Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
D. Ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam.
Câu 19. Nhân tố có tính chất quyết định đến đặc điểm của nền nông nghiệp
nhiệt đới nước ta là
A. đất feralit. B. địa hình đa dạng.
C. khí hậu nhiệt đới ẩm. D. nguồn nước phong phú.
Câu 20. Ý nào sau đây không phải là đặc điểm của Vùng kinh tế trọng
điểm?
A. Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố.
76
B. Hội tụ đầy đủ các thế mạnh.
C. Có tỉ trọng lớn trong GDP cả nước.
D. Cố định về ranh giới theo thời gian.
Câu 21. Một trong những biểu hiện ở nước ta đang khai thác ngày càng có
hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới là
A. tập đoàn cây, con phân bố phù hợp hơn.
B. đẩy mạnh sản xuất theo lối quảng canh.
C. khắc phục hoàn toàn tính bấp bênh trong sản xuất.
D. sản lượng cây trồng, vật nuôi luôn biến động.
Câu 22. Cho bảng số liệu

Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế


(Đơn vị: %)
Năm 2005 2007 2010 2013
Thành
phần kinh tế
Nhà nước 11,6 11,0 10,4 10,2
Ngoài Nhà nước 85,8 85,5 86,1 86,4
Có vốn đầu tư nước ngoài 2,6 3,5 3,5 3,4

Nhận xét nào không đúng với bảng số liệu trên?


A. Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế có sự thay đổi.
B. Thành phần kinh tế ngoài Nhà nước có tỉ trọng rất lớn.
C. Thành phần kinh tế Nhà nước có tỉ trọng nhỏ và có xu hướng tăng.
D. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng nhỏ, tăng nhanh.
Câu 23. Dọc bờ biển, những khu vực thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ là
A. các vịnh cửa sông, vũng vịnh nước sâu.
B. các vũng vịnh nước sâu, bãi triều.
C. rừng ngập mặn, vũng vịnh nước sâu.

77
D. bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn.
Câu 24. Khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới trên núi, có mùa đông lạnh là điều
kiện sinh thái nổi bật của vùng nông nghiệp nào?
A. Tây Nguyên.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Đồng bằng sông Hồng.
D. Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Câu 25. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết những tỉnh
nào sau đây nhiều nơi có mật độ dân số dưới 50 người/km2?
A. Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bình Phước, Cà Mau.
B. Lai Châu, Nghệ An, Quảng Nam, Kom Tum.
C. Bình Thuận, Hòa Bình, Thái Bình, Bắc Ninh.
D. Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Tây Ninh, Bắc Giang.
Câu 26. Ý nào sau đây không phải là đặc điểm của ngành công nghiệp trọng
điểm ở nước ta?
A. Có thế mạnh lâu dài.
B. Mang lại hiệu quả cao.
C. Dựa hoàn toàn vào vốn đầu tư nước ngoài.
D. Tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.
Câu 27. Các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than không phát triển ở phía
Nam chủ yếu là do
A. xa các nguồn nhiên liệu than.
B. xây dựng đòi hỏi vốn lớn hơn.
C. ít nhu cầu về điện hơn phía Bắc.
D. gây ô nhiễm môi trường.
Câu 28. Cho bảng số liệu
78
Diện tích rừng trồng mới tập trung phân theo loại rừng

Năm Tổng số Rừng sản xuất Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng
(nghìn ha) (nghìn ha) (nghìn ha) (nghìn ha)
2005 177,3 148,5 27,0 1,8
2008 200,1 159,3 39,8 1,0
2010 252,5 190,6 57,5 4,4
2013 227,1 211,8 14,1 1,2
Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên?
A. Tổng diện tích rừng trồng mới tăng không ổn định.
B. Rừng trồng mới chủ yếu là rừng sản xuất.
C. Rừng phòng hộ tăng tương đối ổn định.
D. Rừng đặc dụng có tỉ lệ rất nhỏ và nhiều biến động.
Câu 29. Đặc điểm nào sau đây chứng tỏ Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi?
A. Cấu trúc địa hình khá đa dạng.
B. Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ.
C. Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
D. Địa hình núi cao chiếm 1% diện tích cả nước.
Câu 30. Ý nào sau đây không phải là thế mạnh của Trung du và miền núi
Bắc Bộ?
A. Khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện.
B. Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu.
C. Rau quả cận nhiệt và ôn đới; chăn nuôi gia súc.
D. Cây lương thực, thực phẩm; chăn nuôi gia cầm.
Câu 31. Việc trồng rừng ven biển và rừng ngập mặn ở Bắc Trung bộ sẽ
không có tác dụng
A. chắn gió, chắn bão.
B. hạn chế tác hại của lũ đầu nguồn.

