You are on page 1of 33

Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

ÔN TẬP CUỐI KỲ

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

CHƯƠNG 1

Câu 1: Khái niệm CNXH theo nghĩa rộng & hẹp

-Theo nghĩa rộng : CNXHKH là chủ nghĩa Mác – Lenin. Bởi vì, suy cho cùng cả triết
học Mác lẫn kinh tế chính trị Mác đều luận giải dẫn đến tính tất yếu của lịch sử là làm
cách mạng XHCN và xây dựng thành công xã hội CSCN. Lý luận xuyên suốt của
CNXHKH: giai cấp công nhân có sử mệnh lịch sử là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây
dựng thành công CNXH và xã hội CSCN.

-Theo nghĩa hẹp : CNXHKH là 1 trong 3 bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lenin,
đó là “triết học”, “kinh tế chính trị” và “chủ nghĩa xã hội khoa học”.

Câu 2:Chủ nghĩa xã hội là gì? Nội dung của tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác
là gì? Những giá trị và hạn chế của tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác?

*Chủ nghĩa xã hội:

- Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp
bức, bất công, chống các giai cấp thống trị
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi
áp bức, bóc lột, bất công

- Là một khoa học – Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân

- Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa

* Nội dung tư tưởng XHCN trước Mác

Thể hiện qua 3 giai đoạn cơ bản:

1
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

-Tư tưởng XHCN thời cổ đại: thể hiện bằng các phong trào đấu tranh của quần chúng
nhân dân lao động đòi lại quyền dân chủ, chống áp bức, bất công, chống giai cấp
thống trị ( Xpactaquyt, Cleômen…)

-Tư tưởng XHCN thời trung đại: thể hiện bằng các câu chuyện kể, truyền thuyết tôn
giáo không thành văn phản ánh ước mơ về quá khứ, về “ thời đại hoàng kim” của XH
cộng sản nguyên thủy trước đó.

-Tư tưởng XHCN thời cận đại ( đầu TK XVI – đầu TK XIX):

+Thế kỷ XVI – XVII: thể hiện qua các câu chuyện kể, các áng văn chương viễn tưởng
( Utopi của T.Morơ, Thành phố mặt trời của T.Campanenla…)

+Thế kỷ XVII: thể hiện ở dạng lý luận ( Tuyên ngôn của những người bình dân của
G.Babớp…)

+Thế kỷ XIX: thể hiện ở dạng học thuyết phê phán ( H. Xanhximông, S. Phuriê, R.
Ôoen…)

Câu 3:Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì? Những điều kiện khách quan nào cho sự
ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?

*Chủ nghĩa xã hội khoa học

Là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin, đó là “triết học”, “kinh tế
chính trị” và “chủ nghĩa xã hội khoa học”.

*Điều kiện khách quan ( slide 34-37 + giáo trình p7-10)

- Điều kiện kinh tế:

+ Đầu thế kỷ XIX, cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở Anh, chuyển sang Pháp,
Đức và làm xuất hiện một lực lượng sản xuất mới – nền đại công nghiệp.

+ Đại công nghiệp đã làm thay đổi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa về quy mô
sản xuất, năng suất lao động, kinh nghiệm quản lý, kinh tế thị trường.

+Kết quả là : Thứ nhất, tạo điều kiện vật chất kỹ thuật, kinh tế cho sự xuất hiện một xã
hội mới cao hơn chủ nghĩa tư bản – đó là chủ nghĩa xã hội. Thứ hai, mẫu thuẫn giữa

2
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất ngày càng sâu sắc đòi hỏi phải giải quyết
bằng các mạng xã hội.

-Điều kiện chính trị - xã hội:

+ Cách mạng công nghiệp làm xuất hiện một lực lượng xã hội mới – giai cấp công
nhân (giai cấp vô sản).

+ Giai cấp vô sản bị bóc lột nặng nề, do vậy mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với
giai cấp tư sản gay gắt trong chủ nghĩa tư bản.

+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản ngày càng nhiều,
nhưng đều có kết cục thất bại nặng nề.

+ Nguyên nhân thất bại của phong trào công nhân theo Mác- Ăngghen là thiếu lý luận
khoa học, cách mạng.

+ Hai ông đã xây dựng lý luận cho phong trào công nhân và gọi đó là lý luận chủ
nghĩa xã hội khoa học.

-Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Về kinh tế: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất càng sâu sắc dẫn
đến khủng hoảng kinh tế và tình trạng công nhân thất nghiệp.

+ Về xã hội: Giai cấp công nhân công nghiệp tăng nhanh và bị bóc lột nặng nề , dẫn
đến mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản gay gắt. Việc này làm xuất
hiện phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.

-Tiền đề tư tưởng – văn hóa:

+ Tiền đề khoa học tự nhiên: những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh
học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạnh: “ Thuyết tế bào”, “Thuyết
tiến hóa”, “Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng”. Những phát minh này
khẳng định tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vât biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử, làm cơ sở lý luận và phương pháp cho chủ nghĩa xã hội khoa học.

+ Tiền đề khoa học xã hội: có những thành tựu đáng ghi nhận như “Triết học cổ Điển
Đức”, “Kinh tế chính trị học cổ điển Anh”, và những tư tưởng Chủ nghĩa xã hội không

3
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

tưởng – phê phán Pháp Anh. Những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng
đã cung cấp tiền đề lý luận và tư tưởng trực tiếp đã đưa đến sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học và đồng thời là ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.

Câu 4:Điều kiện chủ quan nào cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
( Slide 39-43 + bài viết giữa kì)

-Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị: từ năm 1843- 1844 hai
ông hoạt động chung. Vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học C.Mác và
Ph.Awngghen đã thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường
chính trị từng bước được củng cố, dứt khoát kiên định, nhất quán , cụ thể như sau:

+ Từ lập trường triết học duy tâm chuyển sang duy vật

+ Từ lập trường cách mạng dân chủ chuyển sang lập trường cộng sản chủ nghĩa

-Ba phát hiện vĩ đại: “Học thuyết duy vật lịch sử”, “Học thuyết giá trị thặng dư”, “Học
thuyết sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân” . Phát hiện này là sự uyên bác về trí
tuệ, sự gắn bó chặt chẽ với phong trào công nhân và sự gắn kết lý luận với thực tiễn.

-Tác phẩm Tuyên của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa
học.

