You are on page 1of 6

A.

MỞ ĐẦU:
Để thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, trong những năm qua Việt
Nam đã thực hiện chính sách “trải thảm đỏ” kêu gọi thu hút đầu tư nước ngoài
bằng nhiều chính sách, khuyến khích, ưu đãi đầu tư. Việt Nam đã tạo rất nhiều
điểu kiện ưu đãi thuận lợi nhằm kêu gọi đầu tư từ nước ngoài và đã gặt hái được
những thành công đáng kể. Nhận thức được tính thiết thực của vấn đề này, em xin
lựa chọn đề bài 6: “Trình bày các ưu đãi mà pháp luật Việt Nam đang dành cho các
nhà đầu tư” để đi sâu vào tìm hiểu.

B. NỘI DUNG:
I. Khái niệm đầu tư và ưu đãi đầu tư:
Theo khoản 1 điều 3 Luật đầu tư năm 2005 thì: “Đầu tư là việc nhà
đầu tư bỏ vốn vào các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan”.
=> Có thể hiểu ưu đãi đầu tư là: “Tất cả những quy định do Nhà nước ban
hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà
đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào nên kinh tế, trên
cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nền kinh tế - xã hội và các
nhà đầu tư”. Đây thực chất là những chính sách ưu đãi đặc biệt mà Nhà nước dành
cho các nhà đầu tư nhằm khuyến khích họ bỏ vốn vào những lĩnh vực, địa bàn mà
khả năng thu hút đầu tư còn hạn chế qua đó nhằm mục đích phát triển kinh tế và
cân bằng sự phát triển kinh tế - xã hội trong những lĩnh vực, địa bàn khác nhau.

II. Các ưu đãi mà pháp luật Việt Nam dành cho các nhà đầu tư:
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào
hoạt động, cụ thể như sau:
 
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ
sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di
dời do ô nhiễm môi trường.
 
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
 
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích
đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
 
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư
được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
 
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư,
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ".
 
2. Đối với dự án nông nghiệp:
 
- Đặc biệt ưu đãi đầu tư: miễn tiền sử dụng đất
- Ưu đãi đầu tư: giảm 70% tiền sử dụng đất
- Khuyến khích đầu tư: Giảm 50% tiền sử dụng đất
=> Để kêu gọi đầu tư, Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ về chuyển giao
công nghệ, đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư, hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao.
Ngoài ra, để kêu gọi đầu tư, Nhà nước cũng đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ
về chuyển giao công nghệ, đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ
đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp,
khu chế xuất, khi công nghệ cao.
Bên cạnh những chính sách chung theo quy định của pháp luật, các nhà đầu
tư có thể tham khảo các chính sách khuyến khích về mặt bằng thực hiện các dự án,
chi phí quảng cáo, thưởng môi giới đầu tư… từ các địa phương mình tiến hành
kinh doanh, tạo dựng cơ sở.

3. Ưu đãi về chính sách tài chính:

a. Thuế thu nhập doanh nghiệp:


 
Miễn, giảm thuế
Thuế Thời hạn TNDN
TT Điều kiện
suất áp dụng Miễn thuế Giảm thuế
TNDN TNDN
1 10% - Thu nhập của doanh nghiệp từ thực 15 năm 4 năm Giảm 50%
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều tính từ năm không quá
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đầu tiên có 9 năm tiếp
khu kinh tế, khu công nghệ cao thu nhập theo
- Thu nhập doanh nghiệp thực hiện dự án chịu thuế
đầu tư mới: nghiên cứu khoa học và phát từ dự án
triển công nghệ; ứng dụng công nghệ đầu tư
cao; sản xuất vật liệu composit, các loại
vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm;
sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất
thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo
vệ môi trường;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể thao và môi trường
15 năm
Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ được tính
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng từ ngày
công nghệ cao theo quy định của Luật được cấp
công nghệ cao; giấy chứng
nhận
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất
thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết
kiệm năng lượng; sản xuất máy móc,
15 năm
thiết bị phục vụ cho sản xuất nông
tính từ năm
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm Giảm 50%
đầu tiên có
nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản không quá
2 20% thu nhập 2 năm 
xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, 4 năm tiếp
chịu thuế
thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền theo
từ dự án
thống. Từ ngày 01/01/2016, thu nhập của
đầu tư
doanh nghiệp quy định tại khoản này
được áp dụng thuế suất 17%.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại khu công
nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận
lợi
 
b. Thuế xuất nhập khẩu
Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác
để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam. Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công
nghệ đối với các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư được miễn thuế thu nhập.
 