79
C. ngăn không cho cát bay, cát chảy.
D. chắn sóng, nuôi trồng thủy sản.
Câu 32. Ý nào sau đây không phải là ý nghĩa của việc đẩy mạnh đánh bắt
hải sản xa bờ ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ?
A. Mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
B. Bảo vệ tài nguyên sinh vật ở ven bờ.
C. Khẳng định chủ quyền biển - đảo của nước ta.
D. Thúc đẩy nhanh ngành vận tải biển phát triển.
Câu 33. Vấn đề có ý nghĩa hàng đầu trong việc phát triển nông nghiệp theo
chiều sâu ở Đông Nam Bộ là
A. lao động. B. thuỷ lợi.
C. giống cây trồng. D. bảo vệ rừng.
Câu 34. Cho biểu đồ

Nhận xét nào sau đây đúng với sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp phân theo nhóm ngành nước ta năm 2000 và 2013?
A. Tăng tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến.
80
B. Ngành khai thác luôn có tỉ trọng nhỏ nhất.
C. Tăng tỉ trọng ngành công nghiệp khai thác.
D. Ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước ổn định.
Câu 35. Điều kiện nào sau đây của vùng biển nước ta thuận lợi để phát triển
giao thông vận tải biển?
A. Có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt.
B. Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có.
C. Có nhiều sa khoáng với trữ lượng công nghiệp.
D. Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.
Câu 36. Tại sao Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh về thủy điện?
A. Sông suối dài, nhiều nước quanh năm.
B. Sông có độ dốc lớn, nguồn nước dồi dào.
C. Có nhiều hồ tự nhiên để tích trữ nước.
D. Có khí hậu nóng ẩm, mưa quanh năm.
Câu 37. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, nhận xét nào sau đây
không đúng với lưu lượng nước trung bình sông Hồng, sông Đà Rằng, sông Mê
Kông?
A. Lưu lượng nước các sông theo sát mùa mưa.
B. Sông Mê Kông có lưu lượng nước lớn nhất, phân mùa rõ rệt.
C. Lưu lượng nước sông Hồng tập trung vào mùa đông.
D. Lưu lượng nước sông Đà Rằng ổn định hơn sông Hồng và sông Mê Kông
Câu 38. Cho bảng số liệu:
Cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam phân theo phương tiện vận chuyển
(Đơn vị: %)
Năm 2005 2014
Đường hàng không 67,1 78,1
Đường thủy 5,8 1,7
81
Đường bộ 27,1 20,2
Biểu đồ nào sẽ thể hiện thích hợp nhất cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam
phân theo phương tiện vận chuyển năm 2005 và năm 2014?
A. Biểu đồ kết hợp. B. Biểu đồ cột.
C. Biểu đồ đường. D. Biểu đồ tròn.
Câu 39. Tại sao tài nguyên nước ở Đồng bằng sông Hồng phong phú?
A. Do lượng mưa lớn, độ bốc hơi không nhiều.
B. Do lượng mưa lớn và diễn ra quanh năm.
C. Không khí ẩm từ biển thổi vào quanh năm.
D. Tỉ lệ che phủ của rừng cao đã hạn chế bốc hơi nước.
Câu 40. Cho biểu đồ

Hãy cho biết nhận xét nào không đúng với biểu đồ trên?
A. Tổng số vốn đăng kí và số dự án tăng.
B. Tổng số vốn đăng kí tăng chậm hơn số dự án.
C. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam tăng không ổn định.

82
D. Quy mô dự án tăng mạnh đến năm 2010, sau đó lại giảm.

Phần IV
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI
83
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRÊN MẠNG
1. Truy cập và đăng nhập hệ thống

Sử dụng tài khoản được cấp của Trường học kết nối để đăng nhập và sử dụng
hệ thống Soạn bài dạy Online.

- Truy cập truonghocketnoi.edu.vn;

- Kích chuột vào Banner của đợt tập huấn (Xem hình);

- Chuyển sang trang Tập huấn trực tuyến

- Kích chuột vào nút Đăng nhập (Xem hình): Sử dụng tài khoản Trường học
kết nối để đăng nhập;
84
2. Đăng ký bài học của khóa tập huấn

Mỗi khóa học trên hệ thống được phân chia thành các chuyên mục/môn
học/lĩnh vực khác nhau.

Quý thầy/cô hãy lựa chọn chuyên mục/môn học/lĩnh vựcphù hợp với mình để
bắt đầu đăng ký tham gia khóa tập huấn.

Mỗi chuyên mục/môn học/lĩnh vựcbao gồm các bài học khác nhau. Quý
thầy/cô sẽ tiến hành đăng ký từng bài học như mô tả trong hình dưới.