Câu 5: Vai trò của Lênin trong việc bảo vệ, phát triển và vận dụng chủ nghĩa Mác-
Lênin ( 3 điểm )

Công lao lớn nhất của Lênin là làm cho lý luận CN XHKH trở thành hiện thực:

*Trước cách mạng tháng Mười Nga:

+ Đấu tranh chống lại các trào lưu phi mác-xít ( chủ nghĩa dân túy tự do, phái kinh tế,
phái mác xít hợp pháp ): nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, mở đường cho chủ nghĩa
Mác thâm nhập mạnh mẽ vào Nga.

+ Lý luận về CM dân chủ tư sản kiểu mới: Lênin cho rằng, một đảng kiểu mới, là
đảng phải lấy Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động
của Đảng. Chủ nghĩa Mác được hình thành, từ sự kết tinh những giá trị tinh thần sâu
sắc, tiến bộ của lịch sử văn minh nhân loại, với những tiền đề về khoa học tự nhiên,

4
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

khoa học xã hội và tư duy đã chín muồi, từ triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học
Anh và Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp; Mác và Ănghen đã sáng tạo ra CNXH
khoa học, là hệ thống lý luận khoa học, vũ khí lý luận, ngọn cờ tập hợp lực lượng của
giai cấp vô sản cách mạng, để chính đảng kiểu mới vạch ra cương lĩnh hành động,
chiến lược và sách lược cách mạng, xây dựng chế độ xã hội mới của người lao động.

+ Về Đảng kiểu mới của GCCN:   Đảng Cộng sản là đội tiên phong chính trị
có tổ chức và là tổ chức chặt chẽ nhất, có giác ngộ nhất của giai cấp công
nhân.  Đảng kiểu mới phải được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đây là nguyên tắc sẽ tạo nên sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tạo thành
một khối vững chắc cho sức mạnh chung của toàn Đảng. Khi có chính
quyền, Đảng là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị XHCN, đồng thời là
một bộ phận của hệ thống đó. Điều quan trọng là sau khi giành được chính
quyền, Đảng phải lãnh đạo nhân dân xây dựng thành công chế độ xã hội
mới của người dân

+ Diễn biến của CM XHCN : trực tiếp lãnh đạo Đảng của GCCN Nga tập hợp lực
lượng đấu tranh chống chế độ chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về
tay GCCN và nhân dân lao động Nga.

*Sau cách mạng tháng Mười Nga:

+ Về thời kỳ quá độ chính trị: từ CNTB lên CNCS, phê phán các qaun điểm của kẻ
thù xuyên tạc về bản chất của chuyên chính vô sản chung quy chỉ là bạo lực, chuyên
chính vô sản là một cuộc đấu tranh kiên trì, đổ máu và không đổ máu, bạo lực và hòa
bình, bằng quân sự và bằng kinh tế, bằng giáo dục và bằng hành chính, chống những
thế lực và những tập tục của xã hội cũ.

+ Về kinh tế: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất; con người được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột, bất công, làm
theo năng lực và hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện.

5
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

+ Về văn hóa xã hội: coi trọng vấn đề dân tộc về 3 nội dung. Thứ nhất là quyền bình
đẳng dân tộc, quyền dân tộc tư quyết và tình đoàn kết của giai cấp vô sản thuộc tất cả
các dân tộc. Giai cấp vô sản toàn W và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại.

+ Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước : sau khi đã bước vào thời kỳ xây dựng xã
hội mới, V.I. Lenin cho rằng, trước hết, phải có 1 đội ngũ những

người cộng sản cách mạng đã được tôi luyện và tiếp sau là phải có bộ máy nhà nước
phải tinh, gọn, không hành chính, quan liêu

+ Biện pháp xây dựng CNXH: biến chủ nghĩa xã hội khoa học từ phương diện lý luận
trở thành hiện thực và là điều kiện thuận lợi để hình thành tổ chức quốc tế mới của
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

Câu 6: Ý nghĩa lý luận & ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu và học tập CNXH
KH ( 2 điểm )

-Về mặt lý luận:

+ Trang bị nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học về quá trình
phát triển tất yếu dẫn đến sự hình thành phát triển hình thái kinh tế- xã hội cộng sản
chủ nghĩa

+ Định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, nhà nước
xã hội chủ nghĩa

+ Có căn cứ khoa học để chống lại nhận thức sai lệch

-Về mặt thực tiễn:

+ Có ý nghĩa chính trị cấp bách

+ Giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 7: Liên hệ 30 năm

6
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

CHƯƠNG 2

Câu 1: Những điều kiện nào quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN ? Tại sao nói
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện SMLS ?
( 3 điểm )

*Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN:

- Do địa vị kinh tế của GCCN quy định: đại diện cho PTSX tiên tiến; tạo ra của cải vật
chất chủ yếu cho XH; lợi ích của GCCN về cơ bản thống nhất với lợi ích của nhân dân
lao động.

- Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định: có hệ tư tưởng Mác-Lênin; tinh
thần cách mạng triệt để; ý thức tổ chức, kỷ luật cao; tinh thần đoàn kết giai cấp và các
lực lượng xã hội, có bản chất quốc tế.

-Nhu cầu giải quyết mẫu thuẫn trong CNTB: mẫu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai
cấp vô sản

*Điều kiện chủ quan quy định SMLS của GCCN:

- Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng do sự phát triển của tri
thức nhân loại

7
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi
SMLS

- Xây dựng được khối liên minh giai cấp giữa GCCN với GC nông dân và các tầng
lớp lao động khác

*Đảng Cộng sản là nhân tố cơ bản đảm bảo việc thực hiện sứ mệnh của GCCN:

- Trong lịch sử chưa có giai cấp nào giành được địa vị thống trị, giữ vai trò lãnh đạo
xã hội mà không tạo ra được trong hàng ngũ của mình một đảng chính trị, lực lượng
tiên phong để lãnh đạo toàn bộ cuộc đấu tranh. Trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư
sản, chừng nào và chỉ khi nào giai cấp công nhân tự tổ chức ra chính đảng của mình
để lãnh đạo cuộc đấu tranh thì mới đảm bảo giành được thắng lợi trọn vẹn, hoàn thành
được sứ mệnh lịch sử của mình. Nếu không có chính đảng lãnh đạo, giai cấp công
nhân chỉ có thể đấu tranh tự phát , đấu tranh vì mục đích kinh tế, chứ không phải là
cuộc đấu tranh tự giác, đấu tranh vì mục đích chính trị. Chính vì vậy, Đảng Cộng sản
là nhân tố quyết định hàng đầu đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình.

