« Home « Kết quả tìm kiếm

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


Tóm tắt Xem thử

- TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANGCHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC CHỦ ĐỀ 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI LÀ GÌ? VÌ SAO VIỆT NAM LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG CHỦ NGHĨA? LÀM THẾ NÀO VÀ BẰNG CÁCH NÀO ĐỂ TỪNG BƯỚC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT Lớp học phần: KCB - 211_DCT0100_23 GVHD: TS.
- Danh sách nhómMỤC LỤC Mục lục Danh sách nhóm Mục lục Lời mở đầu Lí do chọn đề tài CHƯƠNG 1: NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Trang 2/ 15 1.
- Chủ nghĩa xã hội là gì .
- Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của Hình thái kinh tế - XHCSCN .
- Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội .
- Những đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội CHƯƠNG 2: VIỆT NAM LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG CHỦ NGHĨA .
- Đặc điểm của Thời kì quá độ lên CNXH CHƯƠNG 3: TỪNG BƯỚC XÂY DỰNG ĐƯỢC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM...11 3.
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa .
- Đặc trưng và hoàn thiện của chủ nghĩa xã hội Việt Nam Đặc trưng Hoàn thiện Kết luận Tài liệu tham khảo LỜI MỞ ĐẦU Lời mở đầu Lí do chọn đề tài Trong bối cảnh Đảng ta khẳng định kiên định con đường phát triển của đấtnước là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thì việc tuyên truyền để quầnchúng nhân dân mà trước hết là cán bộ, đảng viên hiểu chủ nghĩa xã hội là gì, bằngcách nào để xây dựng chủ nghĩa xã hội, từ đó có niềm tin vào sự nghiệp xây dựng xãhội chủ nghĩa xã hội, đồng thời thấy được khó khăn, thách thức của sự nghiệp xâydựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay là rất cấp bách.
- Bài viết dưới đây xin được làm rõ một số điểm đặc thù của môn học chủ nghĩaxã hội khoa học từ đó đặt ra những yêu cầu đặc thù đối với giảng viên giảng dạy bộmôn này trong chương trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính với mục đíchtăng tính thuyết phục của môn học, của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đối vớiđội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảng viên trong bối cảnh mới hiện nay.
- Trang 3/ 15 CHƯƠNG 1: NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI1.
- Chủ nghĩa xã hội là gì? Chủ nghĩa xã hội là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành trong thế kỷ19 bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ.
- Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của Hình thái kinh tế - XHCSCN Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội được xây dựng từ lịch sử xã hội tư bảncủa nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học C.Mác và Ph.Ăngghen nghiên cứu sự pháttriển loài người.
- Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội do C.Mác và Ph.Ăngghen đã khởixướng và sau đó được V.I.Lênin bổ sung, phát triển thêm.
- Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra tính tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế -xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa đây là mộtquá trình lịch sử tự nhiên.
- Học thuyết này cũng đã cung cấp những tiêu chuẩn thực sựduy vật, khoa học và sự phân kì hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen khi phân tích thì hình thái kinh tế -xã hội cộng sản chủ nghĩa được phát triển từ thấp lên cao và từ giai đoạn chủ nghĩa xãhội đi lên xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Ở giai đoạn thấp của xã hội cộng sản là giai đoạn mới được “thoát thai” từ chủnghĩa tư bản, còn mang “dấu vết” của xã hội tư bản.
- C.Mác đã khẳng định: "Cái xã hộimà chúng ta nói ở đây không phải là một xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trênnhững cơ sở của chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa thoát thaitừ xã hội tư bản chủ nghĩa, do đó là một xã hội, về mọi phương diện - kinh tế, đạo đức,tinh thần - còn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lòng ra".
- Đây là thời kỳquá độ về chính trị, là thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đờisống xã hội.
- Giai đoạn cao của xã hội cộng sản là giai đoạn chủ nghĩa cộng sản được xâydựng hoàn toàn.
- Trình độ phát triển của xã hội chophép thực hiện nguyên tắc phân phối theo nhu cầu.
- Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa có một thời kỳquá độ từ xã hội nọ sang xã hội kia, là thời kỳ cải biến cách mạng một cách toàn diệntrên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản Châu Âu đã đạt được những bước phát triển quan trọng trong kinh tế.
- Cuộc Cách mạng Khoa học - Kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ.
- Chính sự phát triển đó làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
- Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã hội độc lập.
- Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả năng giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
- Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.⇒ Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội khoa họcra đời để thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗithời, không còn có khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu tranhchống giai cấp tư sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản ánh bằng lýluận phong trào công nhân.
- Những đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác –Lênin và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể nêu ra những đặc trưngcơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau.
- Đặc trưng thứ nhất: Cơ sở vật chất , kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
- Chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân.
- Ở những nước thực hiện sự quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội”, trong đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội.
- Trang 5/ 15- Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của công cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của giai cấp công nhân.
- Tuy nhiên, không phải xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa.Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
- Chế độ sở hữu này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản.- Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ thuật lao động mới.
- Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân.
- Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.- Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động- nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.
- Chủ nghĩa xã hội bảo đảm cho mọi người có quyển bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ.
- Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.- Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới,nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội.
- Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.- Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng , bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện.
- Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.
- Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã hội, nói lên tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội.
- Và do đó, chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại.
- Do Trang 6/ 15đó, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải quan tâm đầy đủ tấtcả các đặc trưng này.
- Tính tất yếu khách quan của Thời kì quá độ lên CNXH Khái niệm : Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tiến cách mạngsâu sắc toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội , bắt đầu từ khi giai cấp công nhân vànhân dân lao động giành được chính quyền nhà nước cho đến khi CNXH tạo ra đượcnhững cơ sở của chính mình trên các lĩnh vực đời sống và xã hội.
- Đó là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia, là thời kì “cảibiến cách mạng” từ xã hội tư bản sang xã hội xã hội chủ nghĩa, là thời kì “đau đẻ” kéodài đầy đau đớn.
- Thời kỳ đó bắt đầu từ sau khi giai cấp công nhân giành được chínhquyền nhà nước, thiết lập được nền chuyên chính củ giai cấp mình và kết thúc khi xâydựng xong cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ quá độ là tất yếu,bắt buộc đối với mọi nước đi lên chủ nghĩa xã hội là vì: Xét về quá trình lịch sử, lịch sử loài người là lịch sử thay thế các hình thái kinhtế - xã hội từ thấp đến cao: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bảnchủ nghĩa.
- Cộng sản chủ nghĩa là một hình thái kinh tế – xã hội tiếp theo với hệ tưtưởng lý luận được Mác - Ăngghen xây dựng và phát triển dựa trên những căn cứ khoahọc và căn cứ thực tiễn.
- Và do đặc điểm của từng hình thái kinh tế xã hội khác nhau,cộng sản chủ nghĩa có bản chất riêng và không thể đi lên ngay trong lòng một hình tháikinh tế xã hội khác.
- Để đi lên được cộng sản chủ nghĩa, mọi dân tộc và quốc gia đềuphải trải qua thời kỳ quá độ biến chuyển bản chất hình thái kinh tế xã hội cũ lên hìnhthái kinh tế xã hội chủ nghĩa - Xét trong bối cảnh lịch sử hiện nay, chủ nghĩa xã hội là một chủ nghĩa còn để ngỏ, chưa một dân tộc, một quốc gia nào đã trải qua và xây dựng xong chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Do đó, cần phải có thời gian để phát triển, biến đổi, đi lên chủ nghĩa xã hội - Xét về bản chất, chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu (giai đoạn thấp) của chủ nghĩa cộng sản.
- Vì vậy, nó còn mang nhiều dấu vết, tàn tích của chế độ xã hội cũ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Sự ra đời và xuất hiện của chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa xã hội là một xu thế tất yếu của thời đại.
- Chủ nghĩa xã hội chỉ được bắt đầu khi giai cấp công nhân giành được chính quyền, thiết lập được nền chuyên chính vô sản của giai cấp mình và sử dụng nó làm công cụ để tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới – XHCN Mặc dù tuy đã giành chính quyền nhà nước thì giai cấp công nhân cũng khôngthể có ngay chủ nghĩa xã hội được, mà phải trải qua một quá trình đấu tranh, xây dựngkhó khăn, lâu dài.
- Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ qui định bởi chỗ: vớiđiểm xuất phát về kinh tế - xã hội của xã hội tiền tư bản và tư bản, sau khi giai cấpcông nhân và nhân dân lao động trở thành chủ thể cầm quyền, trong xã hội đó cònchưa có đủ những tiền đề vật chất, văn hóa và tinh thần cần thiết để thực hiện nhữngchuẩn mực của xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Muốn đạt được những đặc trưng đó, phải trải Trang 8/ 15qua quá trình tổ chức, xây dựng để từng bước cải tạo các quan hệ kinh tế – xã hội tưbản và tiền tư bản, phát triển lực lượng sản xuất và thay đổi tương ứng trên lĩnh vựcquan hệ sản xuất, phát triển một cơ cấu xã hội tiến bộ, đời sống văn hóa tinh thần lànhmạnh phù hợp với nhu cầu giải phóng con người.
- Kể từ khi ra đời hệ tư tưởng, rồi phát triển thành học thuyết, lý luận và đượcnhiều quốc gia đem ra vận dụng cho cho đất nước mình, thực tiễn của việc xây dựngchủ nghĩa xã hội hiện thực đã chứng minh rằng cần thiết phải có một thời kỳ lịch sửtương đối dài thì mới có thể hòan thành được một cách triệt để những mục tiêu của chủnghĩa xã hội.
- Những khó khăn của quá trình biến đổi giữa hai hình thái kinh tế – xã hội cũnglà một đặc điểm qui định sự cần thiết, tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Theo V.I Lênin “Cần phải có một thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lênchủ nghĩa xã hội vì cải tổ sản xuất là việc khó khăn, vì cần phải có thời gian mới thựchiện được những thay đổi căn bản trong mọi lĩnh vực của đời sống, và phải trải quamột cuộc đấu tranh quyết liệt, lâu dài mới có thể thắng được sức mạnh to lớn của thóiquen quản lý theo kiểu tiểu tư sản và tư sản.
- Bởi vậy, Mác có nói đến cả một thời kỳchuyên chính vô sản, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội” Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất kỹ thuậttương ứng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chấtcủa lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng mà lực lượnglao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu cho xã hội Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi cơ sở vật chất kỹ thuật của một cã hội là sựbiến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, sự phát triển khoa học kỹ thuật tính chấtvà trình độ của các quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị.2.1.
- Và tương ứng với nó có nhiềugiai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và tính chất của giai cấp trongxã hội đã thay đổi một cách sâu sắc.
- Trên lĩnh vực chính trị: Các nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồntại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống, trong xã hộilúc này tồn tại nhiều thành phần với rất nhiều tư tưởng, ý thức khác nhau.
- Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởngtư sản, tiểu tư sản… Các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau.
- Trang 9/ 15CHƯƠNG 3: TỪNG BƯỚC XÂY DỰNG ĐƯỢC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM3.
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa Đối với quá độ lên chủ nghĩa xã hội gồm quá độ gián tiếp và trực tiếp.
- Hình thức quá độ trực tiếp: Là hình thức từ một nước tư bản tiếng hành trực tiếp đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Ăngghen đã nói: “Chủ nghĩa tư bản tạo ra quá trình tư bản chủ nghĩa xã hội” đó là quá trình sản xuất hiện đại, tổ chức quản lí sản xuất tiên tiến và những tàn dư của xã hội phong kiến qua: thói quen tập tục, sản xuất nhỏ bị xóa sạch.
- Cho nên việc xóa bỏ trực tiếp thì các nước đi lên tư bản chủ nghĩa xã hội đã có nền tảng kĩ thuật vật chất cao.
- Hình thức quá độ gián tiếp: Là từ những nước tư bản chưa phát triển đi lên tư bản chủ nghĩa xã hội.
- Và với kiểu quá độ này, tư bản chủ nghĩa chưa phát triển đã tạo ra tiền đề quan trọng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Nên đặc điểm thời kì quá độ gián tiếp này cần phải xây dựng nền sản xuất xã hội hiện đại công nghiệp.