c. Chuyển lỗ
Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào
thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp
theo năm phát sinh lỗ.
=> Nhận xét:
Từ khi bắt đầu chuyển sang kinh tế thị trường Việt Nam đã tiến hành hai lần
cải cách thuế, kết quả đạt được của hai cuộc cải cách này khá tốt. Tuy nhiên hệ
thống thuế vẫn còn nhiều nhược điểm lớn, chưa pháp huy được hiệu quả thực sự:
Hệ thống chính sách thuế còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, phù hợp và sát
với thực tế gây không ít khó khăn trong quá trình thực hiện. Đối với các quốc gia
trên thế giới, khi xây dựng một sắc thuế, họ đều chú trọng đến yếu tố ổn định. Bởi,
điều đó sẽ tạo điều kiện cho người nộp thuế có kế hoạch và chiến lược phát triển
sản xuất, kinh doanh phù hợp.
Hệ thống các chính sách thuế chưa bao quát và điều tiết hết các nguồn thu
trong nền kinh tế và chưa thật sự đảm bảo bình đẳng, công bằng về nghĩa vụ nộp
thuế và phù hợp với thông lệ quốc. Điều đó đã dẫn đến những bất cập khi đất nước
trở thành thành viên chính thức của WTO, gây khó khăn cho người nộp thuế và
người thu thuế.