- Đảng Cộng sản ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công
nhân:

+Sự kết hợp giữa lý luận cách mạng khoa học và phong trào công nhân, trước hết là
một quá trình tất yếu của việc thành lập Đảng. Từ giai cấp công nhân, đã xuất hiện đội
tiên phong của mình, những phần tử tiên tiến ngày tập hợp thành tổ chức chính trị,
thành ĐCS. Chính Mác và Ănghen đã sang lập ra học thuyết CMKH, nêu lên tính cần
thiết của sự kết hợp giữa CNXH và phong trào công nhân; và đặt nhiệm vụ cho các
chiến sĩ xã hội phải tổ chức cuộc đấu tranh GCVS.

+Từ khi xuất hiện trên vũ đài, Đảng Cộng sản như đội tiên phong cuả GCCN và chủ
nghĩa Mác Leenin là nền tảng tư tưởng của Đảng.

-ĐCS là cơ sở xã hội quan trọng nhất của Đảng: giữa Đảng với giai cấp công nhân có
mối liên hệ hữu cơ, không thể tách rời.

8
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

-Những đảng viên của ĐCS có thể không phải là công nhân nhưng phải là người ưu
tú, giác ngộ về SMLS của giai cấp công nhân và đứng trên lập trường của giai cấp
này.

- Sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo của giai cấp: Đảng với giai cấp là thống
nhất nhưng Đảng có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả giai cấp dân
tộc. Đảng hi sinh , đem lại giác ngộ cho toàn bộ giai cấp, sức mạnh đoàn kết, nghị lực
cách mạng, trí tuệ và hành động cách mạng của toàn bộ giai cấp, trên cơ sở đó lôi
cuốn tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác cả dân tộc đứng lên hành động theo
đường lối của Đảng nhằm hoàn thành SMLS của mình.

- ĐCS là lãnh tụ chính trị: làm cho GCCN trở thành tự giác – hiểu rõ và biết thực hiện
SMLS

- ĐCS là bộ tham mưu giai cấp: vạch ra cương lĩnh, đường lối; giác ngộ giai cấp tạo
sự thống nhất về tư tưởng; tổ chức để tạo nên sức mạnh thống nhất, liên kết hành
động… cho cả giai cấp

- Là đội tiền phong đấu tranh : đi đầu trong đấu tranh, tiên phong về trí tuệ, gương
mẫu trong cuộc sống.

Câu 2: SMLS của GCCN là gì ?

Thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân tổ chức lành đạo
nhân dân đấu tranh giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội khỏi mọi áp bức, bất
công, xóa bỏ các chế độ áp bức, bóc lột, bất công, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây
dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.

Câu 3 :Phân tích đặc điểm của giai cấp công nhân?

- Sự phát triển của đại công nghiệp không những đã làm tăng thêm số người vô sản,
mà còn tập hợp họ lại thành một tập đoàn xã hội rộng lớn, thành giai cấp vô sản hiện
đại. Chính vì vậy, GCCN ra đời gắn liền với sự phát triển của đại công nghiệp, nó là
sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp và lớn lên cùng với sự phát triển của nền
đại công nghiệp đó.

9
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

- Yêu cầu của sản xuất công nghiệp đòi hỏi phải ứng dụng nhanh những thành tựu của
khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào quá trình sản xuất, làm cho trình độ của công cụ
sản xuất ngày càng hiện đại và tất yếu thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mang
trình độ xã hội hoá ngày càng cao.

- Sau CM vô sản thành công, GCCN trở thành giai cấp cầm quyền. Nó không còn ở
vào địa vị bị áp bức, bị bóc lột nữa, mà trở thành giai cấp thống trị, lành đạo cuộc đấu
tranh cãi tạo XH cũ, xây dựng XH mới. GCCN cùng với toàn thể NDLĐ làm chủ
TLSX chủ yếu đã công hữu hóa. Như vậy, họ không còn là những người vô sản như
trước và sản phẩm thặng dư do họ tạo ra là nguồn gốc cho sự giàu có và phát triển của
xã hội XHCN.

-Giai cấp công nhân đại biểu chung cho lợi ích xã hội do GCCN là giai cấp duy nhất
không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu, khi nào thực hiện được lợi ích chung của xã
hội, họ mới tìm thấy lợi ích chân chính của mình .GCCN có tính tổ chức, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp do môi trường làm việc của
giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện
đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp
công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động.

-GCCN thông qua quá trình CNH và thực hiện “ một kiểu tổ chức xã hội mới về lao
động” để tang NSLĐ và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý, phân phối phù hợp
với nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

- GCCN dưới dự lãnh đạo của ĐCS tiến hành CM chính trị để lật đổ GC thống trị, xóa
bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay GCCN và NDLĐ. Vì thế, GCCN là
giai cấp có tinh thần CM triệt để.

- GCCN thiết lập nhà nước kiểu mới, sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ
như một công cụ để cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới và thực hiện dân chủ, công
bằng, bình đẳng và tiến bộ XH, theo lý tưởng và mục tiêu của CNXH.

-GCCN tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đằng và
tự do.

10
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

Câu 4: GCCN là gì?

Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Họ lao động bằng phương thức công nghiệp
ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho
phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do
không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản
bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai
cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.

Câu 5: Phân tích điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân hiện nay ?
Vì sao có những điểm khác biệt đó?

*Điểm tương đồng của GCCN hiện nay là:

*Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện nay là :

- Khoa học đạt được nhiều thành tựu, đổi mới công nghệ với chu kỳ ngắn và nhanh;
cùng với cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới đã khiến cho lực lượng sản xuất,
sức lao động của công nhân phải thường xuyên trí tuệ hóa, tri thức hóa..Tri thức hóa
và trí tuệ hóa công nhân là hai mặt của một quá trình, của xu hướng trí tuệ hóa đối với
công nhân và GCCN. Năng xuất lao động phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ, tri thức,
tay nghề của người lao động. Sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải
có hiểu biết sâu rộng cả về tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.  Theo đó, tốc độ “trí thức
hóa” công nhân đang diễn ra khá nhanh và công nhân tri thức đã dần chiếm tỷ lệ cao -
tới 40% trong tổng số lao động xã hội ở các nước phát triển. Ngày nay, công nhận
được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh
chóng của công nghệ trong nền sản xuất.

- Được đào tạo chuẩn mực để thích ứng với sự thay đổi của nền công nghệ và tham
gia vào sở hữu ( trung lưu hóa )

11
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

- Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp
thế hệ mới, công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi về cơ cấu trong
nền sản xuất hiện đại. Biểu hiện mới về xã hội hóa lao động

- Ở một số nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua đội tiền
phong là ĐCS.

- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ
công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo

- Là một động lực cơ bản cho việc gia tăng năng suất lao động cà cạnh tranh toàn cầu
hóa, yếu tố quan trọng trong quá trình phát minh, sáng kiến và tạo ra của cải xã hội.

- Làm chủ công nghệ, trở thành nguồn lực cơ bản, nguồn vốn quan trọng nhất trong
các nguồn vốn của xã hội hiện đại

Câu 6: Trình bày đặc điểm ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam? Điểm biến đổi
của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là gì? Vì sao nói chỉ có giai cấp công
nhân Việt Nam mới đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam?

* Đặc điểm ra đời của GCCN VN

Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm của một quá trình công nghiệp hóa đặc
biệt:

-Ra đời từ quá trình” khai thác thuộc địa” của thực dân Pháp

-Phát triển trong một nước nông nghiệp lạc hậu, công nghệ còn thấp và thiếu công
nghệ hiện đại

-Lại trải qua chiến tranh kéo dài

* Điểm biến đổi của GCCN VN hiện nay xem lại

-Là lực lượng sản xuất hàng đầu của Việt Nam song chưa chiếm đa số trong dân cư và
lao động

-Phân hóa khá sâu sắc (2 chiều ) trong kinh tế thị trường , hội nhập quốc tế

12
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

-Trình độ văn hóa, tay nghề, công nghệ… chưa đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa

-Giác ngộ chính trị chưa đồng đều, một bộ phận chưa ngang tầm với vị trí tiền phong

-Đào tạo và sử dụng công nhân nhiều bất cập

-Việc làm và đời sống của công nhân còn khó khăn

-Nhiều tổ chức chính trị- xã hội của công nhân còn yếu

-Một bộ phận giới tự chủ trong các doanh nghiệp FDI, tư nhân.. thể hiện ‘mặt đối lập’
với công nhân

-Một bộ phận công nhân trong các tư nhân, nước ngoài đang bị bóc lột khá nặng nề,
bộc lộ tâm lý làm thuê, nô lệ, sự cạnh tranh, nỗi thất vọng, sự vùng dậy… lao động
của họ đang bị tha hóa

-Nguy cơ ‘ 4 hóa’ của một bộ phận công nghiệp (công đoàn Trung Quốc) sẽ là hiện
thực : làm thuê hóa, bần cùng hóa,vô quyền hóa, phân tán hóa.

*Vì sao nói chỉ có GCCN VN mới đủ sức lãnh đạo CMVN?

- Ở VN cuối TK XIX đầu TK XX có 5 tầng lớp như sau:

+ Địa chủ: về địa vị kinh tế, đây là một giai cấp giàu chuyên kinh doanh ruộng đất;
bóc lột địa tô; sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội( hơn 50% ruộng đất, công cụ). Giai
cấp công nhân có tinh thần yêu nước nhưng không triệt để cách mạng.

+ Nông dân: về địa vị kinh tế, giai cấp này chiếm hơn 90% dân số Việt Nam trong
thời kỳ đó; bị bóc lột nặng nề và bị bần cùng hóa; chia ra các tầng lớp: trung nông,
bần nông, cố nông nhưng chỉ có cố nông là không còn tư liệu sản xuất. Giai cấp nông
dân không có hệ tư tưởng riêng độc lập, cũng không triệt để tư tưởng cách mạng.

+ Tri thức tiểu tư sản: về địa vị kinh tế, là giai cấp hiểu biết rộng, nhạy ảm với thời
cuộc, thích được tự do, công bằng. Tuy vậy, có hệ tư tưởng không cố định: có thể vô
sản, có thể tư sản ;không triệt để tư tưởng cách mạng và hay thỏa hiệp.

13
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

+Tư sản dân tộc cũng là giai cấp có tinh thần yêu nước nhưng tư tưởng cách mạng
chưa triệt để.

+ Công nhân: là giai cấp có số lượng ngày càng đông, bần cùng hóa và bị bóc lột nặng
nề; sản phẩm của qtr công nghiệp hóa đặc biệt; ra đời từ quá trình “ khai thác thuộc
địa” của thực dân Pháp; phát triển trong một nước NN lạc hậu, công nghiệp hóa muộn,
cơ hở KT-KT ít và lạc hậu, CN còn thấp và thiếu CN hiện đại….Giai cấp phải trải qua
chiến tranh dài. Nhưng đây là giai cấp có thái độ chính trị đúng đắn: sớm tiếp thu CN
Mác Leenin, có Đảng và có lãnh tựu sang suốt; vững vàng về chính trị, tư tưởng; được
rèn luyện, có bản lĩnh chính trị; là nồng cốt, đi đầu trong sự nghiệp CM.
Tóm lại, chỉ có giai cấp công nhân Việt Nam mới đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt
Nam.

CHƯƠNG 3

Câu 1: Thời kỳ quá độ là gì ? Con đường đi lên CNXH ở nước ta là bỏ qua chế độ
TBCN. Thế nào là bỏ qua chế độ TBCN ?

*Thời kỳ quá độ: Là thời kỳ mà XH có sự đan xen những yếu tố của XH cũ và XH


mới trên tất cả các lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

* Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công
nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại như trong
Đại hội IX năm 2001của Đảng Cộng sản Việt nam có xác định.

14
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

Câu 2: Trình bày những đặc trưng, bản chất của CNXH ở VN hiện nay ?

Theo Cương lĩnh Đại hội XI năm 2011 có 8 đặc trưng, trong đó có đặc trưng về mục
tiêu, bản chất, nội dung của xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:

-Dân giàu, Nước mạnh, Dân chủ, Công bằng, Văn minh

-Do dân làm chủ

-Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lựa lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp

-Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

-Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện

-Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển

-Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo

-Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới

Câu 3:Phân tích đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội?

- Đặc trưng thứ nhất: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng,
bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn
diện.Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là xóa bỏ sự phân chia giai cấp, biến tất
cả thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng bóc
lột người.. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối
kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp bức
dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.

- Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.

+ Chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra
ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật
chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân.
Nền công nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển
cao

15
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

+Thủ tiêu chế độ tư hữu là không thể làm lập tức được, chỉ có thể cải tạo xã hội dần
dần, và cố gắng tạo nên khối tư liệu cần thiết cho việc cải tạo. Tuy nhiên, không phải
xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa.

