intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển năng lực nhận thức hóa học cho học sinh thông qua mô hình dạy học phân hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

58
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết, đề xuất các nguyên tắc và quy trình thiết kế kế hoạch dạy học dựa trên quan điểm dạy học phân hóa nhằm phát triển năng lực nhận thức Hóa học cho học sinh. Để khẳng định tính khả thi của nghiên cứu, thực nghiệm sư phạm được triển khai với sự hỗ trợ của các công cụ đánh giá. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển năng lực nhận thức hóa học cho học sinh thông qua mô hình dạy học phân hóa

  1. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC Hóa học CHO HỌC SINH THÔNG QUA MÔ HÌNH DẠY HỌC PHÂN HÓA Vũ Minh Trang1 Tóm tắt Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa trong quá trình dạy học môn Hoá học sẽ giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, nâng cao kết quả học tập, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập. Thông qua các phương pháp nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn, thống kê toán học và thực nghiệm sư phạm, bài viết đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết, đề xuất các nguyên tắc và quy trình thiết kế kế hoạch dạy học dựa trên quan điểm dạy học phân hóa nhằm phát triển năng lực nhận thức Hóa học cho học sinh. Để khẳng định tính khả thi của nghiên cứu, thực nghiệm sư phạm được triển khai với sự hỗ trợ của các công cụ đánh giá. Từ khóa: Dạy học phân hóa; kế hoạch dạy học; năng lực nhận thức Hóa học. 1. Đặt vấn đề Trên thế giới, dạy học phân hóa (DHPH) đã được nghiên cứu và áp dụng rất nhiều, nhất là ở Mỹ. Thành tựu của những kết quả nghiên cứu này là nền tảng lý luận vững chắc cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nhằm phát triển toàn diện, phát huy tốt nhất tiềm năng và khả năng sáng tạo ở mỗi cá nhân. Hóa học với tư cách là một môn học thuộc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp ở cấp Trung học phổ thông (THPT), được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Trong đó, nội dung kiến thức về pH là một trong những đơn vị kiến thức khó, thời lượng dành cho nghiên cứu nội dung kiến thức này còn ít. Do đó nếu các giờ dạy vẫn được tiến hành đồng loạt như nhau với mọi đối tượng học sinh thì học sinh yếu kém sẽ không nắm được kiến thức và kĩ năng cơ bản, học sinh khá giỏi cũng không phát huy được tư duy của bản thân. Để có thể giảm thiểu tối đa những hạn chế đó, dạy học phân hóa là một con đường giúp khắc phục hiệu quả. 2. Mục tiêu nghiên cứu Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa để xây dựng kế hoạch dạy học dự án học tập “pH và cuộc sống” nhằm phát triển năng lực nhận thức cho học sinh, giúp học sinh nâng cao 1 Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN; ĐT: 098906828; Email: trangvm84@gmail.com.
