« Home « Kết quả tìm kiếm

Sơ đồ tư duy Vợ Nhặt


Tóm tắt Xem thử

- Văn mẫu lớp 12: Sơ đồ tư duy Vợ nhặt 1.
- Sơ đồ tư duy Vợ Nhặt.
- Sơ đồ tư duy nhân vật Tràng mẫu 1.
- Với tình huống truyện độc đáo, xây dựng trên nghịch lý éo le là nhân vật Tràng - một anh nông dân ngụ cư nghèo khổ, thô kệch, ế vợ tự nhiên lại lấy được vợ một cách dễ dàng, nhanh chóng trong năm đói khủng khiếp năm 1945 cùng với ngôn ngữ đối thoại tự nhiên, hấp dẫn, nhà văn đã thành công trong việc xây dựng nhân vật Tràng - một người nông dân nghèo khổ mà tình nghĩa, biết nâng niu, trân trọng hạnh phúc, có ý thức, trách nhiệm với gia đình, niềm tin hy vọng vào tương lai..
- Hoàn cảnh xuất thân : khó lấy được vợ..
- Tràng thích lắm vì từ khi cha sinh mẹ đẻ đến giờ mới có một người con gái cười với hắn tình tứ đến như thế..
- Trong bối cảnh mà người ta lo thân không xong, ai cũng đứng trên miệng vực thẳm của cái chết hành động mà Tràng đãi thị bốn bát bánh đúc chứng tỏ rằng Tràng là một người khá tốt bụng và cởi mở.
- Sơ đồ tư duy nhân vật vợ Tràng mẫu 1.
- Cũng giống như Tràng, khung cảnh Kim Lân để cho nhân vật này xuất hiện là một không gian tối sầm vì đói khát.
- Kim Lân không có ý chê bai người vợ nhặt kia, dù thực tế cũng có những người phụ nữ không đẹp.
- Điều mà nhà văn muốn nhấn mạnh ở đây là: sức hủy hoại khủng khiếp của cái đói đối với hình hài và tính cách của con người.
- Vì đói mà thị quên đi cả sĩ diện của mình, quên đi cả lòng tự trọng theo không một người đàn ông về làm vợ trong khi chẳng biết tí gì về anh ta.
- Miêu tả nhân vật thị, Kim Lân không chú trọng nhiều đến diễn biến tâm trạng bên trong mà Kim Lân chú ý nhiều đến hành động:.
- Hành động khép nép, tay vân vê tà áo khi đứng trước mặt bà cụ Tứ, thị thật đáng thương..
- -Tuy nhiên, ở sâu thẳm bên trong con người này vẫn có một niềm khát khao mái ấm gia đình thực sự.
- Thị đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi là một người vợ trong gia đình.
- Hạnh phúc đã làm cho thị thay đổi từ một người phụ nữ cong cớn, đanh đá bỗng trở thành một người đàn bà hiền hậu đúng mực, mái ấm gia đình đã đủ sức mạnh làm thay đổi một con người..
- Hình tượng chị vợ nhặt thể hiện rất rõ tư tưởng nhân đạo của Kim Lân..
- Mặt khác vợ Tràng đã nói lên một sự thật ở đời đó là trong đói khổ, hoạn nạn, kề bên cái chết nhưng con người vẫn khát khao được sống, vẫn sống ngay khi cả cuộc đời không thể chịu được nữa.
- Những con người nghèo khổ vẫn thương yêu đùm bọc, và cùng nhau vun đắp hạnh phúc để vượt qua những thử thách khắc nghiệt..
- Sơ đồ tư duy nhân vật vợ Tràng mẫu 2.
- Sự xuất hiện của người vợ nhặt vô danh nhưng không hề vô nghĩa đã đem lại cho xóm ngụ cư nói chung và gia đình Tràng nói riêng một luồng sinh khí mới.
- Người vợ nhặt là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn Kim Lân.
- Thông qua nhân vật này, nhà văn thể hiện tiếng nói nhân đạo sâu sắc, cao đẹp.
- Đó là dù trong hoàn cảnh nào, có tối tăm hay tương sáng, con người luôn hướng về tương lai, về niềm tin chiến thắng và sự sống..
- Sơ đồ tư duy nhân vật bà cụ Tứ.
- Nhà văn Kim Lân tâm sự.
- Phần gây xúc động lớn nhất cho tôi khi đọc lại truyện ngắn Vợ nhặt đó là đoạn bà cụ Tứ - mẹ Tràng trở về”.