+Chủ nghĩa xã hội từng bước thiết lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được củng cố,
hoàn thiện, bảo đảm  thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối
kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì
những lợi ích căn bản.

- Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Xã hội vì con
người và do con người, nồng cốt là nhân nhân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện
quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trogn quá trình cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới.

- Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu
mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý
chí của nhân dân lao động. Chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản là một chính
quyền do giai cấp vô sản giành được và duy trì bằng bạo lực đối với giai cấp tư sản.
Chính quyền đó là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân
và trấn áp bằng vũ lực bóc lột, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự biến đổi của chế
đọ dân chủ trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.Nhân dân
lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước, quần chúng nhân dân thực sự tham
gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý. Nhà
nước với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm
chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.

- Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát
huy những giá trị của văn hóa dân dộc và tinh hoa nhân loại. Xuất hiện “ văn hóa vô
sản” là nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, người cộng sản sẽ làm giàu tri thức của
mình bằng tổng hợp các tri thức, văn hóa mà loài người tạo ra do đó phải kế thừa
những giá trị văn hóa và văn hoa dân tộc, chống lại những tư tưởng văn hóa phi vô
sản.

- Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới. Việc này giữ vị trí đặc biệt
quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển dân tộc và mỗi quốc gia.
Giải quyết vấn đề dân tộc theo Cương lĩnh của Leenin và hợp tác trên cơ sở chính trị-
pháp lý. Để xây dựng cộng đồng bình đẳng, đoàn kết và có quan hệ hợp tác, hữu nghị
với nhân dân tất cả các nước trên thế giới thì điều kiện chiến thắng hoàn toàn chủ
nghĩa tư bản phải có sự liên minh và sự thống nhất của giai cấp vô sản và toàn thể
quần chúng cần lao thuộc tất cả các nước và các dân tộc trên thế giới. Những điều này
sẽ góp phần tích cực vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã hội, nói lên tính ưu việt của
chủ nghĩa xã hội. Và do đó, chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ

16
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

của toàn thể nhân loại. Những đặc trưng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó,
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc
trưng này.

Câu 4: Làm rõ đặc điểm của thời kỳ quá độ?

Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu
sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ
nghĩa xã hội.
-Trên lĩnh vực kinh tế:
+ Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần, trong
đó có thành phần đối lập.
+Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập
trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với
những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là
những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất
yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
-Trên lĩnh vực chính trị:
+ Đây là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc
giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến
hành xây dựng một xã hội không giai cấp.
+Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết
cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ
này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản
xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện cụ thể
của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn
tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các
yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau. Giai cấp công
nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản,
nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa
nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa- tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
-Trên lĩnh vực xã hội: Cơ cấu nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ nên
còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội,
các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Đây là thời kỳ đấu tranh
chống áp bức, bất công, xóa bỏ tện nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại,

17
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là
chủ đạo.
Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm
được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu
tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị,
kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính
và luật pháp.
Câu 5: Liên hệ trách nhiệm của bản thân trong việc hoàn thành nhiệm vụ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng mà nhân dân ta lựa chọn?

-Nắm rõ đặc điểm của thời kỳ quá độ, để không bi quan, dao động, mất niềm tin trước
luận điệu xuyên tạc. Nắm được quy luật vận động, quyết tâm xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội.

-Nhận thức thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi bước vào thời kì quá độ, để chia
sẻ được những khó khăn trở ngại đối với Đảng và Nhà nước từ đó tích cực học tập,
đóng góp công sức trí tuệ trong công cuộc xây dựng đất nước tương lai

- Tham gia tích cực vào xây dựng xã hội lành mạnh cả môi trường thực và môi trường
ảo, hướng tới đúng mục tiêu Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.

18
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

CHƯƠNG 4

Câu 1 : Dân chủ XHCN là gì ? Phân biệt sự khác biệt về chất ( bản chất ) giữa
DCXHCN và DCTS

*Dân chủ xã hội chủ nghĩa:

Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong
lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là
chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được
thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản.

*Sự khác biệt về chất giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản:

- Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:

+ Bản chất là thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, dân tộc, giải phóng con người một
cách triệt để, toàn diện. Là nền dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân đảm
bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.

+ Về chính trị do Đảng Cộng sản lãnh đạo, nhất nguyên về giá trị; còn dân chủ tư sản
do các đảng của giai cấp tư sản lãnh đạo, đa đảng về chính trị.

+ Về kinh tế, dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên cơ sở kinh tế là công hữu
hóa các tư liệu sản xuất chủ yếu. Chủ thể phát triển lực lượng sản xuất và thụ hưởng
lợi ích là nhân dân
+ Có hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội là chủ nghĩa Mác- Lênin
-Bản chất nền dân chủ tư sản:
+ Mang bản chất của giai cấp tư sản, lợi ích của giai cấp tư sản đối lập với lợi ích của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, phục vụ cho thiểu số .
+ Dân chủ tư sản do các đảng của giai cấp tư sản lãnh đạo, đa đảng về chính trị. Thực
hiện thông qua nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ( thống nhất và phân công
giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp); còn thực hiện thông qua nhà nước pháp quyền
tư sản (tam quyền phân lập).

19
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

+ Dân chủ tư sản được thực hiện trên cơ sở kinh tế là chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đó là chế độ áp bức bóc lột.
Câu 2: Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền
CNXH ở nước ta hiện nay

Câu 3 : Giải thích câu nói của Lênin “Con đường biện chứng của quá trình phát
triển dân chủ là từ chuyên chế đến dân chủ tư sản, từ dân chủ tư sản đến dân chủ
vô sản; từ dân chủ vô sản đến không còn dân chủ nữa”

Câu nói trên chỉ ra rằng quá trình phát triển dân chủ là một quá trình từ thấp đến
cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện….(hết đoạn cuối trang 72)

Câu 4: Trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố khối
liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc?

- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân, củng cố
và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;

- Phát huy tinh thần sáng tạo và tự quản của nhân dân, triển khai các cuộc vận động,
các phong trào thi đua yêu nước; luôn cập nhật thông tin trên mọi thông tin đại chúng
để chắt lọc, tìm kiếm những tấm gương đạo đức tốt để học hỏi

- Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên : Thanh niên, sinh viên cần
phải có ý thức rèn luyện thể lực cá nhân. Luôn gương mẫu rèn luyện phẩm chất tư
cách, làm tròn nhiệm vụ được Đảng và chính quyền giao phó. Tự rèn luyện trau dồi
phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong của người Đảng viên. Thế hệ trẻ phải có trách
nhiệm chăm chỉ học tập, không ngừng sáng tạo, làm chủ trong việc nghiên cứu khoa
học, tiếp thu công nghệ hiện đại, phải biết nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão để phát huy
vai trò của thế hệ trẻ trong công cuộc củng cố khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây
dựng khối đoàn kết dân tộc.

- Thẳng thắn, trung thực, bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, phát
huy tính dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân; bảo vệ người tốt;

20
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

- Biết khiêm tốn, không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao che, giấu khuyết
điểm, biết phê bình và tự phê bình, biết nhìn nhận cái đúng cái sai để từ đó có thể khắc
phục và hoàn thiện bản thân

- Luôn đoàn kết trong tập thể, không kéo bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất đoàn
kết nội bộ.

Câu 5: Dân chủ là gì?


Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển
cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
Câu 6:Nhà nước xã hội chủ nghĩa là gì? Trình bày đặc điểm của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
*Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc
về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất
cả các mặt của đời sống xã hội trong một số xã hội phát triển cao- xã hội xã hội chủ
nghĩa.
*Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay:
-Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân,
vì dân.
-Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
-Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ rang, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp
-Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt nam phải do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước được
giám sát bởi nhân dân với phương châm: “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.

21
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

-Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi
con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân
được thực hành một cách rộng rãi; “ nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại
biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp
luật.
-Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lựa là
thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

CHƯƠNG 5
Câu 1: Cơ cấu xã hội giai cấp là gì? Vì sao phải liên minh giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên xã hội chủ nghĩa?
*Cơ cấu xã hội giai cấp : Là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan
trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản
xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội… giữa các giai
cấp và tầng lớp đó.

22
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

*Liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa vì:
-Theo góc độ kinh tế:
+ Từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến liên minh được hình thành. Mỗi lĩnh vực của nền
kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới
phục vụ phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Chính những biến đổi này đã và đang từng bước tăng cường khối liên minh giữa các
giai cấp công nhân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp xã hội khác.
+ Việc hình thành khối liên minh công – nông – trí thức cũng có một số biểu hiện mới
phức tạp : bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những mâu thuẫn lợi
ích ở những mức độ khác nhau. Do vậy, để không ảnh hưởng đến sự đoàn kết, thống
nhất của khối liên minh phải phù hợp giải quyết mẫu thuẫn, chú ý thõa mãn nhu cầu,
lợi ích của công, nông, trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động. Đặc biệt là chú
trọng lợi ích kinh tế.
-Theo góc độ chính trị:
+ Chính từ cuộc đấu tranh giai cấp, mỗi giai cấp khi đứng ở vị trí trung tâm đều phải
tìm cách liên minh để có cho mình những lợi ích phù hợp, để có thể tập hợp lực lượng
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động để phát huy sức mạnh tổng hợp cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới.
+ Khối liên minh do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhằm lật đổ hoàn toàn tư bản, tiêu diệt
hoàn toàn sự chống cự của giai cấp tư sản, nhằm thiết lập và giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa
+Liên minh để tạo nền tảng cơ sở xã hội của chế độ nhằm thực hiện đoàn kết toàn dân.
Câu 2: Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay?
-Giai cấp công nhân:
+ Vai trò quan trọng đặc biệt:là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong
là Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; và là lực
lượng nồng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức.

23
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

+ Giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; là lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; là lực lượng đi đầu của quá trình phát triển kinh
tế, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
-Giai cấp nông dân:
+ Vai trò trực tiếp: là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn
với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch; phát
triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp
+Giữ vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiêp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế- xã hội bền vững, giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Là lực lượng giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
-Đội ngũ trí thức:
+ Vai trò quan trọng: là lực lượng sáng tạo đặc biệt trong tiến trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hộp nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+Giữ vị trí nồng cốt trong sáng tạo và truyền bá tri thức: xây dựng đội ngũ trí thức
vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị
-Đội ngũ doanh nhân:
+Vai trò không ngừng tăng lên theo sự phát triển ở Việt Nam: được Đảng ta xây dựng
thành một đội ngũ vững mạnh, đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh về số lượng
và quy mô với tiềm lực kinh tế lớn
+Giữ vị trí chiến lược trong việc phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho
người lao động và tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
Vì vậy, khi xây dựng đội ngũ kinh doanh vững mạnh, có năng lực, trình độ, phẩm
chất, uy tín cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng, sức cạnh tranh, phát triển
nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế

24
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

CHƯƠNG 6

Câu 1: Phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc

-Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tô ̣c trong mối quan hê ̣ giữa các dân tô ̣c. Các
dân tô ̣c lớn hay nhỏ không phân biê ̣t trình đô ̣ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền
lợi ngang nhau, không mô ̣t dân tô ̣c nào được giữ đă ̣c quyền đă ̣c lợi và đi áp bức dân
tô ̣c khác.

+ Trong mô ̣t quốc gia nhiều dân tô ̣c, quyền bình đẳng giữa các dân tô ̣c phải được thể
hiện trên cơ sở pháp lý; khắc phục sự chênh lêch ̣ về trình đô ̣ phát triển kinh tế, văn
hóa giữa các dân tô ̣c lịch sử để lại.

+ Trên phạm vi giữa các quốc gia – dân tô ̣c, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân
tô ̣c gắn liền với cuô ̣c đấu tranh chống chủ nghĩa phân biê ̣t chủng tô ̣c, gắn liền với cuô ̣c
đấu tranh xây dựng mô ̣t trâ ̣t tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lô ̣t của các
nước tư bản phát triển với các nước châ ̣m phát triển về kinh tế.

+Thực hiê ̣n quyền bình đẳng giữa các dân tô ̣c là cơ sở thực hiê ̣n quyền dân tô ̣c tự
quyết và xây dựng mối quan hê ̣ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tô ̣c.

-Các dân tộc được quyền tự quyết

+ Đó là quyền làm chủ của mỗi dân tô ̣c đối với vâ ̣n mê ̣nh của dân tô ̣c mình: quyền
quyết định chế đô ̣ chính trị và con đường phát triển của dân tô ̣c mình; quyền tự do đô ̣c
lâ ̣p về chính trị tách ra thành mô ̣t quốc gia dân tô ̣c đô ̣c lâ ̣p vì lợi ích của các dân tô ̣c;
quyền tự nguyê ̣n hiê ̣p lại với các dân tô ̣c khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có

25
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững đô ̣c lâ ̣p chủ quyền và có
thêm những điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho sự phát triển quốc gia, dân tô ̣c.

+ Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tô ̣c cần đứng vững trên lâ ̣p trường của
giai cấp công nhân ủng hô ̣ các phong trào đấu tranh tiến bô ̣ phù hợp với lợi ích chính
đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao đô ̣ng. Kiên quyết đấu tranh chống những
âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tô ̣c tự quyết” để
can thiê ̣p vào công viê ̣c nô ̣i bô ̣ của các nước.

+chính sach đối nội và đối ngoại, (tự chọn đảng cầm đầu)

-Liên hiê ̣p công nhân tất cả các dân tộc lại

+ Nó phản án bản chất quốc tế của phông trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa
sự nghiê ̣p giải phóng dân tô ̣c với giải phóng giai cấp; đảm bảo cho phong trào dân tô ̣c
có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.

+ Nó uy định mục tiêu hướng tới, quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải
quyết quyền dân tô ̣c tự quyết, quyền bình đẳng dân tô ̣c, đồng thời, nó là yếu tố sức
mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tô ̣c bị áp bức chiến thắng kẻ thù của
mình.

+ Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao đô ̣ng trong các dân
tô ̣c để đấu tranh chống chũ nghĩa đế quốc vì đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c và tiến bô ̣ xã hô ̣i. Do đó,
nô ̣i dung liên hiê ̣p công nhân các dân tô ̣c đóng vai trò liên kết cả 3 nô ̣i dung cương
lĩnh thành mô ̣t chỉnh thể 

Câu 2: Làm thế nào để khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển của dân tộc
ở nước ta hiện nay ?

- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, vận động đồng bào tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách dân
tộc. Tuyên truyền, giáo dục, vận động và tổ chức đồng bào tích cực, chủ động tham
gia thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Động viên đồng bào các
dân tộc phát huy nội lực, ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực vươn lên thoát nghèo, nhanh
chóng hội nhập với sự phát triển chung của đất nước.

- Cần quan tâm đến chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng chăm sóc sức khỏe
đồng bào. Thành lập Học viện Dân tộc gắn với đào tạo nguồn nhân lực vùng dân tộc
và miền núi. Ưu tiên bảo đảm nguồn lực cho thực hiện các chính sách phát triển kinh
tế-xã hội, xóa đói, giảm nghèo được ban hành. Huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư,
phát triển, trước hết tập trung cho các vùng đặc biệt khó khăn , tránh đầu tư dàn trải,

26
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

lãng phí. Thực hiện nghiêm chỉnh việc phân cấp cho cơ sở, công khai các chính sách,
chương trình, dự án, vốn đầu tư,... để đồng bào biết và tham gia quản lý, giám sát quá
trình thực hiện.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS và
miền núi được hưởng thụ những thành tựu của sự phát triển do công cuộc đổi mới
đem lại.

Câu 3: Trình bày những nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ
lên CNXH?

-Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tính ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân

-Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

-Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo

-Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo

Câu 4: Dân tộc là gì?


Là khái niệm để chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành trong lịch sử, có mối
liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa.
Dân tộc theo quốc gia:……..
Câu 5: Tôn giáo là gì?
Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao
gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.

27
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

CHƯƠNG 7

Câu 1: Khái niệm gia đình ?

Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành duy trì và cũng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng
với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình vì mục
tiêu xây dựng gia đình bền vững

Câu 2: Nội dung, vị trí của gia đình trong chủ nghĩa Mác

*Vị trí của gia đình trong XH:

- Gia đình là tế bào của XH

- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân
của mỗi thành viên

- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với XH

Câu 3: Vì sao nói gia đình là tế bào của xã hội ( là cầu nối của XH ) ?

*Nói gia đình là tế bào của XH vì gia đình có vai trò quyết định với sự tồn tại, vận
động và phát triển của xã hội. Đây là nơi duy trì nòi giống; là môi trường quan trọng
hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, gia phong, nếp nhà, truyền
thống gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi, lối sống, đạo đức của mỗi con
người là thành viên, giúp họ trở thành công dân tốt của đất nước; bảo tồn và phát huy
văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc  Sự hình thành và phát triển nhân cách con
người không chỉ là thể hiện tình cảm đạo đức, đạo lý của dân tộc đối với nguồn nhân
lực của đất nước, mà còn là trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn xã hội, của tất cả các tổ
chức chính trị - xã hội, đoàn thể, gia đình và mỗi cá nhân. Trong đó, gia đình có vai
trò hết sức quan trọng, bởi lẽ “Gia đình là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường
quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”

28
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

*Nói gia đình là cầu nối giữa cá nhân với XH vì gia đình là cộng đồng đầu tiên mà
mỗi cá nhân sinh sống. Mỗi cá nhân đều sinh ra trong gia đình nhất định, không thể có
con người sinh ra từ bên ngoài gia đình. Cũng chính trong gia đình, mỗi cá nhân sẽ
học được cách cư xử với người xung quanh và xã hô ̣i. Mỗi cá nhân không chỉ sống
trong quan hệ tình cảm mãi mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với người
khác, ngoài các thành viên trong giai đình. Ngược lại, gia đình cũng là một trong
những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân. Có những hoạt động xã hội phải
thông qua gia đình để tác động đến cá nhân. Vì mối quan hệ tác động qua lại này nên
được xem là cầu nối với xã hội.

Câu 4: Theo anh/chị một gia đình tiến bộ, hạnh phúc là như thế nào ?

Một gia đình tiến bộ, hạnh phúc là nơi mọi thành viên có điều kiện quan tâm, chăm
sóc đến nhau, tạo nên sự thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần thiết yếu của
mỗi cá nhân. Do vậy, làm sao bảo đảm được cho mọi thành viên có cuộc sống ấm no –
nhu cầu thiết yếu cơ bản nhất. Tiếp đó là tiến đến nhu cầu càng phong phú hơn như là:
nhà đủ tiện nghi, sang trọng; phương tiện đi lại nhanh chóng, thuận lợi; sinh hoạt văn
hóa, nghỉ ngơi, giải trí…Bên cạnh đó, Sự quan tâm chia sẻ tạo nên sự kết nối bền chặt
giữa các thành viên trong gia đình. Luôn làm tròn trách nhiệm của bản thân, mỗi thành
viên trong gia đình đều có nghĩa vụ và trách nhiệm riêng: với các con phải có nghĩa vụ
đi học, ngoan ngoãn, hiểu thảo với ông bà, bố mẹ; vợ và chồng cùng nhau làm việc,
chăm sóc, nuôi dạy con cái, báo hiếu cha mẹ.