  2. 198 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN kết quả học tập, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập góp phần nâng cao chất lượng của việc dạy và học Hoá học ở trường THPT. 3. Phương pháp nghiên cứu *Phương pháp nghiên cứu lí luận Hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lí luận và thực tiễn liên quan. * Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Khảo sát, điều tra, quan sát thông qua các công cụ đánh giá. * Phương pháp toán học thống kê Xử lý các kết quả điều tra, thực nghiệm sư phạm về định lượng. * Phương pháp thực nghiệm sư phạm Đánh giá hiệu quả vận dung dạy học phân hóa trong dạy học môn Hóa học. 4. Kết quả và thảo luận 4.1. Dạy học phân hóa a. Khái niệm "dạy học phân hóa" Nhiều nhà giáo dục đã đưa ra các khái niệm khác nhau về DHPH, trong bài viết này chúng tôi khái quát hóa về DHPH như sau: Dạy học phân hóa làmột quan điểm dạy học chủ yếu tập trung vào việc thiết kế kế hoạch bài dạy xuất phát từ tình hình thực tế của HS về đặc điểm cá nhân, tâm sinh lí, nhu cầu, hứng thú, động cơ học tập, nguyện vọng cá nhân, điều kiện hoàn cảnh gia đình,… mà GV tìm ra phương pháp dạy học trên cơ sở tôn trọng sự khác biệt của từng HS nhằm giúp cho cá nhân người học thành công trong suốt quá trình học để đạt được kết quả học tập tốt nhất, sự phát triển tối đa cho từng HS và đảm bảo được tính công bằng, bình đẳng về cơ hội học tập cho người học. Dạy học phân hóa có thể thực hiện ở 2 cấp độ: - Dạy học phân hóa ngoài (cấp vĩ mô): là tổ chức quá trình dạy học phân hóa thông qua cách tổ chức các loại hình trường, lớp khác nhau dành cho các đối tượng HS khác nhau, lên kế hoạch và xây dựng các chương trình giáo dục khác nhau. - Dạy học phân hóa trong (cấp vi mô): là quá trình dạy học phân hóa được tổ chức trong một tiết học, một lớp học có chú ý đến đặc điểm của từng cá nhân HS,sử dụng những biện pháp phân hóa thích hợp nhưng vẫn dựa trên cùng một chương trình dạy học. Đây là hình thức phân hóa luôn được cho là cần thiết và là nhiệm vụ của GV trực tiếp giảng dạy trên lớp cũng như của cán bộ quản lí chuyên môn ở các trường phổ thông [2, 5, 6]. b. Các con đường thực hiện dạy học phân hóa Dạy học phân hóa theo năng lực
  3. Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN 199 - Dạy học phân hóa theo năng lực chung: GV căn cứ vào kết quả học để phân học sinh vào các lớp có cùng trình độ. - Dạy học phân hóa theo năng lực riêng: GV tổ chức lớp học gồm các học sinh có cùng năng lực chuyên biệt về một số môn học hoặc từng môn học [4]. Dạy học phân hóa theo nghề nghiệp tương lai - Tổ chức DHPH giúp bộc lộ, phát triển tối đa năng lực, tư chất của HS dưới hình thức trường chuyên, lớp chọn [4]. Dạy học phân hóa theo hứng thú của học sinh - Học sinh được lựa chọn lớp, trường theo nguyện vọng và sở trường của bản thân nên có điều kiện nghiên cứu sâu một số môn học mà mình hứng thú [4, 5]. 4.2. Nguyên tắc và quy trình thiết kế kế hoạch dạy học phân hóa nhằm phát triển năng lực nhận thức Hóa học cho học sinh a. Nguyên tắc Trước khi thiết kế kế hoạch dạy học - Nguyên tắc 1: Tìm hiểu về sự sẵn sàng, hứng thú và hồ sơ học tập của HS - Nguyên tắc 2: Đặt ra cho HS những mục tiêu thực tiễn vừa có tính thách thức vừa bám sát mục tiêu cụ thể của bài học và đặt kỳ vọng cao với tất cả các HS. Trong khi thiết kế kế hoạch dạy học - Nguyên tắc 3: Nội dung và sản phẩm học tập vừa đảm bảo tính chính xác khoa học, tính hệ thống vừa liên hệ lý thuyết với thực tiễn. - Nguyên tắc 4: Khai thác triệt để và phối hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực để kích thích khả năng tư duy của HS. - Nguyên tắc 5: Đặt ra những các nhiệm vụ có kết thúc mở cho phép HS làm việc ở các cấp độ và nhịp độ tiến triển khác nhau. - Nguyên tắc 6: Tập trung vào hứng thú của người học, tạo cơ hội hoạt động chủ động, tích cực cho người học thông qua sự điều khiển của GV. - Nguyên tắc 7: Kết hợp dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa kinh nghiệm học tập của cả lớp, nhóm và học tập cá nhân. Kế hoạch đánh giá học sinh - Nguyên tắc 8: Sử dụng đánh giá quá trình để theo dõi tiến trình học tập của học sinh. - Nguyên tắc 9: Coi trọng chất lượng hơn số lượng thông qua đánh giá hiệu quả của nhiệm vụ chứ không phải số lượng. - Nguyên tắc 10: Chú trọng đánh giá sự tiến bộ của HS so với những thành tích trước đó mà HS có được chứ không phải so sánh với các học sinh khác. [1, 2, 3, 4, 7].