- Thông điệp nghệ thuật về bản chất nhân đạo trong tâm hồn người Việt ở hình tượng nhân vật bà cụ Tứ đã được Kim Lân thể hiện thành công qua diễn biến tâm trạng của người mẹ nghèo ấy khi nhìn thấy chị vợ nhặt xuất hiện trong nhà mình cho đến buổi sáng ngày hôm sau..
- “đứng sững lại” khi bà nhìn thấy một người phụ nữ đứng ở đầu giường con trai bà , mà lại chào bà bằng u.
- Nhưng thực sự mắt bà không nhoèn, và tai bà cũng không đến mức điếc lác như chị vợ nhặt nghĩ ban đầu..
- Bà lão đã khóc, những giọt nước mắt hiếm hoi của người già dưới ngòi bút nhạy cảm của Kim Lân đã gieo vào lòng người đọc biết bao thương xót, tủi buồn..
- phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”, lời nói của bà như trút đi biết bao gánh nặng tâm trạng đang đè nặng trong Tràng, lời nói ấy như một sự chiêu tuyết cho giá trị của cô vợ nhặt.
- Thị và Tràng dường như cũng sẽ ấm lòng hơn khi kinh nghiệm của một người mẹ từng trải nói “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”.
- Nhưng sau những lời động viên ấy ta lại thấy Kim Lân để nhân vật bà cụ Tứ quay về với chính cuộc đời mình để mà lo lắng cho hạnh phúc thực tại của hai con.
- Hạnh phúc mới của con làm bà cụ Tứ được vui lây, bà động viên an ủi các con, nghĩ về một tương lai tươi sáng phía trước:.
- Bà cụ Tứ toàn nói chuyện của tương lai, toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau.
- Khát vọng sống bật lên ngay cả trong hoàn cảnh khốn cùng nhất “chớ than phận khó ai ơi- Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây”..
- Song niềm vui của bà cụ Tứ cũng thật tội nghiệp.
- Miếng cháo cám đắng chát và tiếng trống thúc thuế dồn dập vội vã đưa bà cụ Tứ trở về với thực tại với tiếng nói xen lẫn cả hơi thở dài trong lo lắng: “Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế.
- Với sự thấu hiểu, với sự đồng cảm, Kim Lân đã dựng lên hình ảnh bà cụ Tứ- người mẹ thương con, nhân hậu, bao dung.
- Trong hoàn cảnh đói nghèo, bà vẫn dang rộng cánh tay đón nhận người con dâu mặc dù trong lòng còn nhiều xót xa, tủi cực, vẫn gieo vào lòng các con ngọn lửa sống trong hoàn cảnh tối tăm của xã hội lúc bấy giờ..
- Sơ đồ tư duy Vợ nhặt mẫu 2.
- Nhà văn Kim Lân đã lấy bối cảnh là nạn đói năm 1945 để phản ánh tình cảnh xã hội, cuộc sống con người trong hoàn cảnh lúc bấy giờ qua truyện ngắn Vợ nhặt, tham khảo sơ đồ tóm tắt nạn đói năm 1945 để thấy được tình cảnh khốn cùng của con người và hiểu hơn về nội dung tác phẩm..
- Bà cụ Tứ là một nhân vật tiêu biểu, đại diện cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam với những phẩm chất vô cùng đáng quý, đó là tình thương yêu con người trong hoàn cảnh đầy éo le, khốn khó của nạn đói khủng khiếp năm 1945.
- là một người mẹ hiền hậu, vô cùng yêu thương con cái và là người gieo niềm tin cho những đứa.
- Có lẽ chỉ khi đọc tác phẩm của Kim Lân, ta mới cảm nhận được hết nỗi khốn khổ, số phận bất hạnh đến cùng cực của con người trong hoàn cảnh lúc bấy giờ.
- Cảnh đói rách đã khiến con người trở nên vô cùng thảm hại nhưng cũng từ hoàn cảnh này, ta mới khám phá ở họ những giá trị sống đích thực.
- Cùng tìm hiểu những điều này qua sơ đồ phân tích nhân vật thị (người vợ nhặt).