You are on page 1of 33

MỤC LỤC

Câu 2: Nguồn của Luật hành chính? Lấy ví dụ về nguồn của Luật HC ........................................................3
Câu 3: Nội dung nguyên tắc Đảng lãnh đạo và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lí hành
chính? .............................................................................................................................................................3
Câu 4: Khái niệm và phân loại quy phạm pháp luật hành chính. Phân tích đặc điểm của quy phạm pháp
luật hành chính. ..............................................................................................................................................4
Câu 5: Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính.Cho ví dụ cụ thể về từng hình thức? ........6
Câu 6: Khái niệm và phân loại quan hệ pháp luật hành chính. Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật
hành chính. .....................................................................................................................................................8
1.Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính .........................................................................8
Câu 7: Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính? Phân biệt năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực
chủ thể của cán bộ, công chức. .................................................................... Error! Bookmark not defined.
Câu 8: Khái niệm phương pháp quản lí hành chính nhà nước. Kể tên các phương pháp quản lí hành chính
nước? ...........................................................................................................................................................10
Câu 9: Những yêu cầu đối với phương pháp quản lí hành chính nhà nước ................................................12
Câu 10: Thế nào là hình thức quản lí hành chính nhà nước? Nội dung hình thức thực hiện những hoạt
động mang tính pháp lí khác? Cho ví dụ .....................................................................................................12
Câu 11: Thế nào là thủ tục hành chính? Phân tích đặc điểm của thủ tục hành chính? Cho ví dụ? .............14
Câu 11: Quyết định hành chính? Phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ quan lập pháp?
Cho ví dụ? ....................................................................................................................................................14
Câu 12: Khái niệm và đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước ............ Error! Bookmark not defined.
Câu 13: Quy chế pháp lý của cơ quan hành chính nhà nước ....................... Error! Bookmark not defined.
Câu 14. Khái niệm cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008? ..................16
Câu 16. Những việc cán bộ, công chức không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm
2008 .............................................................................................................................................................18
Câu 16. Những việc viên chức không được làm theo quy định của Luật viên chức năm 2010? ................19
Câu 17. Khái niệm tổ chức xã hội? Vai trò của các tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?..................................................................................................................19
Câu 18. Đặc điểm cơ bản của tổ chức xã hội? Kể tên các loại tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? ...............................................................................................22
Câu 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức Công đoàn trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nước? .. Error!
Bookmark not defined.
Câu 20. Khái niệm công dân, người nước ngoài theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 sửa
đổi bổ sung năm 2014? ................................................................................................................................25
Câu 21. Khái niệm, đặc điểm và nội dung quy chế pháp lí hành chính của công dân? ...............................25
Câu 22. Khái niệm, đặc điểm và nội dung quy chế pháp lí hành chính của người nước ngoài? .................27
1
Câu 23. Khái niệm vi phạm hành chính? Phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm? Lấy ví dụ minh họa?
.....................................................................................................................................................................29
Câu 24. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính? Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính? .................30
Câu 25. Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính? Trình bày nội dung nguyên tắc “ một hành vi vi
phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần? .................................................................................31

2
Câu 2: Nguồn của Luật hành chính? Lấy ví dụ về nguồn của Luật HC
1. Khái niệm:
Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó có chứa các quy
phạm pháp luật hành chính.
Một văn bản được coi là nguồn của luật hành chính nếu văn bản đó thỏa mãn đầy đủ các
dấu hiệu sau:
– Do chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật theo Luật định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
– Văn bản được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, dưới hình thức theo luật định. Nội
dung văn bản đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính.
2. Phân loại nguồn của Luật Hành chính
Căn cứ vào chủ thể ban hành, nguồn của luật hành chính bao gồm:
2.1. Hiến pháp:
2.2. Luật:
2.3. Nghị quyết của Quốc hội:
2.4. Pháp lệnh:
2.5. Nghị định của Chính phủ:
2.6. Nghị định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
2.7. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp:
2.8. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước:
Câu 3: Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lí hành chính?