III. Hiệu quả khi pháp luật Việt Nam dành ưu đãi cho các nhà đầu tư:
Việc ưu đãi đầu tư góp phần thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam, thúc đẩy
sự phát triển theo công nghệ tiên tiến, hiện đại mà trong nước chưa đáp ứng được.
Theo số liệu Bộ Kế hoạch và đầu tư cung cấp, trong 10 tháng đầu năm 2016, Việt
Nam thu hút được 17,6 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đã giải ngân được
khoảng 12,7 tỷ USD vốn FDI, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2015.
      Thực tế cho thấy các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIEs –
ForeignInvestment Enterprises) được nhận ưu đãi đầu tư dường như có hiệu quả
hoạt động tốt hơn các doanh nghiệp trong nước. FIEs có xu hướng tuyển dụng
nhiều lao động hơn và năng suất lao động cũng như cường độ lao động vốn cao
hơn các doanh nghiệp nội địa. Các FIEs ít tham gia vào hoạt động cung ứng và
thương mại nội địa so với các doanh nghiệp trong nước, đồng thời các FIEs được
nhận ưu đãi cũng có thị phần nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và kim ngạch xuất
khẩu cao hơn doanh nghiệp nội địa. Đặc biệt mức lương bình quân của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được ưu đãi đầu tư cao hơn so với mức lương
bình quân của các FIEs không được nhận ưu đãi và các FIEs hoạt động trong các
khu công nghiệp có hiệu quả hoạt động tốt hơn so với các doanh nghiệp trong
nước.
IV. Thực tiễn thực hiện các ưu đãi nước ngoài tại Việt Nam:
Chính sách ưu đãi đầu tư đóng vai trò quan trọng trong thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) của nước ta. Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách này
thời gian qua đã bộc lộ một sô bất cập cần nhanh chóng khắc phục để tăng tính hấp
dẫn cho môi trường đầu tư cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút FDI của
Việt Nam.
Nguồn vốn FDI thời gian qua hướng nhiều vào các ngành thâm dụng lao
động, sử dụng nhiều tài nguyên, tận dụng chính sách bảo hộ công nghiêp, trong khi
FDI vào các ngành sử dụng công nghệ cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng, thân thiện
với môi trường còn chưa nhiều. Tỷ lệ các dự án FDI đầu tư vào các lĩnh vực định
hướng như kết cấu hạ tầng, công nghiệp chế biến sau thu hoạch, dịch vụ trung
gian, dịch vụ có giá trị gia tăng cao còn nhỏ. Đây là một trong những mặt hạn chế
của hoạt động đầu tư nước ngoài được Bộ kế hoạch và Đầu tư nhận định. Một
trong những nguyên nhân hạn chế dòng vốn FDI vào Việt Nam theo đúng định
hướng là do các chính sách ưu đãi dầu tư tuy thường xuyên được rà soát, sửa đổi,
bổ sung nhưng còn dàn trải, chưa đủ sức hấp dẫn, chưa tập trung đúng mức vào
những ngành, lĩnh vực và đối tác cần thu hút.
Thực tế cho thấy, việc thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư đã bộc lộ
nhiều bất cấp. Chẳng hạn như chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) đã bỏ ưu đãi cho các dự án sản xuất thuộc lĩnh vực
công nghiệp và nông nghiệp. Trong khi đó, mức ưu đãi theo quy định chưa đủ sức
hấp dẫn với ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư ( ví dụ như công nghiệp hỗ
trợ), lại thiếu linh hoạt và sự phân loại ưu tiên đối với các dự án FDI như dự án có
tính lan tỏa cao, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của địa phương, vùng. Không chỉ
vậy, Luật thuế TNDN đã bãi bỏ quy định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư
mở rộng quy định tại Luật đầu tư. Ưu đãi thuế TNDN chỉ áp dingj đối với những
doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư. Quy định này đã khiến nhiều dự án
đầu tư mở rộng như Samsung, Kumho, Formosa không được hưởng ưu đãi thuế
TNDN như dự án đầu tư mới trong khi dự án đầu tư mở rộng còn có quy mô vốn
lớn hơn nhiều so với vốn đắng kí ban đầu. Trên thực tế, một số nhà đầu tư đã tìm
cách chuyển hướng đầu tư sang các nước khác để có thể được hưởng ưu đãi đầu tư
hấp dẫn. Theo Bộ kế hoạch và đầu tư, quy định này không phù hợp với chủ trương
khuyến khích nhà đầu tư dùng lợi nhuận để tái đầu tư, đổi mới công nghệ mở rộng
sản xuất, đặc biệt trong bối cảnh việc thu hút đầu tư mới gặp nhiều khó khăn. Kết
quả thu hút FDI năm 2012 vừa qua đã cho thấy, lượng vốn FDI đăng kí mới tuy
giảm nhưng lượng vốn đăng kí tăng thêm của những dự án đã thực hiện tăng tới
58,5% so với năm 2011, chứng tỏ các nhà đầu tư nước ngoài đã làm việc ở Việt
Nam vẫn tin tưởng vào môi trường đầu tư của Việt Nam cũng như triển vọng trong
tương lai nên sẵn sàng tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất. Đây là những nhà đầu tư
có ý định làm ăn lâu dài tại Việt Nam nên cần có chính sách khuyến khích ưu đãi
về thuế TNDN.
C. KẾT LUẬN:
Chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
mục tiêu đưa nước ta sánh ngang với các cường quốc năm châu trên thế giới thì
nguồn vốn, nguồn lực từ các nhà đầu tư trong nước còn chưa đáp ứng được. Vì
vậy, các chính sách ưu đãi luôn luôn phải thay đổi theo hướng mở cửa thu hút thêm
nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài vào góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hiện
nay, về mặt pháp lý có nhiều ưu đãi hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.http://www.moj.gov.vn/vbpq/lists/vn%20bn%20php%20lut/view_detail.aspx?
itemid=30315
2. http://luatviet.com/vi/phan-i-phap-luat-ve-dau-tu-tai-viet-nam/
3. https://baomoi.com/su-thuc-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-duoc-uu-dai-vuot-
khung/c/15780607.epi
4. http://hanoilaw.vn/dau-tu/dau-tu/uu-dai-dau-tu-va-dieu-kien-duoc-huong/chinh-
sach-uu-dai-dau-tu-va-nhung-hieu-qua/1227.html

You might also like