  4. 200 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN b. Quy trình Quy trình tổ chức dạy học phân hóa kiến thức Hóa học được triển khải theo 6 bước [2, 3, 4] (Hình 1). Bước 4: Bước 5: Bước 6: Bước 1: Lựa chọn Xây dựng Phân tích Bước 2: Bước 3: Phân hóa các PPDH hệ thống kết quả Xác định Xác định nhóm đối phù hợp bài tập đánh giá mục tiêu trọng tâm tượng học với từng đảm bảo HS và bài học bài học sinh hoạt động sự phân hoàn thiện dạy học hóa giáo án Hình 1: Quy trình tổ chức dạy học phân hóa 4.3. Kế hoạch dạy học phân hóa theo năng lực dự án học tập “pH và cuộc sống” a. Bước 1: Điều chỉnh theo đối tượng * Đối với HS học lực yếu: GV giúp HS tìm hiểu mối liên hệ giữa kiến thức cũ và mới, phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng của HS. * Đối với HS học lực khá giỏi: GV phân công các nhiệm vụ học tập phức hợp, đòi hỏi HS khả năng tư duy và sự sáng tạo khi giải quyết vấn đề. b. Bước 2: Mục tiêu dự án Xác định các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực mà tất cả các HS cần đạt sau khi thực hiện dự án. c. Bước 3: Nội dung dự án (trọng tâm kiến thức bài học) pH là đại lượng không có đơn vị, nhưng nó là đại lượng để xác định môi trường của dung dịch là trung tính, axit hay bazơ. Mỗi môi trường trong cơ thể sinh vật có giá trị pH khác nhau, khi biết giá trị pH tối ưu ta có thể tác động vào môi trường để nâng cao chất lượng cây trồng, nuôi trồng thủy hải sải. Đặc biệt mức độ pH của cơ thể có khả năng ảnh hưởng đến mọi tế bào của cơ thể. Độ pH của máu người hơi kiềm (7,35-7,45), dưới hoặc trên phạm vi này đều thể hiện dấu hiệu của các triệu chứng và bệnh tật. Cơ thể do đó liên tục làm việc để cân bằng độ pH. Vì vậy ta có thể căn cứ vào độ pH để cân bằng môi trường cho phù hợp nhằm bảo vệ sức khỏe con người và tác động đến môi trường xung quanh theo hướng có lợi. Bộ câu hỏi định hướng • Câu hỏi khái quát: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến môi trường sống hiện nay? • Câu hỏi bài học: Giá trị pH có ý nghĩa như thế nào trong thực tiễn cuộc sống? • Câu hỏi nội dung: - Tích số ion của nước và ý nghĩa tích số ion của nước?
  5. Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN 201 - Công thức tính pH? - pH của các dung dịch axit, bazơ, muối được xác định như thế nào? - Công cụ nào dùng để xác định pH? - Giá trị pH có ý nghĩa như thế nào đối với con người, động vật, cây trồng? - Hoạt động sống của con người hiện nay đã làm thay đổi pH của nước mưa, điều này có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường? Biện pháp để hạn chế những ảnh hưởng đó? Phân công nhiệm vụ thực hiện dự án cho các nhóm: Nhóm 1: Tích số ion của nước và ý nghĩa của nó - Trình bày được ý nghĩa tích số ion của nước và liên hệ thực tiễn. - Sưu tầm tài liệu, hình ảnh video minh họa. - Tập hợp thông tin tìm kiếm được hoàn thành sản phẩm nhóm. - Tổ chức buổi báo cáo sản phẩm của nhóm dưới hình thức GAME SHOW trò chơi ô chữ để truyền đạt nội dung kiến thức: - Thuyết trình sản phẩm nhóm Nhóm 2: Giá trị pH trong các môi trường khác nhau - Trình bày được giá trị pH trong các môi trường khác nhau và liên hệ thực tiễn - Sưu tầm tài liệu, hình ảnh, video minh họa. - Tập hợp thông tin, hình ảnh tìm hiểu được thành sản phẩm hoàn chỉnh. - Tổ chức buổi báo cáo sản phẩm của nhóm dưới hình thức PHÓNG SỰ để truyền đạt nội dung kiến thức... - Hoàn thiện bài powerpoint. Nhóm 3: Công cụ để xác định pH, ý nghĩa của pH đối với con người, động vật, cây trồng - Trình bày được các công cụ xác định pH, ý nghĩa của pH trong cuộc sống. - Sưu tầm tài liệu, hình ảnh, video minh họa. - Tập hợp thông tin, hình ảnh tìm hiểu được thành sản phẩm hoàn chỉnh. - Tổ chức buổi báo cáo sản phẩm nhóm dưới hình thức TIỂU PHẨM thể hiện nội dung kiến thức. - Tuyên truyền cho mọi người về ảnh hưởng của pH đến sức khỏe con người, cách sống khỏe, vận dụng pH trong sản xuất nông nghiệp. Nhóm 4: Ảnh hưởng của mưa axit, biện pháp để hạn chế những ảnh hưởng đó - Trình bày được ảnh hưởng của mưa axit và biện pháp khắc phục mưa axit - Sưu tầm tài liệu, hình ảnh, video minh họa. - Tập hợp thông tin, hình ảnh tìm hiểu được thành sản phẩm hoàn chỉnh.
  6. 202 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN - Tổ chức buổi báo cáo sản phẩm của nhóm dưới hình thức TALK SHOW để cung cấp kiến thức cho các bạn học sinh. - Tuyên truyền cho mọi người về tác hại của mưa axit đến sức khỏe và đời sống, cách giảm thiểu ảnh hưởng của mưa axit. d. Bước 4, 5: Thiết kế các hoạt động của GV và HS (Bảng 1) Bảng 1: Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học phân hóa Sự phân hóa và phát triển Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS NL NT Hóa học Bài lên lớp 1: Lập kế hoạch - Giới thiệu dự án, chia - Nhận nhiệm vụ - HS tự hình thành nhóm theo lựa HĐ1: Giới thiệu 4 nhóm HS thực hiện 4 chọn cá nhân, phù hợp với nội dung dự án và xây tiểu dự án muốn tìm hiểu. dựng ý tưởng - Phân công nhóm - HS tìm hiểu, phân tích và tổng hợp trưởng các tài liệu học tập liên quan. - Giao nhiệm vụ cho các - Nhóm trưởng phân - HS chủ động lên ý tưởng theo hiểu nhóm, cung cấp bộ câu công nhiệm vụ cho biết của bản thân. HĐ2: Lập kế hỏi định hướng và mẫu từng cá nhân. - Nhóm trưởng là người trực tiếp hoạch thực sổ theo dõi dự án. - Thảo luận, xây dựng phân công nhiệm vụ cho các thành hiện dự án - Đưa ra các tiêu chí kế hoạch thực hiện viên dựa trên năng lực của từng bạn. đánh giá sản phẩm của nhiệm vụ của nhóm. dự án. Bài lên lớp số 2: Thực hiện kế hoạch dự án HĐ 3: Hoàn - Theo dõi, hướng dẫn, - Hoàn thành sản phẩm. - Trên cơ sở các thông tin đã có, HS thành bài hỗ trợ HS trong quá thể hiện năng lực bản thân qua việc báo cáo trình làm dự án. thực hiện các nhiệm vụ được giao. Bài lên lớp 3: Báo cáo bài thu hoạch của các nhóm - Tổ chức cho 4 nhóm - 4 nhóm HS báo cáo - HS thể hiện sự linh hoạt và sáng HĐ 4: Các HS trình bày báo cáo sản phẩm và thảo luận tạo dưới các hình thức báo cáo khác nhóm báo cáo - Tổ chức trao đổi thảo chung toàn lớp nhau tùy theo trình độ nhận thức và sản phẩm luận và đánh giá chéo năng lực. giữa các nhóm. - GV cùng HS đánh giá sản phẩm của các nhóm - HS tham gia đánh giá và tự đánh HĐ 5: Nhận và khă năng nhận thức của từng cá nhân dựa vào giá xét, đánh giá phiếu đánh đánh giá sản phẩm dự án. e. Bước 6: Đánh giá Khi dạy học theo dự án “pH và cuộc sống”, HS được phân hóa trong học tập và có khả năng nâng cao năng lực nhận thức Hóa học thể hiện ở các điểm sau đây: - Nội dung dự án phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của HS, vì thế sẽ tạo hứng thú và nhu cầu tìm hiểu kiến thức của HS.
  7. Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN 203 - HS chủ động lên kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ, qua đó GV có thể đánh giá được năng lực nhận thức Hóa học và hứng thú học tập của từng HS. - HS được tham gia đánh giá sản phẩm của nhóm bạn một cách công bằng, từ đó nhận ra những điểm thiếu sót để hoàn chỉnh nội dung kiến thức của bản thân. 4.4. Đánh giá năng lực nhận thức Hóa học của học sinh a. Đánh giá qua bảng kiểm quan sát Bảng kiểm quan sát NLNT Hóa học của HS được xây dựng dựa trên các tiêu chí đánh giá (Bảng 2) Bảng 2: Tiêu chí đánh giá năng lực nhận thức Mức độ Tiêu chí Chưa đạt Đạt Tốt Rất tốt (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) điểm) Chưa chú ý đến Chú ý đến bài học Chú ý đến bài học Chú ý và hăng hái tham 1. Chú ý đến nội dung bài học. nhưng chưa tham và tham gia vào gia vào mọi hình thức nội dung gia vào các hoạt một số hoạt động hoạt động học tập bài học động học tập học tập Chưa nhận ra và Nhận ra và xác định Nhận ra và xác định Nhận ra và xác định 2. Xác định xác định được kiến thức cần tìm kiến thức cần tìm được một cách chính kiến thức cần kiến thức cần tìm hiểu nhưng chưa hiểu nhưng chưa xác, đầy đủ kiến thức tìm hiểu hiểu chính xác đầy đủ cần tìm hiểu Chưa tái hiện Tái hiện được kiến Tái hiện được kiến Tái hiện được chính xác 3. Tái hiện được kiến thức thức nhưng không thức có liên quan và đầy đủ kiến thức có kiến thức có thức có liên quan. liên quan đến nội nhưng chưa đầy đủ liên quan liên quan dung cần tìm hiểu Không ghi nhớ Ghi nhớ được các Ghi nhớ được chính Ghi nhớ được một cách 4. Ghi nhớ được những kiến kiến thức đã học xác các nội dung đã chính xác những nội kiến thức thức đã học nhưng chưa chính học nhưng chưa đầy dung kiến thức đã học. đã học xác đủ Chưa suy luận Có khả năng suy Có khả năng suy Suy luận chính xác theo 5. Khả năng được các đơn vị luận nhưng chưa luận nhưng chỉ suy một chuỗi có tổng hợp suy luận kiến thức có liên đúng với kiến thức luận trên các thông tuần tự, có khoa học và quan đến nhau liên quan. tin cụ thể có phê phán nhận xét Không hoàn Hoàn thành nhiệm Hoàn thành nhiệm Hoàn thành tốt các 6. Thực hiện thành nhiệm vụ vụ được giao nhưng vụ được giao nhưng nhiệm vụ học tập được nhiệm vụ được giao chưa đúng theo yêu chưa hoàn chỉnh. giao được giao cầu Không trình bày Trình bày lại được Trình bày lại được Trình bày lại được nội 7. Trình bày lại lại được nội dung nội dung bài học nội dung bài học dung bài học một cách nội dung bài học nhưng chưa đầy đủ nhưng chưa khoa chính xác và khoa học. bài học và chính xác. học
  8. 204 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN Mức độ Tiêu chí Chưa đạt Đạt Tốt Rất tốt (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) điểm) 8. Làm theo Không có khả Làm đúng theo mẫu Làm theo mà không Có sự đổi mới nhưng mẫu đã năng bắt chước cho trước bị lệ thuộc vào mẫu vẫn đảm bảo chính xác có trước làm theo mẫu. Chưa vận dụng Vận dụng kiến thức Vận dụng kiến thức Vận dụng kiến thức vào được kiến thức vào thực tiễn nhưng vào thực tiễn ở thực tiễn ở đối tượng và 9. Vận dụng đã học vào các đối với những đối đối tượng và tình tình huống chưa quen kiến thức vào trường hợp cụ tượng và tình huống huống quen biết biết. thực tiễn thể quen thuộc. nhưng đã bị biến đổi Không có tính Có sáng tạo nhưng Sáng tạo ra quy Sáng tạo ra quy trình sáng tạo trong chưa có tính áp dụng. trình mới dựa trên hoàn toàn mới, tách 10. Sáng tạo học tập mẫu ban đầu, bắt ra khỏi mẫu ban đầu trong học tập đầu có tính áp dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Bảng kiểm quan sát năng lực nhận thức Hóa học của HS được triển khai trước và sau khi tiến hành dạy thực nghiệm tại các lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) sau mỗi bài dạy và quan sát biểu hiện, hành vi của học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Mã hóa HS lớp thực nghiệm từ 1 đến 76 và HS lớp đối chứng từ 1 đến 75. Kết quả thu được thể hiện ở Đồ thị 1 và Đồ thị 2: Đồ thị 1: Đồ thị mô tả sự tiến bộ NLNT Hóa học của học sinh qua mỗi bài dạy Nhận xét: Kết quả tổng hợp cho thấy điểm trung bình quan sát được của học sinh lớp TN trước khi tiến hành các tiết dạy thấp hơn sau khi thực hiện dạy theo hướng phân hóa. Cụ thể trước khi thực nghiệm hầu hết NLNT Hóa học của các HS mới phát triển ở mức độ đạt. Sau mỗi bài dạy, điểm quan sát được đã tăng dần lên và đến bài số 3 đã có 61/75 (81,33%) HS có điểm quan sát đạt trên mức 3,0 (mức độ tốt và rất tốt) chứng tỏ NL NT Hóa học của
  9. Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN 205 HS đã phát triển hơn so với trước. Với số HS còn lại điểm quan sát cũng có sự thay đổi theo hướng tích cực, tuy nhiên vẫn chưa thực sự cao (dưới 3,0), với mức điểm này các HS này vẫn cần phải rèn luyện và GV cũng cần sát sao hơn trong các giờ dạy tiếp theo. Đồ thị 2: Đồ thị mô tả sự tiến bộ NLNT Hóa học của học sinh lớp TN và ĐC Nhận xét: So sánh điểm quan sát giữa HS lớp ĐC và lớp TN cho thấy lớp điểm trung bình của HS lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC, điều đó đã thể hiện bước đầu tính hiệu quả trong việc phát triển NLNT Hóa học của học sinh thông qua dạy học phân hóa. b. Đánh giá qua bài kiểm tra Sau khi kết thúc các bài dạy, 1 bài kiểm tra 15 phút và 1 bài kiểm tra 45 phút đã được triển khai đối với HS ở lớp TN và ĐC. Phương pháp phân tích so sánh định lượng dựa trên kết quả các bài kiểm tra với thang điểm 10 và cách xếp loại như sau: Loại giỏi: Điểm 9, 10 Loại khá: Điểm 7, 8 Loại trung bình: Điểm 5, 6 Loại yếu kém: Điểm 0, 1, 2, 3, 4 Từ số liệu điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC, các tham số đặc trưng được đưa ra ở bảng sau: (Bảng 3) Bảng 3: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra Bài KT Lớp TB Δ S2 V (%) ES TN 6,42 1,41 2,01 21,96 Số 1 0,55 ĐC 5,76 1,20 1,43 20,83 TN 6,72 1,35 1,83 20,09 Số 2 0,41 ĐC 6,11 1,47 2,16 24,06 Nhận xét: Dựa trên kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm đã cho thấy chất lượng học tập của HS ở các lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC. Điều này được thể hiện:
  10. 206 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN a) Tỉ lệ học sinh yếu kém, trung bình, khá và giỏi Tỉ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp TN (50,08% - 56,58%) cao hơn tỉ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp ĐC (25,33% - 36%); ngược lại tỉ lệ % đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp TN thấp hơn tỉ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp ĐC. Như vậy, phương án thực nghiệm trên đã có tác dụng phát triển năng lực nhận thức Hóa học cho HS, góp phần giảm tỉ lệ HS yếu kém và tỉ lệ HS trung bình và tăng tỉ lệ HS khá, giỏi. b) Giá trị các tham số đặc trưng - Điểm trung bình cộng của HS lớp TN cao hơn HS lớp ĐC, chứng tỏ HS các lớp TN nắm vững vàng và vận dụng kiến thức, kỹ năng tốt hơn HS các lớp ĐC. - Độ lệch chuẩn trong bài kiểm tra số 2 ở lớp TN nhỏ hơn ở lớp ĐC, đồng thời giá trị của độ lệch chuẩn bé đã chứng tỏ số liệu của lớp TN ít phân tán hơn so với lớp ĐC. - Giá trị V thực nghiệm đều nằm trong khoảng từ 10% đến 30% (có độ dao động trung bình). Do vậy, kết quả thu được đáng tin cậy, điều này một lần nữa chứng tỏ dạy học phân hóa đã đạt hiệu quả trong việc phát triển NLNT Hóa học cho học sinh. - Mức độ ảnh hưởng ES là trung bình nên sự tác động của thực nghiệm ở mức độ trung bình. 5. Kết luận Nghiên cứu này đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của dạy học phân hóa, đưa ra 10 nguyên tắc và quy trình 6 bước để tổ chức dạy học phân hóa thông qua dự án học tập “pH và cuộc sống”. Các kết quả thực nghiệm sư phạm đã cho thấy việc vận dụng quan điểm dạy học phân hóa nhằm phát triển năng lực nhận thức Hóa học cho học sinh là khả thi và bước đầu mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học Hóa học. Học sinh yêu thích môn Hóa học hơn và không cảm thấy môn học này khó và trừu tượng, hơn thế nữa dạy học phân hóa cũng giúp học sinh phát huy khả năng khám phá, tìm tòi góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT môn Hóa, Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Đản (2007), Quan niệm về phân hóa giáo dục và nguyên tắc phân hóa, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Phân hoá giáo dục phổ thông, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 3. Lê Hoàng (2012), Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa ở trường trung học phổ thông Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Phạm Quang Huân (2007), Những căn cứ khoa học và các phương thức thực hiện phân hóa giáo dục, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Phân hoá giáo dục phổ thông, Trường ĐHSP Hà Nội.
  11. Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN 207 5. Đặng Thành Hưng (2008), "Cơ sở sư phạm của dạy học phân hóa", Tạp chí Khoa học Giáo dục. 6. Lê Kim Long, Nguyễn Thị Kim Thành (2017), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông, NXB ĐHQG Hà Nội, Hà Nội. 7. The Education State (2017), High Impact Teaching Strategies, the Department of Education and Training Melbourne, pp. 28.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1