2.Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
a) Cơ sở pháp lý
(Ðiều 8 - Hiến pháp 2013)"Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa".
b) Nội dung nguyên tắc
Biểu hiện của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý hành chính nhà nước như sau:
1. Trong lĩnh vực lập quy
Khi ban hành quy phạm pháp luật thuộc phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan hành
chính nhà nước phải
 Tôn trọng pháp chế xã hội chủ nghĩa,
 Phải tôn trọng vị trí cao nhất của hiến pháp và luật,
 Nội dung văn bản pháp luật ban hành không được trái với hiến pháp và văn bản luật,
3
 Chỉ được ban hành những văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền và hình
thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
2. Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật
Việc áp dụng quy phạm pháp luật phải tuân theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa,
Tức là
 Phải phù hợp với yêu cầu của luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác,
 Phải thiết lập trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể áp dụng quy phạm pháp luật, mọi vi
phạm phải xử lý theo pháp luật,
 Áp dụng pháp luật phải đúng nội dung, thẩm quyền
 Phải tôn trọng những văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan ấy ban hành.
3. Trong lĩnh vực tổ chức
Ðể đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước đòi hỏi việc thực hiện pháp chế
phải trở thành chức năng quan trọng của mọi cơ quan quản lý và ngay trong bộ máy quản lý cũng
phải có những tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng này. Vi phạm nguyên tắc pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong lĩnh vực tổ chức là vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc nhân
dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính nhà nước, vi phạm mối quan hệ giữa các
cơ quan hành chính nhà nước với nhau.
4. Trong việc quản lý nói chung
Mở rộng, bảo đảm các quyền dân chủ của công dân. Mọi quyết định hành chính và hành vi
hành chính đều phải dựa trên quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trực tiếp hoặc gián tiếp.
Ngược lại, việc hạn chế quyền công dân chỉ được áp dụng trên cơ sở hiến định.
5. Phải chịu trách nhiệm trước xã hội và pháp luật
Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước phải chịu trách nhiệm do những sai phạm của
mình trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, xâm phạm đến lợi ích tới quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân và phải bồi thường cho công dân. Chính vì vậy, hoạt động quản lý gắn
liền với một chế độ trách nhiệm nghiêm ngặt đối với một chủ thể quản lý. Chế độ trách nhiệm ấy
thông qua pháp luật và các hệ thống kỷ luật nhà nước.
Câu 4: Khái niệm và phân loại quy phạm pháp luật hành chính. Phân tích đặc điểm của
quy phạm pháp luật hành chính.
a. Khái niệm
Quy phạm pháp luật hành chính là các quy tắc xử sự chung do cơ quan Nhà nước, các cán
bộ nhà nước có thẩm quyền ban hành, chủ yếu điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong

4
lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước (hay còn gọi là hoạt động chấp hành - điều hành của Nhà
nước) có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với những đối tượng có liên quan.
b. Phân loại
Việc phân loại các quy phạm này có thể được thực hiện theo các tiêu chí cơ bản sau:
- Căn cứ vào chủ thể ban hành, các quy phạm pháp luật hành chính có thể được phân
loại thành các nhóm sau đây:
+ Quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành.
+ Quy phạm pháp luật hành chính do Chủ tịch nước ban hành.
+ Quv phạm pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
+ Quy phạm pháp luật hành chính do Toà án nhân dân tối cao. Viện kicm sát nhân dân tối
cao ban hành.
- Căn cứ vào cách thức ban hành, các quy phạm pháp luật hành chính có thể được phân
loại thành các nhóm sau đây:
+ Quy phạm pháp luật hành chính do một cơ quan hay người có thẩm quyén độc lập ban hành.
+ Quv phạm pháp luật hành chính liên tịch.
- Căn cứ vào môi quan hệ được điều chỉnh, các quy phạm pháp luật hành chính có thể
được phân loại thành các nhóm sau đây:
+ Quy phạm nội dung
Ví dụ: Quv định vể thẩm quyền xứ lí vi phạm hành chính của chủ tịch uỷ ban nhân dân các
cấp hay quy định về nghĩa vụ lao động công ích của cóng dân...
+ Quy phạm thủ tục
Ví dụ: Các quy phạm quy định về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thủ lục giải quyết
khiếu nại hành chính...
- Cân cứ vào hiệu lực pháp lí về thời gian, các quv phạm pháp luật hành chính có thổ
được phân loại thành các nhóm sau đây:
+ Quy phạm áp dụng lâu dài là loại quy phạm mà trong văn bản ban hành không ghi thời
hạn áp dụng.
+ Quy phạm áp dụng có thời hạn là loại quy phạm được ban hành để điều chính các quan hệ
quản lí hành chính nhà nước chi phát sinh trong những tình huống đặc biệt hay chỉ tổn tại trong
khoảng thời gian nhất định.

5
+ Quy phạm tạm thời là loại quy phạm được ban hành để điều chỉnh một số loại quan hệ
quản lí hành chính nhà nước trong một phạm vi, trong khoảng thời gian nhất định làm cơ sở tổng
kết đổ ban hành chính thức nếu phù hợp.
- Căn cứ vào hiệu lực pháp lí về không gian, các quy phạm pháp luật hành chính có thể
được phân loại thành các nhóm sau đây:
+ Quy phạm có hiệu lực pháp lí trên phạm vi cả nước.
+ Quy phạm có hiệu lực pháp lí trên phạm vi từng địa phương nhất định.
c. Đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính.
 Là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
 Ðược ban hành bởi những cơ quan nhà nước và cán bộ nhà nước có thẩm quyền ở các
cấp khác nhau với, mục đích cụ thể hóa các quy phạm pháp luật hành chính của các cơ quan
quyền lực nhà nước và các cơ quan nhà nước cấp trên.
 Tính thống nhất: mặc dù quy phạm pháp luật hành chính được ban hành bởi những cơ
quan khác nhau, có hiệu lực pháp lý cũng như phạm vi thi hành khác nhau nhưng về cơ bản
chúng hợp thành một hệ thống thống nhất.
 Những qui phạm pháp luật hành chính ban hành chủ yếu điều chỉnh những quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực hành chính nhà nước.
 Các quy phạm pháp luật hành chính được đặt ra, sửa đổi hay bãi bỏ trên cơ sở những
quy luật phát triển khách quan của xã hội và những đặc điểm cụ thể trong từng giai đoạn. Hiện
nay, qui phạm pháp luật Hành chính là tổng hợp các qui phạm về quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực tương ứng với các lĩnh vực quản lý của đời sống xã hội.
Câu 5: Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính.Cho ví dụ cụ thể về từng
hình thức?
Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là việc dùng quy phạm pháp luật hành chính để
tác động vào hành vi của các bên tham gia quan hệ quản lý nhà nước, được biểu hiện dưới hai
hình thức là chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
1. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là việc các cơ quan, tổ chức và cá nhân làm
theo đúng những yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính. Các chủ thể của quan hệ pháp luật
hành chính thưc hiện hành vi chấp hành quy phạm pháp luật hành chính trong những trường hợp
sau:
+ Khi thực hiện đúng các hành vi mà quy phạm pháp luật hành chính cho phép;
+ Khi thực hiện đúng các hành vi mà quy phạm pháp luật hành chính buộc phải thực hiện;
+ Khi không thực hiện những hành vi mà quy phạm pháp luật hành chính cấm thực hiện.
6
2. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: là việc cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
căn cứ vào pháp luật hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản
lý hành chính nhà nước. Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính trực tiếp làm phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể- quan hệ pháp luật hành chính tư.
Chúng liên quan trực tiếp tới việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ
quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là đối với tổ chức, công dân. Do vậy, việc áp dụng quy
phạm pháp luật hành chính phải tuân theo những yêu cầu sau:
+ Phải tuân theo những yêu cầu của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và đảm bảo nhân
dân lao động có điều kiện tham gia vào quản lý nhà nước .
+ Phải được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền của nhà nước và phải được tiến hành
theo đúng trình tự, thủ tục, đúng thời hạn pháp luật quy định, phải xem xét, giải quyết đúng hạn
các yêu cầu nhận được, trả lời công khai, chính thức về kết quả giải quyết cho các đối tượng có
liên quan.