- tiến hành các hoạt động để quét sạch những dư thừa của xã hội phong kiến và sự chống phá của lực lượng phá hoại.
- Trong thực tế, hình thức gián tiếp này được các quốc gia tư bản như nước Nga, các nước ở Đông Âu đi lên chủ nghĩa xã hội đã sử dụng hình thức gián tiếp.
- Trong đó, Việt Nam là nước thuộc địa nữa phong kiến cũng xây dựng xã hội và thực hiện hình thức quá độ gián tiếp.
- Trong bối cảnh Việt Nam sử dụng hình thức quá độ gián tiếp bỏ qua chế độ tưbản chủ nghĩa là do xuất phát từ xã hội vốn là thuộc địa, trình độ lực lượng sản xuất rấtthấp, hậu quả của chiến tranh, còn nhiều tàn dư của tư tưởng phong kiến.
- Bối cảnh thứ ba là cảm thấy phùhợp với xu hướng phát triển của thời đại ngày nay: Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ,tiến bộ xã hội.
- Bối cảnh thứ tư là sự lựa chọn duy nhất đảm bảo độc lập dân tộc và tựdo cho nhân dân, từ năm 1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời thì đảng ta đã khẳngđịnh rằng, sau khi chúng ta hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, nhân dân ta sẽ tiếnhành xây dựng chủ nghĩa xã hội và đảng ta kiên trì nên điều đó đã giúp ta đi từ thắnglợi này đến thắng lợi khác.⇒ Khẳng định sự lựa chọn này là đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của nước ta.
- Việt Nam quá độ chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa được hiểuthông qua.
- Quá trình xây dựng tạo ra biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
- Đặc trưng và hoàn thiện của chủ nghĩa xã hội Việt Nam3.1.1 Đặc trưng Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội(1991), đã xác định mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta với sáu đặc trưng.
- Đến Đại hội XI, trên cơ sở tổng kết 25 năm thay đổi mới, nhận thức của Đảngta về chủ nghĩa xã hội và con đường lên chủ nghĩa xã hội đã có bước phát triển mới.Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã phát triểnmô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với cơ bản đặc trưng tám.
- trong đó có đặc tínhvề mục tiêu, bản chất, nội dung của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó là.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển - Có Nhà nước pháp luật xã hội chủ nghĩa của nhân dân, nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ thống chủ sở hữu và hợp tác với các nước trên thế giới.3.1.2 Hoàn thiện Hiện nay, chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấulại nền kinh tế theo hướng chú trọng hơn chất lượng và tăng tính bền vững với cáckhâu đột phá là: Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triểnnền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả vềkinh tế và xã hội.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vìnhân dân là phương hướng cơ bản để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tấtcả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Tăng cường tổ chức và hoạt động thanhtra, kiểm tra, coi đó là công cụ quan trọng và hữu hiệu để bảo đảm hiệu lực quản lýnhà nước, thiết lập kỷ cương xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ sự nghiệp đổi mới đất nước, tận dụngmọi thời cơ, vượt lên mọi khó khăn, thách thức, nhất định công cuộc xây dựng và hoànthiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhândân sẽ giành được những thành tựu to lớn hơn nữa, đưa đất nước ta phát triển nhanh,bền vững, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bướcđi lên chủ nghĩa xã hội.KẾT LUẬN Kết luận Sau khi tập trung nghiên cứu nhóm đã hiểu rõ hơn về quan điểm bản chất củaquá trình tiến lên CNXH mà Mác - Lenin đã trình bày, đồng thời cũng hiểu sâu sắc vàhoàn toàn tin tưởng vào con đường tiến lên CNXH ở việt nam.
- xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, Chương VII, phần Hình thái Kinh tế - Xã hội cộng sản chủ nghĩa https://loigiaihay.com/cac-giai-doan-phat-trien-cua-hinh-thai-kinh-te-xa-hoi- cong-san-chu-nghia-c126a20314.html 2.
- Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và liên hệ với Việt Nam.
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt