You are on page 1of 19

A.

 LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Lịch sử phát triển của Triết học là lịch sử đấu tranh giữa thế giới quan duy vật  
và thế giới quan duy tâm, giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. Một 
trong những hình thức biểu hiện sinh động của chủ  nghĩa duy vật chất phác và biện 
chứng ngây thơ ở phương Đông cổ đại là học thuyết Âm dương, Ngũ hành ( Âm dương 
­ Ngũ hành). 
Thuyết Âm dương, Ngũ hành ra đời đánh dấu bước tiến bộ  của tư  duy lý tính 
nhằm thoát khỏi sự  khống chế  về  mặt tư  tưởng do các quan niệm duy tâm thần bí  
truyền thống mang lại. Học thuyết này đã ảnh hưởng sâu sắc đến cả phương diện bản 
thể  luận và nhận thức luận,  ảnh hưởng đó không chỉ  đối với người Trung Quốc, mà 
còn đến cả các quốc gia chịu ảnh hưởng của nền văn hóa ấy, trong đó có Việt Nam. Có  
thể  nói, từ  khi hình thành và phát triển đến nay học thuyết Âm dương, Ngũ hành đã 
thấm sâu vào đời sống văn hóa tinh thần người Việt, nó được thể  hiện khá sâu sắc 
không chỉ trong nhận thức, đánh giá của tư duy logic, mà còn cả trong cả đời sống sinh  
hoạt thường nhật của các cộng đồng dân cư, trong lĩnh vực đời sống tinh thần và 
phương thức giao tiếp. 
Nền văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 
Trong quá trình hình thành và phát triển, nó chịu nhiều ảnh hưởng của các nền văn hóa 
phương Đông và văn hóa phương Tây. Trong đó chịu tác động nhiều nhất là từ nền văn  
hóa Trung Hoa và Ấn Độ. Người phương Đông với đặc thù là lối tư duy tổng hợp, khái  
quát chứa đựng tính chất biện chứng, đã để  lại những dấu  ấn sâu đậm về  nhận thức 
trong cả  lĩnh vực vũ trụ  quan và nhân sinh quan. Người Việt đã tiếp nhận học thuyết 
Âm dương, Ngũ hành khá đầy đủ  trên cả  phương diện nhận thức và những hiệu  ứng  
thực tiễn của nó về  đời sống tinh thần. Trong đời sống văn hoá tinh thần, trên cơ  sở 
tiếp thu có chọn lọc, người Việt đã kế thừa và ứng dụng nó một cách linh hoạt phù hợp  
với những điều kiện sống, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của mình. 
Hiện nay, Việt Nam đang chủ  động mở  rộng, giao lưu hội nhập quốc tế, trong  
bối cảnh đó đã đặt ra nhiều cơ hội và không ít những thách thức. Để khẳng định được  
sức sống tiềm tàng của dân tộc trong lĩnh vực đời sống tinh thần, thiết nghĩ tìm kiếm 

1
các giá trị văn hóa chung của nhân loại để bồi đắp cho các giá trị tinh thần của dân tộc 
là một điều hết sức cần thiết. 
Việc giữ  gìn và phát huy các giá trị  to lớn của nền văn hóa dân tộc và hạn chế 
những mặt tiêu cực làm cản trở sự phát triển của đời sống văn hóa, xã hội đang đặt ra  
những yêu cầu cấp thiết cho mỗi ngành, mỗi cấp và toàn thể nhân dân.  
Trong thời đại ngày nay, khi kinh tế  ngày càng phát triển, đời sống nhân dân 
được nâng cao thì yêu cầu thỏa mãn các giá trị  về  đời sống tinh thần càng được coi  
trọng, văn hóa được xem là mục tiêu, động lực cho chiến lược phát triển kinh tế, xã 
hội. Vì vậy, Đảng ta chủ trương xây dựng “ nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân  
tộc”. 
Xuất phát từ  những yêu cầu trên đây, tôi chọn đề  tài “Ảnh hưởng học thuyết  
Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt Nam hiện nay ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tiểu luận tìm hiểu  ảnh hưởng của học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời 
sống văn hoá tinh thần người Việt. Trên cơ sở  đó xây dựng các giải pháp để  phát huy 
giá trị tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của học thuyết này nhằm xây dựng đời  
sống văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc. 
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, luận văn giải quyết một số nhiệm vụ sau: 
Thứ  nhất, phân tích những nội dung cơ  bản của học thuyết  Âm dương, Ngũ  
hành. 
Thứ hai, chỉ ra những ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống  
văn hoá tinh thần người Việt ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực. 
Thứ ba, xây dựng  các giải pháp nhằm phát huy các giá trị tích cực và khắc phục  
những hạn chế để xây dựng đời sống văn hoá mới cho người dân Việt Nam.
 3. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần  
người Việt hiện nay. 
Sự  ra đời của Thuyết âm dương ­ ngũ hành đánh dấu một bước tiến trong tri  
thức loài người về  nhận thức thới giới, thoát khỏi sự  khống chế  của tư  tưởng thần  
thành là nguồn gốc sự  vật. Có thể  coi đây là nguồn cội của quan điểm duy vật biện  
chứng của Phương đông vì sự  vật được cấu thành từ  vật chất có sự  biến đổi từ  lúc 
2
hình thành đến lúc mất đi thể hiện quy luật mâu thuẩn và sự biến đổi không ngừng của  
sự vật. Nghiên cứu Thuyết âm dương ­ ngũ hành giúp ta nhận thức sâu hơn về những trí  
trị tư tưởng triêt học và giá trị tích cưc mà nó mang lại.

4. Phạm vi nguyên cứu
Đời sống văn hóa tinh thần là một lĩnh vực rất rộng lớn, luận văn chỉ  giới hạn  
nghiên cứu sự  ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh 
thần người Việt hiện nay trên một số  lĩnh vực:  phong tục, tín ngưỡng, tập quán, lối 
sống, văn học, nghệ thuật...
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử luận văn 
dùng các phương pháp sau: 
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp 
+ Phương pháp thống kê  
+ Phương pháp lịch sử và logic
6. Những kết quả đạt được
Đến nay, vấn đề  học thuyết Âm dương, Ngũ hành trong đời sống văn hoá tinh 
thần người Việt đã được nhiều người nghiên cứu, nhất là từ khi nước ta tiến hành công 
cuộc đổi mới (1986). Sớm nhất, là những khảo cứu về văn hóa Việt Nam ở những thập  
kỷ đầu thế kỷ XX của một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. 
Học thuyết Âm dương, Ngũ hành đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu.  
Tuy nhiên, qua đó cũng nhận thấy rằng các tác giả  chủ  yếu mới chỉ  đề  cập đến học  
thuyết Âm dương, Ngũ hành, một cách khái quát (Nguyễn Văn Huyên, Kim Định, Đinh 
Gia Khánh...), hoặc trình bày học thuyết Âm dương trong văn hóa Việt Nam nói chung  
( Trần Ngọc Thêm, Lê Văn Sửu, Nguyễn Đình Phư, Lê Văn Quán), hay là học thuyết  
Âm dương, Ngũ hành ở các lĩnh vực văn hoá cụ thể (Trần Thị Thu Huyền, Hoàng Tuấn,  
Mịch Quang, Trần Văn Khê…) nhưng cũng chưa tập trung vào bộ  phận văn hóa dân 
gian. Có thể nói, hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đi chuyên sâu vào trình bày  
ảnh hưởng của học thuyết  Âm dương, Ngũ hành trong đời sống văn hoá tinh thần 
người Việt ở các thành tố của nó, một cách hệ thống. 
3
Thực hiện đề  tài nêu trên chính là kế  thừa thành tựu của những công trình đã  
nghiên cứu về lĩnh vực này, đồng thời kết hợp với những nghiên cứu thực tế của bản  
thân người viết, nhằm góp phần đưa ra cái nhìn hệ  thống về  học thuyết Âm dương,  
Ngũ hành trong  đời sống văn hoá tinh thần người Việt Nam. 

7. Kết cấu tiểu luận
Ngoài Phần Mở  đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề  tài 
gồm ba chương. 
Chương 1: Khái lược về học thuyết Âm dương, Ngũ hành 
Chương 2: Tác động của thuyết Âm dương, Ngũ hành đến các mặt đời sống văn  
hóa tinh thần người Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp cơ bản nhằm phát huy những giá trị tích cực và hạn chế 
ảnh huởng tiêu cực của thuyết Âm dương, Ngũ hành trong đời sống tinh thần người  
Việt Nam hiện nay.

4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI LƯỢC VỀ HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH
1.1 Sự hình thành và phát triển học thuyết âm dương, ngũ hành 
Bắt nguồn từ  nhận thức về xã hội, học thuyết Âm dương, Ngũ hành là sự  khái 
quát về vũ trụ để  giải thích những hiện tượng xung quanh của người Á Đông. Nguồn  
gốc của học thuyết này được đặt trên ba giả  thiết khác nhau, gồm được sáng tạo bởi 
Phục Hy, bởi phái Âm dương gia và từ triết lý dân gian ở khu vực phương Nam. 
Nếu như  sự  vận động không ngừng của vũ trụ  đã hướng con người tới những  
nhận thức sơ khai trong việc cắt nghĩa quá trình phát sinh của vũ trụ  và hình thành học 
thuyết Âm dương, thì ý tưởng tìm hiểu bản thể thế giới, bản thể các hiện tượng trong  
vũ trụ đã giúp cho họ hình thành học thuyết Ngũ hành. Học thuyết Ngũ hành có thể hiểu 
đó là thuyết biểu thị quy luật vận động của thế  giới, của vũ trụ, nó cụ  thể  hóa và bổ 
sung cho thuyết Âm dương thêm hoàn bị.
1.2. Những nội dung cơ bản của học thuyết Âm dương, Ngũ hành 
1.2.1. Thuyết Âm dương 
Âm dương là một khái niệm trừu tượng phản ánh về  hai mặt, hai thế  lực luôn  
đối lập nhau, nhưng lại luôn thống nhất với nhau, cùng phải dựa vào nhau để tồn tại và  
phát triển. 
Âm và dương theo khái niệm cổ sơ không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ 
thể  mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ  cũng như  trong  
từng tế bào, từng chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn thống nhất, trong  
dương có mầm mống của âm và ngược lại.  

5
Âm dương không phải là thứ  vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong 
tất cả  mọi sự  vật. Nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự  biến hoá và 
phát triển của sự vật.      
Thông qua quy luật biến đổi âm dương trong tự  nhiên mà có thể  suy diễn, phân 
tích quy luật âm dương trong cơ thể con người.Từ những quan niệm trên về âm dương,  
người xưa đã khái quát thành quy luật để khẳng định tính phổ biến của học thuyết này: 
Quy luật về bản chất của các thành tố 

Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương, và trong âm có dương, trong 
dương có âm. 
Quy luật về quan hệ giữa các thành tố 
Âm dương gắn bó mật thiết với nhau, vận động và chuyển hóa cho nhau, và âm 
phát triển đến cùng cực thì chuyển thành dương, dương phát triển đến cùng cực thì 
chuyển thành âm. 
Tóm lại, thuyết Âm dương không phải là thuyết về  sự  phát triển, nó là thuyết  
nhằm duy trì trạng thái cân bằng âm dương trong vạn vật. Coi đó là trạng thái lý tưởng 
của tự nhiên, của xã hội và của con người.  
Hai hướng phát triển của học thuyết Âm dương 
Học thuyết Âm dương là cơ sở để xây dựng nên hai hệ thống học thuyết khác đó  
là hệ  thống "tam tài, ngũ hành" và "tứ  tượng, bát quái", cũng là hai hướng phát triển 
khác nhau trong quá trình phát triển của học thuyết này, tạo nên tính dân tộc của học 
thuyết.  
1.2.2. Thuyết Ngũ hành 
Thuyết Ngũ hành về  căn bản cũng là một cách biểu thị  luật mâu thuẫn đã giới  
thiệu trong thuyết Âm dương, nhưng bổ sung và làm cho thuyết Âm dương hoàn chỉnh 
hơn, để xem xét mối tương tác và quan hệ của vạn vật. Ngũ hành xây dựng mô hình 5  
yếu tố về cấu trúc không gian vũ trụ. 
Học thuyết Ngũ hành diễn giải sự sinh hoá của vạn vật qua hai nguyên lý cơ bản  
còn gọi là tương sinh và tương khắc trong mối tương tác và quan hệ của chúng. Trong 
mối quan hệ  Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ  sinh Kim, Kim sinh Thủy,  
Thủy sinh Mộc. Trong mối quan hệ  Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ  khắc Thủy, Thủy  
khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Như  vậy tương sinh, t ương khắc, t ương  
6
thừa, tương vũ kết hợp thành hệ  chế  hoá, biểu thị  mọi sự  biến hóa phức tạp của sự 
vật. 
1.2.3. Mối quan hệ Âm dương, Ngũ hành 

  Học thuyết Âm dương đã nói rõ sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới khách 
quan với hai mặt đối lập thống nhất đó là âm dương. Âm dương là quy luật chung của  
vũ trụ, là kỉ cương của vạn vật, là khởi đầu của sự sinh trưởng, biến hóa. Nhưng nó sẽ 
gặp khó khăn khi lý giải sự  biến hóa, phức tạp của vật chất. Khi đó nó phải dùng  
thuyết Ngũ hành để giải thích. Vì vậy có kết hợp học thuyết Âm dương với học thuyết 
Ngũ hành mới có thể giải thích mọi hiện tượng tự nhiên và xã hội một cách hợp lý. 

CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH ĐẾN
CÁC MẶT ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI VIỆT NAM
2.1. Vài nét khái quát về đời sống văn hoá tinh thần người Việt Nam
2.1.1. Khái niệm văn hóa, đời sống văn hóa, văn hóa tinh thần  
Có rất nhiều định nghĩa về văn hóa. Theo nghĩa rộng, văn hoá thường được xem  
là bao gồm tất cả những gì do con người sáng tạo ra. Năm 1940, Hồ Chí Minh đã viết:  
“ Vì lẽ  sinh tồn cũng như  mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát  
minh ra ngôn ngữ, chữ  viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ 
thuật, những công cụ  cho sinh hoạt hằng ngày về  ăn, mặc,  ở  và các phương thức sử 
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự  tổng hợp  
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra  
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn ” [ 42, tr. 431] 
 Khái niệm đời sống văn hóa  
Đời sống văn hóa là tổng thể  những yếu tố  văn hóa vật chất và tinh thần nằm 
trong cảnh quan văn hóa, hoạt động văn hóa của con người, sự tác động lẫn nhau trong  
đời sống xã hội để  tạo ra quan hệ  có văn hóa trong cộng đồng người, trực tiếp hình  
thành lối sống của con người trong xã hội.  

7
Văn hóa tinh thần là gì? 
Văn hóa tinh thần hay còn gọi là văn hóa  phi vật chất là những ý  niệm, tín 
ngưỡng, phong tục, tập quán, giá trị, chuẩn mực,... tạo nên một hệ thống. Hệ thống đó 
bị  chi phối bởi trình độ  của các giá trị, đôi khi có thể  phân biệt một giá trị  bản chất.  
Chính giá trị này mang lại cho văn hóa sự thống nhất và khả năng tiến hóa nội tại của  
nó. 
Đời sống văn hóa tinh thần có thể  hiểu đó là tất cả  những hoạt động của con 
người tác động vào đời sống tinh thần, đời sống xã hội để hướng con người vươn lên 
theo qui luật của cái đúng, cái đẹp, cái tốt, của chuẩn mực giá trị Chân, Thiện, Mĩ, đào 
thải những biểu hiện tiêu cực tha hoá con người 
2.1.2.  Đời sống văn hóa tinh thần truyền thống của người Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển dân tộc Việt Nam cũng là lịch sử hình thành và  
phát triển lối sống người Việt Nam. Nó được vun đắp được làm phong phú và đậm đà  
thông qua hoạt động lao động sản xuất, chiến đấu, học tập, giao tiếp xã hội trong nội  
bộ  quốc gia, trong đó quan trọng là sự giao lưu văn hoá với các dân tộc khác. Trải qua 
quá trình giao lưu, tiếp biến văn hoá mà văn hoá Việt Nam nói chung, lối sống người  
Việt Nam nói riêng được phát triển và ngày càng phong phú, đa dạng đậm đà. Một nét 
đặc thù của đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam trước đây mang tư tưởng  
“quân bình” và tính “ xã hội”, “cộng đồng”. Nói chung đời sống tinh thần người Việt  
rất đơn sơ, thuần phác. đó chính là nét đẹp, dấu ấn văn hóa dân tộc Việt Nam đến nay  
còn lưu giữ và phát triển.  
2.2. Sự biến đổi các giá trị trong đời sống văn hoá tinh thần dưới tác động của âm 
dương, ngũ hành 
2.2.1. Ảnh hưởng của Âm dương, Ngũ hành tới đời sống văn hóa thể hiện qua tư 
duy lý luận 
2.2.1.1. Tính cách người Việt Nam
Việt Nam vừa nằm trong Đông Nam Á là cái nôi sinh ra học thuyết Âm dương 
nguyên thủy, lại vừa nằm trong vòng  ảnh hưởng của Trung Hoa là nơi tạo nên học 
thuyết Âm dương hoàn thiện nên tính cách của người Việt thể hiện  ảnh hưởng của tư 
duy âm dương rất mạnh. Sự ảnh hưởng này được thể hiện qua những đặc điểm sau: 
Tính ưa hài hòa 
8
Tính  ưa hài hòa thể  hiện  ở  chỗ, người Việt Nam nắm rất vững quy luật “trong  
âm có dương, trong dương có âm”: 
Triết lý sống quân bình 
Nếu việc nắm vững quy luật “trong âm có dương, trong dương có âm” tạo nên 
tính ưa hài hòa thì việc nắm vững quy luật 
“âm dương chuyển hóa” đã giúp người Việt có được triết lý sống quân bình. 
Tính linh hoạt 
Chính triết lý quân bình âm dương đã tạo ra  ở  người Việt một lối sống chừng  
mực và linh hoạt.  
2.2.1.2. Phong tục, tín ngưỡng, văn học, nghệ thuật 
 ­ Phong tục 
+ Hôn nhân 
Hôn nhân là một trong những lĩnh vực thể hiện được rõ nét tư  tưởng âm dương 
trong phong tục tập quán của người Việt. Bản thân hôn nhân cũng là một sự  kết hợp  
hài hòa giữa âm và dương khi mà người con trai và người con gái quyết định chung sống  
và lập gia đình. Nhìn chung, trong hôn nhân, các nghi thức, lễ vật đều ẩn chứa các học  
thuyết Âm dương, Ngũ hành trong đó. 
 + Tang ma 
  Phong tục tang lễ của người Việt Nam thấm nhuần sâu sắc tinh thần triết lí Âm 
dương, Ngũ hành. Từ màu sắc, cách thức hành lễ,  tang lễ truyền thống dùng màu trắng  
là màu của hành Kim (hướng Tây) theo Nghi thức cúng, tiễn đưa người chết... tất cả 
đều theo đúng trình tự ưu tiên của Ngũ hành. 
+ Lễ hội 
Ở  Việt Nam có rất nhiều lễ  tết và lễ  hội. Không chỉ  lễ  Tết mà lễ  Hội cũng 
mang nhiều dấu ấn của tư tưởng âm dương. Các lễ hội luôn có sự quân bình giữa phần 
lễ  và phần hội, giữa phần linh thiêng với phần thế  tục. Phần lễ thường mang ý nghĩa 
cầu xin và tạ ơn.  
­ Tín ngưỡng 
+ Trong tín ngưỡng phồn thực: người Việt tái khẳng định sự  tồn tại của tư 
tưởng âm dương và thực tế đây chỉ là hai mặt của một vấn đề. Học thuyết Âm dương 

9
thể  hiện mạnh mẽ và sâu sắc trong hai dạng biểu hiện là thờ  cơ  quan sinh dục và thờ 
hành vi giao phối.  
+Trong tín ngưỡng sùng bái tự  nhiên, nếu như trên thế  giới, nhiều nước coi vật  
tổ là một loài cụ thể thì vật tổ người Việt là một cặp đôi trừu tượng: Tiên – Rồng chỉ 
có trong lối tư duy theo học thuyết Âm dương.  
+ Trong tín ngưỡng sùng bái con người, người Việt coi trọng mối liên hệ  giữa  
âm và dương. Học thuyết Âm dương thể  hiện trong việc giải thích về  việc chết của  
con người. 
­ Văn học, nghệ thuật  
+ Văn học: 
   Nhờ  thấm nhuần sâu sắc tư  tưởng học thuyết Âm dương mà người Việt Nam 
nắm rất vững hai qui luật của nó: “Trong âm có dương, trong dương có âm; âm cực sinh  
dương, dương cực sinh âm”. Cho nên, không phải ngẫu nhiên trong kho tàng văn hoá 
dân gian người Việt có rất nhiều câu chuyện kể, những câu tục ngữ  đúc kết tư  tưởng  
đời sống nhân dân.  
+ Nghệ thuật  
Âm nhạc: Thể  hiện  ở nguyên lý đối xứng hài hòa thể  hiện trong âm nhạc: nhịp  
chẵn, từng câu nhạc cũng chia các ô chẵn.. Âm nhạc mang đậm tính chất trữ tình, chậm  
rãi, luyến láy… thể hiện nét âm tính. 
Nghệ thuật múa: Đội hình phổ biến là tròn và vuông với các nguyên lý xây dựng trên cơ 
sở những tương quan cặp đôi giữa các bộ phận của cơ thể, các phần của động tác ;  

2.2.2. Ảnh hưởng của Âm dương, Ngũ hành qua hiệu ứng thực tiễn 
­ Ứng dụng trong đời sống văn hóa tín ngưỡng, tâm linh, phong thủy 
+ Gieo quẻ Âm dương ­ văn hóa tín ngưỡng dân gian 
Gieo quẻ âm dương là cách bói toán dùng hai đồng hoặc nhiều đồng tiền trinh làm bằng 
kim loại đồng gieo vào một cái đĩa, sau đó tùy theo sự sấp, ngửa của hai đồng tiền mà 
đoán quẻ.  
+ Ứng dụng  chọn ngày, giờ tốt theo Âm dương ­ Ngũ hành 

10
Học thuyết Âm dương, Ngũ hành và Kinh Dịch được  ứng dụng rộng rãi trên  
nhiều lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực rất phổ  biến là dự  báo thời tiết, khí tượng. 
Nước ta và một số nước chịu ảnh hưởng của Trung Quốc thường dùng Âm lịch, tức hệ 
lịch được mã hoá theo can chi. Chính việc ứng dụng can chi và âm dương ngũ hành vào 
hệ Âm lịch là nền tảng hình thành việc phân định ngày giờ tốt xấu. 
+ Ứng dụng ngũ hành trong phong thủy 
Phong thủy Ngũ hành dựa vào các quy luật trên để  cân bằng sự sinh – diệt giúp  
con người có thể thuận theo tự nhiên, cân bằng chúng để có thể phát triển và ứng dụng  
trong cuộc sống như: chọn hướng hợp tuổi mệnh; chọn màu hợp tuổi mệnh; chọn vật 
liệu hợp tuổi mệnh; chọn số hợp mệnh ngũ hành; kết hợp làm ăn giữa người với người  
cũng tuân theo quy luật này. 
Người ta vẫn xây dựng các bình phong để lái gió hoặc dựng hòn non bộ để điều 
thủy (âm dương điều hòa) là vậy. Ngoài ra, tất cả  các chi tiết của ngôi nhà được liên  
kết với nhau bằng “mộng”. “Mộng” là cách ghép theo nguyên lý âm dương, nghĩa là: 
Phần lồi ra của bộ phận này phải khớp với chỗ lõm tương ứng của bộ phận khác. Kỹ 
thuật này tạo nên sự liên kết rất chắc chắn mà vẫn linh động giúp tháo dỡ dễ dàng. Khi  
cần cố  định các chi tiết của ngôi nhà thì dùng đing tre vuông tra vào các lỗ  tròn (âm –  
dương). Khi lợp nhà, người Việt dùng ngói âm dương: Viên sấp, viên ngửa khác với  
ngói  ống Trung Hoa. Trong hình thức kiến trúc thường coi trọng bên trái và số  lẻ. Tất  
cả đều từ triết lý âm dương mà ra.
Phong thủy còn được chú trọng ở  rất nhiều lĩnh vực trong đời sống người Việt  
Nam như  tục xong đất đã cho thấy được  ảnh hưởng của thuyết ngũ hành là sự  vận  
dụng của quy luật tương sanh trong ngũ hành, theo tục này kể  từ  thời điểm giao thừa 
người đầu tiên đến nhà gia chủ là người rất quan trọng quyết định sự thịnh vượn, sức 
khỏe của gia chủ  nên người khách này thường được gia chủ  xem tuổi trước, mạng,  
tướng, cách ăn mặc để  nhờ  người hợp với mình tới xong đất. nếu gia chủ  mạng Hỏa 
nên chọn người mệnh Mộc, Chủ mệnh Thủy nên chọn người mệnh Kim theo theo luât 
tương sanh; xem tuổi mạng để cưới vợ, gã chồng theo đó hai người yêu nhau trước khi 
cưới gia đình hai bên phải xem tuổi, mạng để xem có hợp không rồi mới cho phép cưới  
như mạng hỏa thì khắc thủy không tốt… tuy nhiên phong tục này ngày càng được xem  
nhẹ hơn vì quan trọng nhất trong hôn nhân ngày nay là tình yêu đôi lứa, đạo đức và vẽ 
11
đẹp tâm hồn việc xem tuổi chỉ còn mang tính chất tham khảo để  ngày cưới được trọn 
vẹn hơn.
+ Phương pháp đặt tên theo ngũ hành 
Ngày nay trong các phương pháp đặt tên, thịnh hành nhất vẫn là đặt tên theo ngũ  
hành. Sự thịnh hành của học thuyết Âm dương, Ngũ hành khiến cho người ta ràng buộc 
vinh nhục, phúc họa trong cuộc đời vào ngũ hành sinh khắc. Cho nên, khi đặt tên, đều 
hết sức mong cầu được âm dương điều hòa, cương nhu tương tế. Họ cho rằng như thế 
trong cuộc sống có thể gặp hung hóa cát, thuận buồm xuôi gió. Đây có lẽ  là nguyên do 
mà mấy ngàn năm nay, mọi người vẫn luôn lấy lý luận ngũ hành làm căn cứ để đặt tên. 
­ Ứng dụng vào một số lĩnh vực đời sống xã hội, y học 
+ Tổ chức công việc và sinh hoạt hàng ngày 
Dựa theo tính chất của từng hành trong Ngũ hành: Sinh (Mộc), Trưởng (Hỏa),  
Hóa (Thổ), Thu (Kim), Tàng (Thủy) và qui luật của Ngũ hành mà tổ  chức công việc,  
sinh hoạt thường ngày.  
+ Trong quản lý nhân sự 
  Trong quản lý nhân sự  công ty, cơ  quan, người quản lý cần nhận thức rõ quy  
luật âm dương, ngũ hành để áp dụng hiệu quả vào công việc. 
 + Ở lĩnh vực Y học 
Người Việt Nam, học thuyết Âm dương, Ngũ hành không chỉ thể hiện qua nhận  
thức, mà còn được sử dụng cụ thể trong đời sống con người. Hải Thượng Lãn Ông Lê  
Hữu Trác đã vận dụng rất thành công học thuyết Âm dương, Ngũ hành vào công việc  
chữa bệnh theo nhiều phương thức khác nhau.  
Đời sống tâm linh dường như là một nhu cầu tất yếu đời sống tinh thần của con  
người. Nhu cầu này giúp con người xoa dịu nỗi đau trần thế, vượt qua những khó khăn  
thử  thách nghiệt ngã của cuộc đời về  mặt tinh thần. Khi gặp nỗi đau, niềm bất hạnh, 
bất kỳ ai cũng có nhu cầu được chia sẻ, vượt qua được những khó khăn, thử  thách và 
những lúc rơi vào tình huống như vậy, có lẽ rất nhiều người sẽ hướng về thế giới tâm 
linh để cầu mong một sự che chở vỗ về, dù họ biết chẳng có một phép mầu, chẳng có  
một ông bụt, vị thần nào cả giữ cuộc sống trần thế. Những nỗi đau quá sức chịu đựng 
của con người nhỏ  bé, yếu đuối và mong manh thường xảy ra trong cuộc đời. Một 
người mẹ chứng kiến đứa con của mình gặp khó khăn trong cuộc sống, một người vợ 
12
mất chồng, một nhà kinh doanh thất bại... Họ sẽ làm gì nếu không hướng về đời sống 
tâm linh để  được tiếp thêm nguồn sức mạnh tinh thần, để  được an  ủi. Dù khoa học  
công nghệ có tiến bộ đến đâu đi nữa thì những tai nạn bất ngờ, những căn bệnh nan y  
vẫn cứ xẩy ra và cướp đi cuộc sống của nhiều người vô tội. Chính những lúc như vậy 
con người tìm đến ông thầy, bà cô, những vị thần mong giải thoát. Từ  tâm lý ấy, trong 
đời sống tâm linh đã có nhiều hoạt động trên cơ  sở học thuyết Âm dương ­ Ngũ hành.  
Đặc biệt học thuyết ­ Ngũ hành người Việt Nam đã vận dụng vào xem bói – hình thức 
cụ thể  nhất trong đời sống tâm linh. Mỗi người tương ứng với một hành gắn với mỗi  
hành là các quẻ  bói. Dựa vào đó thầy bói sẽ  đưa ra những lời tiên đoán số  mệnh, tiên 
đoán hiện tại, tương lai với mong muốn đưa con người tìm thấy một cuộc sống bình  
yên, hạnh phúc, thoát khỏi tai ương, hoạn nạn.
­ Ứng dụng trong ẩm thực người Việt Nam
Mang màu sắc văn hóa nông nghiệp lúa nước, cư  dân người Việt Nam có nền 
ẩm thực vô cùng phong phú không chỉ ở số lượng các món ăn mà cả ở sắc thái văn hóa 
giao tiếp  ứng xử qua ẩm thực. Từ bao đời nay, người Việt đã biết kết hợp hài hòa các  
nguyên liệu để tạo ra các món ăn  có lợi tốt nhất cho sực khỏe. Đó chính là triết lý âm  
dương ngũ hành trong văn hóa ẩm thực.
Người xưa thường nói “có thực mới vực được đạo”. Trong các nhu cầu của con 
người: thực, y, cư, hành, khang, lạc,… thì Thực (ăn) đứng đầu. Mọi hành vi của con 
người đều được ghép với ăn: ăn uống, ăn mặc, ăn học, ăn nói, ăn ở, ăn chơi, ăn ngủ, ăn 
nằm,…Đặc  biệt  người  Việt Nam  đặc   biệt chú  trọng đến  quan  hệ  biện  chứng  âm 
dương trong  ẩm thực, bao gồm 3 mặt quan hệ hết s ức mật thi ết với nhau, đó là: bảo  
đảm hài hòa âm dương của thức ăn; bảo đảm sự  quân bình âm dương trong cơ  thể  và 
bảo đảm sự cân bằng âm dương giữa con người với môi trường tự nhiên.
Thứ nhất, bảo đảm hài hòa Âm Dương của thức ăn. Để  tạo nên các món ăn có 
sự cân bằng Âm Dương , người Việt phân biệt năm mức Âm Dương  của thức ăn theo 
Ngũ Hành, bao gồm: Hàn (lạnh, âm nhiều, hành thủy), Nhiệt (nóng, dương nhiều, hành  
hỏa), Ôn (ấm, dương ít, hành mộc), Lương (mát, âm ít, hành kim), Bình (trung tính, hành 
thổ).
Khi chế biến thức ăn, phải tuân thủ nghiêm ngặt luật Âm Dương  bù trừ và chuyển hóa 
khi kết hợp các loại lương thực, thực phẩm, gia vị với nhau tạo thành các món ăn có sự 

13
cân bằng âm – dương, thủy – hỏa. Có như  vậy, thức ăn mới có lợi cho sức khỏe và  
ngon miệng. Chẳng hạn: rau răm là nhiệt (dương) được ăn với trứng lộn là hàn (âm) thì 
ngon miệng, dễ tiêu hóa. Hoặc gừng là thứ gia vị nhiệt (dương) có tác dụng thanh hàn,  
giải cảm, khi nấu kèm với các loại thực phẩm như: cá, rau cải (kho cá, canh rau cải) là  
thực phẩm có tính hàn thì ăn rất thơm, ngon.    
Thứ  hai, bảo đảm sự  quân bình Âm Dương trong cơ  thể. Người Việt Nam sử 
dụng thức ăn như là các vị thuốc để trị bệnh. Theo quan niệm của người Việt Nam thì  
mọi bệnh tật sinh ra là do cơ  thể  bị  mất quân bình Âm Dương , thức ăn chính là vị 
thuốc để điều chỉnh sự mất quân bình Âm Dương  ấy, giúp cơ thể khỏi bệnh. Vì vậy, 
nếu người bệnh  ốm do quá âm cần phải ăn đồ  ăn dương (đau bụng lạnh, uống nước  
gừng sẽ khỏi); ngược lại nếu người bệnh  ốm do quá dương thì cần phải ăn đồ  ăn âm 
(bệnh kiết lị, ăn trứng gà rang với lá mơ)…
Thứ   ba, bảo   đảm   sự   quân   bình   Âm   Dương giữa   con   người   và   môi   trường. 
Người Việt Nam có tập quán ăn uống theo vùng khí hậu và theo mùa. Chẳng hạn, mùa 
hè nóng (nhiệt – hành hỏa) nên ăn các loại thức ăn hàn, lương (mát), có nước (âm – hành  
Thủy), có vị  chua (âm) thì vừa dễ  ăn, vừa dễ  tiêu hóa, vừa giải nhiệt. Mùa đông lạnh 
(hàn – âm) thì nên ăn các loại thức ăn khô, nhiều mỡ  (dương), như  các món xào, rán,  
kho…
Ví dụ: trong đám cưới, vợ  chồng trẻ  thường tặng cho nhau một nắm đất và một nắm  
muối, như  lời thề  nguyền gắn bó với nhau và câu ca dao: “Gừng cay muối mặn xin  
đừng quên nhau”. Để cho tình cảm vợ chồng gắn bó, ăn đời ở kiếp với nhau, ngày cưới  
người ta còn làm bánh phu thê : hình tròn, bọc trong khuôn hình vuông (dương trong âm).  
Bánh có ruột dừa trắng, nhân đậu vàng, rắc vừng đen, khuôn lá xanh, buộc lạt đỏ  – đó 
là biểu tượng của triết lý Âm Dương – Ngũ Hành, biểu tượng cho sự vẹn toàn, hòa hợp 
của đất trời và con người.     
Các món ăn còn thể hiện được vị : mặn, ngọt, chua, cay, đắng; Ngũ sắc: Trắng, 
đen, xanh, đỏ, vàng. Để  thỏa mãn 5 giác quan khi ăn: mũi ngửi mùi thơm, mắt thấy  
được màu sắc, tai thấy được tiếng nhai, lưỡi nếm được mùi vị, và tay cầm và cảm  
nhận. Nó liên quan tới hoạt động của ngũ tạng (tâm, can, tỳ, phế, thận), điều hòa lục  
phủ ngũ tạng.

14
Bữa ăn truyền thống của người Việt Nam là sản phẩm của truyền thống nông 
nghiệp lúa nước, nó chứa đựng những tư duy, triết lý sâu sắc trong việc nhận thức về 
vũ trụ. Người Việt Nam đã biết vận dụng những nguyên lý ấy để  làm cho bữa ăn của  
mình đa dạng, giàu dinh dưỡng, có ích đối với sức khỏe. Tùy vào con người (chủ thể), 
không gian và cả thời gian mà họ có cách chế biến khác nhau phù hợp, trong đó yếu tố 
Âm Dương, Ngũ Hành được đảm bảo. Ngày nay, khi khoa học công nghệ hiện đại phát 
triển, song bữa ăn của người Việt vẫn lưu giữ được những nét truyền thống và được 
bạn bè quốc tế  đánh giá cao. Việc vận dụng những nguyên lý của Âm Dương, Ngũ 
Hành trong việc chế biến thức ăn là điều cần thiết, để đảm bảo cho sức khỏe.  
2.3. Những tác động tích cực và tiêu cực của thuyến Âm dương, Ngũ hành đến đời 
sống văn hoá tinh thần người Việt Nam
Tác động tích cực:
Học thuyết Âm dương, Ngũ hành đã  ảnh hưởng đến tính cách của người Việt  
trong mọi mặt của đời sống từ văn hóa giao tiếp, văn hóa ăn ở, lối suy nghĩ, tín ngưỡng 
cho đến tư  duy hình khối. Trong văn hóa giao tiếp, người Việt sống trọng tình cảm,  
trong  ứng xử  họ  luôn coi trọng cái tình. Chính vì vậy, trong cuộc sống họ  cố  gắng  
không để mất lòng ai, học thuyết sống quân bình đã thấm nhuần trong máu thịt họ. Học  
thuyết Âm dương, Ngũ hành đã tạo cho người Việt một lối sống linh hoạt với khả năng 
thích nghi cao trong mọi hoàn cảnh. Dù khó khăn đến đâu họ cũng không chán nản, họ 
sống bằng tinh thần lạc quan và hướng đến tương lai. Đó là một nét đẹp trong đời sống 
văn hóa tinh thần và tạo nên bản sắc riêng cho dân tộc Việt Nam. 
Tác động tiêu cực:
Trong một thời gian gần đây, một thực tế không thể phủ nhận đó là sự xuất hiện  
nhiều hiện tượng văn hóa tâm linh lệch lạc trong đời sống văn hóa tinh thần người  
Việt. Một bộ phận người Việt Nam đã tiếp thu học thuyết Âm dương, Ngũ hành một  
chiều, phiến diện dẫn đến chỗ  đã truyền bá những tư  tưởng sai lầm, làm phức tạp,  
thần bí hóa một học thuyết vốn có nhiều điểm tích cực của nó.  
Trong bối cảnh đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội 
nhập kinh tế  quốc tế, nhiều điều trong nhận thức và  ứng xử  của người Việt – vốn  
trước đây là ưu điểm, nay cũng đã bộc lộ những hạn chế. Đó là từ trọng sự quân bình, 
đưa đến tư tưởng bình quân chủ nghĩa và thái độ  nước đôi theo kiểu: “hòa cả  làng; dĩ 
15
hòa vi quý; chín bỏ làm mười”. Đó là bên cạnh sự linh hoạt, giỏi ứng phó là sự tùy tiện, 
đại khái, làm không đến nơi đến chốn, thờ   ơ, vô trách nhiệm và hậu quả  của nó là 
nhiều công trình dang dở, thiếu đồng bộ. Tính lạc quan cũng nhiều khi đưa đến sự  tự 
mãn, thiếu thực tế.

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ 
TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ẢNH HUỞNG TIÊU CỰC CỦA  THUYẾT ÂM 
DƯƠNG ­ NGŨ HÀNH TRONG ĐỜI SỐNG TINH THẦN NGƯỜI VIỆT HIỆN 
NAY

3.1. Cơ sở hình thành giải pháp

Nhà nước Việt Nam nhìn nhận tự  do tín ngưỡng tôn giáo là một nhu cầu chính 
đáng tinh thần của con. Tôn trọng vào bảo đảm tự  do tín ngưỡng và không tín ngưỡng 
của nhân dân là chính sách nhất quán của Đảng. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương  
lần thứ  9 (khóa XI) đã ban hành Nghị  quyết về“xây dựng và phát triển văn hóa, con  
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Đây là Nghị quyết có 
tầm quan trọng đặc biệt trong việc đề ra đường lối, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp 
phát triển văn hóa, con người Việt Nam trước yêu cầu tập trung vào mục tiêu phát triển 
bền vững đất nước.   
Kế  thừa có chọn lọc Văn kiện Đại hội XI và tiếp thu những định hướng được 
nêu trong Nghị quyết Trung ương 9 khoá XI về văn hoá, Văn kiện Đại hội XII lựa chọn,  
nhấn mạnh một số nội dung mới về xây dựng nền văn hóa, con người Việt Nam hiện  
nay. 
3.2. Các giải pháp
3.2.1. Nhóm giải pháp phát huy những giá trị tích cực  

Để  xây dựng đời sống văn hóa mới cho người Việt, một nền văn hóa tiên tiến 
đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ  sở phát huy những giá trị  tích cực của học thuyết Âm 
dương, Ngũ hành, theo chúng tôi cần phải có những giải pháp thiết thực và cụ thể. 
Thứ  nhất, phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu được những 
giá trị  tích cực của học thuyết Âm dương, Ngũ hành, qua đó nâng cao lòng tự  hào về 

16
những giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của cha ông, từ đó tự giác tham gia các hoạt  
động văn hóa cộng đồng. 
Thứ hai, phải bảo tồn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa của học thuyết 
Âm dương, Ngũ hành trong đời sống tinh thần người Việt: phong tục, tín ngưỡng, nghệ 
thuật, lối sống... giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đấu tranh với sự  xâm nhập của văn 
hóa ngoại lai, phản tiến bộ 
3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực  
Bên cạnh các giải pháp nhằm phát huy các giá trị  tích cực của học thuyết Âm 
dương, Ngũ hành thì việc xây dựng các giải pháp để  hạn chế  những  ảnh hưởng tiêu 
cực của học thuyết này cũng như phát huy giá trị văn hóa tinh thần, bản sắc văn hóa dân 
tộc, chống lại lối sống thực dụng, mê tín, lợi dụng tôn giáo để  “bòn rút” tiền của dân  
làm đời sống nhân dân “mê muội” là nhiệm vụ cấp thiết, lâu dài. 
Thứ nhất, phải nâng cao dân trí, nâng cao trình độ nhận thức nhân dân; tích cực 
xây dựng chuẩn mực nếp sống đạo đức, đời sống tinh thần mới trên cơ  sở  đấu tranh 
việc lợi dụng học thuyết Âm dương, Ngũ hành để truyền bá tệ nạn mê tín dị đoan trong 
đời sống văn hóa tinh thần nhân dân  
Thứ hai, kế thừa những giá trị tích cực học thuyết Âm dương, Ngũ Hành và văn 
hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu các giá trị tinh hoa văn hóa nhân loại. 
Việc kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh toàn cầu 
hóa ở nước ta vừa có tính cấp bách, trước mắt, vừa mang tính chiến lược, lâu dài nhằm  
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, dậm đà bản sắc dân tộc, góp 
phần xây dựng nhân cách con người Việt Nam phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đổi 
mới, để văn hóa thực sự là nền tảng, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế ­ xã hội. 
Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có  
chọn lọc cái hay, cái tiến bộ  trong văn hóa các dân tộc khác. Giao lưu văn hóa như  là  
một tất yếu khách quan bởi chính nhờ  giao lưu hội nhập mà bản sắc văn hóa dân tộc  
được bổ sung những yếu tố ngoại lai để làm phong phú bản sắc của mình. Đồng thời, 
qua đó, cũng góp phần làm phong phú văn hóa thế giới khi chính các nền văn hóa ngoại  
lai cũng tiếp nhận những giá trị tinh hoa văn hóa Việt Nam. 
Thứ ba, cần thay đổi lối sống bảo thủ, thực dụng, tư duy quân bình, trông chờ, ỷ 
lại, thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương trong đời sống văn hóa người Việt. 
17
Trong không gian của đời sống văn hóa phương Đông nói riêng, việc nhận diện tư 
tưởng bảo thủ, trông chờ, ỷ lại cần được nhìn nhận trong mối quan hệ đa chiều trong 
đó đặc biệt chú ý các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Điều này vừa giúp tìm ra  
cơ  sở  hình thành đồng thời tránh được những biểu hiện nhận thức theo cách tiếp cận  
chủ quan, phiến diện. 
Thứ tư, giữ gìn thuần phong mỹ tục và xây dựng đời sống văn hóa tâm linh lành  
mạnh. 
  Thuần phong mỹ tục một khi được xây dựng tốt sẽ  nuôi dưỡng tính thiện với  
tính chất là cái gốc của con người trong thời kinh tế thị trường và đồng thời nuôi dưỡng  
bản sắc văn hoá dân tộc với tính chất là cái gốc của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và  
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
C. KẾT LUẬN

Nhận thức sâu sắc giá trị  học thuyết Âm dương , Ngũ hành đến đời sống con  
người trên tất cả mọi lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, văn hoá đến đời sống văn hoá tinh  
thần, tâm linh, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mong muốn phát huy giá trị của học  
thuyết  trên quan điểm chủ nghĩa duy vật, khoa học. 
Học  thuyết   Âm   dương,   Ngũ   hành  đã   được   nhiều   ngành   khoa   học   cũng  như 
trường phái triết học khác nghiên cứu, tìm cách lý giải và ứng dụng. Quả thật hiếm có 
học thuyết triết học nào có thể chạm tay tới nhiều lĩnh vực của khoa học, cuộc sống và 
được ứng dụng rộng rãi để giải quyết nhiều khía cạnh của tự nhiên, xã hội như vậy. 
Việc nghiên cứu và  ứng dụng học thuyết Âm dương, Ngũ  hành 
   đã tạo nên một 
bước ngoặt mạnh mẽ trong lịch sử tư duy khoa học phương Đông, đưa con người thoát  
khỏi tư tưởng mộng mị, mê tín dị đoan về những thứ trừu tượng hay lạc hậu. Bởi vậy,  
tìm hiểu và nghiên cứu học thuyết Âm dương, Ngũ hành là một trong những phương 
thức tốt nhất để lý giải và hiểu được những đặc trưng trong tư tưởng triết học phương 
Đông. 
Chúng ta đang sống trong nền kinh tế  tri thức trên con đường hội nhập với xu  
hướng toàn cầu hóa Đảng ta khẳng định: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả  các 
nước trên thế giới nhưng phải tôn trọng độc lập chủ quyền. Việc tiếp thu văn minh bên  
ngoài phải được chọn lọc theo tinh thần người Việt để một năm, vài năm hoặc xa hơn  
nữa khi sự phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia có thể giống nhau. 
18
Để  đảm bảo giữ  gìn và phát huy giá trị  học thuyết Âm dương, Ngũ hành cũng 
như hạn chế mặt tiêu cực của nó trong đời sống văn hóa tinh thần, tâm linh chúng tôi đã 
đề cập một số giải pháp theo cách nghĩ chủ quan cá nhân. Những vấn đề này phải triển 
khai đồng bộ, phối hợp chặt chẽ có sự lãnh đạo thống nhất đặc biệt là ý thức thực hiện  
của mỗi người dân. Có như vậy mục tiêu đặt ra mới thực hiện được một cách đầy đủ 
và toàn diện.  
Thông qua đề tài này tôi muốn khẳng định rằng: Việc giữ gìn và phát huy giá trị 
truyền thống văn hóa dân tộc trong đó có đời sống văn hóa tinh thần của người Việt sẽ 
trở  thành một nội lực cho sự phát triển lâu dài của đất nước vì thế  muốn xây dựng và 
phát triển đất nước chúng ta phải phát triển đồng bộ, hài hòa kinh tế, chính trị, văn hóa.  
Đó là quá trình phát triển bền vững và lâu dài./

19

You might also like