85
Lưu ý: Khi đăng ký bài học, hệ thống sẽ yêu cầu nhập thẻ đăng ký
homeSchool do Ban tổ chức cấp như hình minh họa dưới đây.

3. Cách thức thực hiện các bài học

Sau khi đăng kí tham gia bài học, quý thầy/cô cần thực hiện lần lượt các hoạt
động theo tiến trình bài học.

86
Quý thầy/cô cần hoàn thành các hoạt động theo thứ tự lần lượt, chỉ khi hoàn
thành hoạt động trước thì các hoạt động sau mới mở ra. Với các hoạt động đã hoàn
thành, dấu tích xanh sẽ hiện lên ở cuối tên hoạt động để quý thầy/cô nhận biết.

Quý thầy/cô cũng có thể theo dõi mức độ hoàn thành bài học của mình bằng
thanh Mức độ hoàn thành trên menu bên trái.

Mô tả cụ thể như hình dưới đây:

Với các hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, quý thầy/cô hãy
tích chọn vào ô tròn trước phướng án lựa chọn của mình với từng câu hỏi.

87
Với hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi tự luận (yêu cầu nộp sản phẩm), quý
thầy/cô click vào nút “Trả lời” tương ứng với mỗi câu hỏi (yêu cầu).

Khung trả lời sẽ hiện ra như hình dưới dây, quý thầy cô hãy gửi kết quả của
mình lên hệ thống.

88
4. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học

Hệ thống cung cấp cho quý thầy/cô 02 không gian trao đổi, thảo luận trong
mỗi bài học:

4.1. Trao đổi với chuyên gia.

Mỗi nhóm lĩnh vực sẽ có các chuyên gia được phân công phụ trách hỗ trợ quý
thầy/cô trong quá trình học. Để trao đổi với chuyên gia, quý thầy/cô chọn nút “Hỏi
chuyên gia” ở góc dưới bên trái màn hình.

89
Khung chat sẽ hiện ra ở góc phải bên dưới màn hình. Quý thầy/cô có thể bắt
đầu thực hiện việc trao đổi với các chuyên gia.

4.2. Trao đổi nhóm.

Quý thầy/cô có thể tạo ra các nhóm trao đổi với các thành viên khác cùng
tham gia bài học bằng cách chọn nút “Thảo luận” ở góc dưới bên trái màn hình.

90
Để tạo một nhóm trao đổi mới, hãy click vào dấu + hình tròn đỏ.

Khung khởi tạo thảo luận hiện ra như hình dưới đây.

Sau khi khởi tạo, khung chat sẽ hiện lên ở góc dưới bên phải màn hình, quý
thầy/cô có thể bắt đầu tiến hành thảo luận.

91
5. Soạn giáo án Online

- Sau khi đăng nhập thành công, kích chuột vào biểu tượng cá nhân (Xem
hình), rồi chọn “Không gian giáo viên”:

- Khi đó, bạn sẽ vào Không gian giáo viên. Tại đây, hệ thống hỗ trợ các công
cụ để bạn tạo giáo án điện tử Online (Hướng dẫn soạn chi tiết sẽ được trình bày cụ
thể ở phần dưới).

92
5.1. Tạo bài học mới – Nhập các thông tin cơ bản của bài học

Bước 1: Kích chuột vào nút Tạo bài học, cửa sổ nhập các thông tin thuộc tính
của bài học hiện ra:

Bước 2: Nhập các thông tin cơ bản của bài học, bao gồm (xem ô màu đỏ):

- Tiêu đề của bài học;

- Hình ảnh minh họa cho bài học;

- Mô tả, giới thiệu ngắn gọn về bài học;

- Nhập các từ khóa liên quan đến bài học;

93
- Lưu thông tin cơ bản của bài học bằng cách kích chuột vào nút “Lưu lại”.

5.2. Tạo hoạt động học

Sau khi lưu các thông tin cơ bản của bài học, màn hình quản lý bài học sẽ như
sau:

Để tiếp tục soạn nội dung bài học (tạo ra các hoạt động), bạn kích chuột vào
nút “Vào bài học”. Khi đó, màn hình soạn nội dung bài học xuất hiện:

94
5.2.1. Cấu trúc không gian soạn bài

- Khung liệt kê danh sách các hoạt động được tạo ra trong bài học;

- Mô tả chung của bài học;

- Thanh công cụ điều khiển;

- Nút “Tạo hoạt động”.

5.2.2. Tạo hoạt động

Bước 1: Kích chuột vào nút “Tạo hoạt động” hoặc “Thêm hoạt động mới”
trên thanh công cụ.