Câu 5: Gia đình Việt Nam hiện nay có sự biến đổi như thế nào ?

*Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình: quy mô gia đình Việt Nam ngày càng thu
nhỏ để đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới.

*Biến đổi về thực hiện các chức năng của gia đình:

+Chức năng tái sản xuất con người: việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành một cách
chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh con. Để đảm bảo lợi
ích gia đình cà sự phát triển bền vững của xã hội, thông điệp trong kế hoạch hóa gia
đình là mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con.

29
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

+Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: từ kinh tế tự cấp tự túc chuyển sang
kinh tế hàng hóa và đơn vị kinh tế chuyển sang hướng sản xuất kinh doanh hàng hóa
theo hướng chuyên sâu trong kinh tế thị trường hiện đại.

+Biến đổi chức năng giáo dục: giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng
đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên, hướng đến giáo dục kiến
thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới

+Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm là yếu tố quyết
định sự bền vững của gia đình

*Biến đổi về quan hệ trong gia đình:

+Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng: hôn nhân và gia đình Việt Nam
phải đối mặt với những thách thức biến đối lớn như: quan hệ vợ chồng lỏng lẻo, tăng
tỷ lệ ly hôn, ngoại tình….Hiện nay, ngoài mô hình người đàn ông, thì còn có ít nhất
hai mô hình khác tồn tại : mô hình người phụ nữ và mô hình cả hai vợ chồng làm chủ
gia đình.

+Biến đổi quan hệ giữa các thế thế hệ, các giá trị chuẩn mực văn hóa của gia đình:
Việc giáo dục phó mặc cho nhà trường, người cao tuổi đang đối mặt với sự cô đơn
thiếu thốn về tình cảm,… Xuất hiện mâu thuẫn giữa các thế hệ do sự khác biệt tuổi
tác, khi sống cùng nhau. Gia đình càng nhiều thế hệ, mâu thuẫn thế hệ càng lớn.

Hai biến đổi nói trên dẫn đến một số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi

Câu 6: Anh/chị hiểu như thế nào về chức năng tái sản xuất ra con người ?

- Nói đến tái sản xuất ra con người nghĩa là sinh sản để thay thế những thế hệ đã mất
đi do già lão, bệnh tật, tai nạn bất thường… đồng thời thể hiện được sinh sản sau phải
là sức lao động có trình độ năng lực hơn những thế hệ trước để góp phần sáng tạo ra
một xã hội ngày càng văn minh tiến bộ hơn.

- Đây là chức năng riêng có của gia đình, được coi là nghĩa vụ thiêng liêng của gia
đình đối với sự tồn vong của xã hội. Chức năng nhằm duy trì nòi giống, cung cấp sức

30
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

lao đô ̣ng cho xã hô ̣i, cung cấp công dân mới, người lao đô ̣ng mới, thế hê ̣ mới đảm bảo
sự phát triển liên tục và trường tồn của xã hô ̣i loài người.

- Các quốc gia đều quan tâm đến việc điều tiết chức năng sinh đẻ của gia đình. Việc
khuyến khích hay hạn chế chức năng sinh đẻ của gia đình phụ thuộc vào yếu tố dân
số, vào nguồn nhân lực và các điều kiện kinh tế-xã hội khác. Chức năng này đáp ứng
nhu cầu của xã hô ̣i và nhu cầu tự nhiên của con người. Nhưng khi thực hiê ̣n chức năng
này cần dựa vào trình đô ̣ phát triển kinh tế – xã hô ̣i của mỗi quốc gia và sự gia tăng
dân số để có chính sách phát triển nhân lực cho phù hợp. Ở Việt Nam, để hoạch định
chính sách hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Nhà nước đã có chính
sách kế hoạch hóa gia đình: “Mỗi gia đình chỉ nên có từ một đến hai con” vì trình đô ̣
phát triển kinh tế nước ta còn thấp, dân số đông.

Câu 7:  Phân tích cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ?
*Cơ sở kinh tế- xã hội

- Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của mối quan hệ sản xuất mới
này là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và
cùng cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.

-Nguồn gốc của sự áp bức bốc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần bị xóa
bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải
phóng phụ nữ trong xã hội.

- Xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông là sự thống trị về
kinh tế của họ bị tiêu tan. Việc này làm cơ sở để biến lao động tư nhân trong gia đình
thành lao động xã hội trực tiếp, người phụ nữ được tham gia lao động xã hội hay gia
đình cũng là đóng góp cho sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội.

*Cơ sở chính trị- xã hội

- Việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc

31
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện giải phóng phụ nữ và bảo vệ
hạnh phúc gia đình

- Cơ sở của việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện
rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình
cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên
trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm
xã hội…

-Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình
thành gia đình mới, khi nào chưa hoàn thiện thì việc xây dựng gia đình và đảm bảo
hạnh phúc sẽ còn hạn chế.

*Cơ sở văn hóa

- Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp
công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh
thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu
do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.

- Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao
trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp
cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình
thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

*Chế độ hôn nhân tiến bộ

-Hôn nhân tự nguyện: hôn nhân tiến bộ xuất phát từ tình yêu nam nữ ( hôn nhân tự
nguyện). Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu không còn
nữa. Tuy nhiên vẫn phải cân nhắc kỹ vì ly hôn để lại hậu quả nhất định cho xã hội,
cho cả vợ, chồng và đặc biệt là con cái.

-Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng: là điều kiện đảm bảo hạnh phúc
gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp tâm lý, tình cảm, đạo
đức con người. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, quan hệ vợ chồng bình

32
Đồng Thị Bảo Trâm – B1901731

đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng tròn quan hệ giữa xu thế mẹ với con cái và quan hệ
giữa anh chị em với nhau.

- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý: Quan hệ hôn nhân, gia đình là quan hệ xã hội.
Khi hai người đã thõa thuận đi đến kết hôn, tức là đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ
xã hội, thì cần có sự thừa nhận của xã hội, điều này thể hiện qua thủ tục pháp lý hôn
nhân. Đây cũng là biện pháp bảo vệ hạnh phúc cá nhân và gia đình, là cơ sở để thực
hiện quyền tụ do kết hôn, tự do ly hôn chính đáng một cách đầy đủ nhất.

33

You might also like