- Nhập tiêu đề của hoạt động;

95
- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động dạy học (Đối với Hoạt động kiểm tra,
đánh giá sẽ được trình bày ở phần dưới);

- Nhập nội dung của hoạt động;

- Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động vào hệ thống.

* Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm, Youtube,
Flash, Hình ảnh, …) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt động
(Xem hình).

(1) Nhúng link Youtube:

(2) Thêm video tự làm


96
(3) Thêm nội dung tương tác Flash

(4) Đặt liên kết đến Website khác

(5) Thêm, chèn hình ảnh vào nội dung hoạt động
97
(6) Thêm các biểu tượng vào nội dung hoạt động

Bước 2: Chỉnh sửa, hiệu chỉnh nội dung hoạt động

Sau khi ghi nội dung hoạt động, bạn có thể thực hiện các chỉnh sửa nếu cần
thiết.

98
(1) Thêm tài liệu tham khảo cho hoạt động học

(2) Chỉnh sửa nội dung

99
(3) Xóa hoạt động học.

5.2.3. Tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá

Hoạt động này cho phép giáo viên cài đặt các đánh giá trong quá trình học của
học sinh. Giáo viên có thể sử dụng hoạt động này sau từng hoạt động học hoặc sau
một số hoạt động học tùy vào nội dung và tiến trình dạy học.

Quy trình tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá bao gồm các bước sau:

Bước 1: Tạo hoạt động (Tương tự như Tạo hoạt động học đã nêu trên).

- Nhập tiêu đề của hoạt động;

- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động kiểm tra, đánh giá;
100
- Kích chuột vào nút “Câu hỏi tự luận” hoặc “Câu hỏi trắc nghiệm” để thêm
câu hỏi vào hệ thống hoặc Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động
vào hệ thống.

* Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm, Youtube,
Flash, Hình ảnh, …) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt động
(Giống phần Tạo hoạt động học đã nêu ở trên).

(1) Nội dung câu hỏi;

(2) Chọn Thể loại câu hỏi trắc nghiệm: Mặc định 4 lựa chọn và 01 lựa chọn
đúng;

(3) Nội dung phương án 1;

(4) Lí giải, giải thích phương án 1 (nếu có);

(5) Xác định mức độ của câu hỏi: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng – Vận
dụng cao;

(6) Chọn phương án đúng.

Sau khi điền đủ thông tin, kích chuột vào nút (7) Lưu lại để ghi câu hỏi vào
hoạt động kiểm tra, đánh giá.
101
Khi đó, màn hình mới hiện ra như sau:

Giáo viên có thể:

(1) (2) Thêm câu hỏi mới;

(3) Thêm mô tả chung cho cả hoạt động;

(4) Sửa câu hỏi hiện tại.

Như vậy, để soạn bài Online, giáo viên cần chuẩn bị kịch bản (tiến trình) dạy
học bao gồm một chuỗi các hoạt động liên tiếp nhau. Trong đó, giáo viên có thể tạo

102
đan xen các “Hoạt động học” và “Hoạt động kiểm tra, đánh giá” để thực hiện ý đồ
dạy học của mình.

Minh họa dưới đây là một bài giảng Online bao gồm 08 hoạt động, trong đó
có 04 Hoạt động học và 04 Hoạt động kiểm tra, đánh giá cho bài học.

6. Không gian học tập của học sinh

3.1. Trong không gian soạn thảo của giáo viên, hệ thống cung cấp thêm công
cụ xem trước “Preview”, tức là giao diện mà học sinh được tiếp cận bài học. Cụ
thể như sau:

- Hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào thanh “Preview”:

103
- Tắt hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào nút “Đóng”.

3.2. Học sinh học bài như thế nào ?

- Sau khi soạn bài xong, giáo viên có thể cấp quyền để học sinh vào học bài.

- Học sinh thực hiện tuần tự từng hoạt động của bài học do giáo viên tạo ra.
Khi học sinh kết thúc hoạt động hiện tại, hệ thống sẽ tự gọi hoạt động tiếp theo.

- Đối với các Hoạt động kiểm tra, đánh giá: Hệ thống sẽ tự chấm điểm bài làm
của học sinh (đối với câu hỏi trắc nghiệm) và ghi lại sản phẩm mà học sinh nộp
(đối với câu hỏi tự luận). Giáo viên có thể truy cập kết quả học tập của từng học
sinh gắn với từng bài học trên hệ thống; chấm điểm; quản lý điểm; trao đổi thảo
luận, ….

(a) Quản lý kết quả, chấm điểm

104
(b) Trao đổi, thảo luận với học sinh

105

You might also like