Ví dụ: Ðiều 36 Luật khiếu nại tố cáo 02/12/98, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phải giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn 30 ngày (nếu phức tạp, không quá 45 ngày).
+ Kết quả áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thể hiện bằng văn bản của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và việc áp dụng chỉ được coi là hoàn thành khi quyết định
của cơ quan áp dụng pháp luật được chấp hành trong thực tế.
c./ Mối quan hệ giữa chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
Chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
được tiến hành song song trong thực tiễn cuộc sống. Mối quan hệ này được thể hiện:
1. Chấp hành- áp dụng: Chấp hành là tiền đề, là cơ sở của áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính, từ việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính dẫn đến áp dụng quy phạm pháp
luật hành chính;
Ví dụ: công dân chấp hành các quy định về thuế của nhà nước, đã nộp thuế đầy đủ dẫn đến
áp dụng quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Không chấp hành- áp dụng: Có trường hợp không chấp hành quy phạm pháp luật hành
chính dẫn đến việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
Ví dụ: không chấp hành luật lệ giao thông dẫn tới việc xử phạt vi phạm hành chính.
3. Áp dụng- chấp hành: Trong nhiều trường hợp khác, áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính lại là tiền đề, cơ sở của việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính.
Ví dụ: Một cơ quan cấp giấy phép cho một đơn vị sản xuất thì việc cấp giấy phép là hành
động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính, còn việc không vi phạm những điều ghi trong giấy
7
phép là hành động chấp hành quy phạm pháp luật hành chính. Thế nhưng, nếu đơn vị đó không
chấp hành thì tất yếu sẽ dẫn đến việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
Câu 6: Khái niệm và phân loại quan hệ pháp luật hành chính. Phân tích đặc điểm của quan
hệ pháp luật hành chính.
1.Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính
a./ Khái niệm
Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp hành
và điều hành của nhà nước được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật hành chính giữa những chủ
thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
b./Ðặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính.
Căn cứ vào những đặc trưng riêng của quan hệ pháp luật hành chính, ta thấy quan hệ pháp
luật hành chính có những đặc điểm sau:
- Quan hệ pháp luật hành chính chủ yếu chỉ phát sinh trong quá trình quản lý hành chính
nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, luôn gắn liền với hoạt động chấp hành
và điều hành của nhà nước.
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh giữa tất cả các loại chủ thể như cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội, công dân, người nước ngoài...nhưng ít nhất một bên trong quan hệ phải là
cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan nhà nước khác hoặc tổ chức, cá nhân được trao
quyền quản lý.
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do đề nghị hợp pháp của bất kỳ bên nào, sự
thỏa thuận của bên kia không phải là điều kiện bắt buộc cho sự hình thành quan hệ .
- Các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính phần lớn được giải quyết theo
trình tự, thủ tục hành chính và chủ yếu thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước.
- Trong quan hệ pháp luật hành chính, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước nhà nước
chứ không phải chịu trách nhiệm trước bên kia của quan hệ pháp luật hành chính.
2.Phân loại quan hệ pháp luật hành chính
Căn cứ chủ yếu vào yếu tố chủ thể và một phần khách thể của quan hệ pháp luật hành chính,
quan hệ pháp luật hành chính được phân thành 2 loại chính yếu:
a) Quan hệ pháp luật hành chính công
¨ Chủ thể quản lý và chủ thể của quản lý:
· Ðối với chủ thể là cơ quan nhà nước thì năng lực chủ thể xuất hiện từ khi cơ quan đó được
chính thức thành lập và ấn định thẩm quyền, đồng thời chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể.
· Ðối với chủ thể là cán bộ có thẩm quyền thì
8
* năng lực pháp luật xuất hiện từ khi cán bộ đó được chính thức bổ nhiệm hay Nhà nước
giao cho một chức vụ nhất định trong bộ máy Nhà nước.
* năng lực hành vi là khả năng thực hiện những hành vi trong phạm vi năng lực pháp luật
của quyền hạn, chức vụ được bổ nhiệm.
· Ðối với chủ thể là tổ chức xã hội được giao thẩm quyền hành chính nhà nước, thì năng lực
chủ thể xuất hiện từ khi tổ chức đó được chính thức thành lập và ấn định thẩm quyền theo nội
dung công việc cố định, chu kì hoặc theo tình huống cụ thể; thẩm quyền này chấm dứt khi tổ
chức đó không còn được ấn định thẩm quyền hành chính nhà nước
b) Quan hệ pháp luật hành chính tư
a Chủ thể quản lý: giống như chủ thể quản lý của quan hệ pháp luật hành chính công
b Chủ thể của quản lý:
· Ðối với chủ thể là tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế thì năng lực chủ thể xuất hiện khi Nhà
nước quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế đó.
· Ðối với chủ thể là công dân Việt Nam thì thời điểm xuất hiện năng lực pháp luật và năng
lực hành vi khác nhau.
- Năng lực pháp luật hành chính của công dân xuất hiện khi công dân đó sinh ra và chấm
dứt khi công dân đó chết đi. Ðó làỡ khả năng hưởng các quyền và nghĩa vụ nhất định do luật hành
chính quy định cho cá nhân. Ví dụ: quyền bầu cử, ứng cử, quyền học tập...
- Còn năng lực hành vi hành chính của công dân là năng lực của công dân thực hiện được
các quyền và nghĩa vụ của mình trên thực tế . Năng lực đóù xuất hiện khi công dân đạt một độ
tuổi nhất định hay có sức khỏe, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, lí lịch cá nhân...Nói cách khác,
đó là khả năng bằng hành vi cá nhân của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quản lý
hành chính Nhà nước và được Nhà nước thừa nhận.
Ðối với các chủ thể cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, hoặc cá nhân có thẩm quyền hành
chính nhà nước nhưng tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính cụ thể không với tư cách ấy thì
vẫn là chủ thể của quản lý và có năng lực pháp luật hành chính tương ứng như các chủ thể của
quản lý trong quan hệ pháp luật hành chính tư.
c) Mục đích của việc phân chia quan hệ pháp luật hành chính "công" và "tư"
- Nhận ra được sự khác nhau của chủ thể và khách thể của quan hệ pháp luật hành chính, từ
đó có phương pháp điều chỉnh hợp lý hơn.
+ Hành chính công: mệnh lệnh phục tùng theo thể thức quản lý hành chính.
+ Hành chính tư: quyết định của cơ quan hành chính nhà nước phải bảo đảm hợp pháp và
hợp lý, thực sự đáp ứng nhu cầu của người dân.
9
- Thấy rõ được phạm vi điều chỉnh của luật hành chính ở tầm rộng, nhận ra bản chất các mối
quan hệ pháp luật có nguồn gốc hoặc có khả năng được điều chỉnh, hoặc quan hệ trực tiếp với
quan hệ pháp luật hành chính.
Ví dụ: Luật đất đai là "ngành luật quản lý nhà nước về đất đai", tức là quan hệ pháp luật
hành chính ở phương diện quản lý nhà nước.
- Tăng cường sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước phù hợp theo từng
lĩnh vực. Ðặc biệt là sự tham gia trực tiếp vào việc xây dựng những qui định trong quan hệ pháp
luật hành chính tư ở địa phương mình.
Ví dụ: Ðồ án qui hoạch
+ Trước khi qui hoạch (dự thảo đồ án)
+ Sau khi qui hoạch (khiếu nại, khiếu kiện nếu ảnh hưởng đến quyền lợi)
- Khẳng định mục đích chính của quản lý nhà nước là hướng tới nhân dân, với vai trò là
"công bộc" của nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm phải phục vụ, đáp ứng
những nhu cầu và quyền lợi hợp pháp của công dân.
- Cải cách hành chính: "cắt khúc" quan hệ pháp luật hành chính theo từng đoạn, xem thủ tục
nào còn rườm rà, khâu nào còn chưa hợp lý để có sự cải cách thích hợp, góp phần vào việc cải
cách chung "toàn khâu" thể chế hành chính:
+ Thủ tục quan hệ pháp luật hành chính công: Trước hết phải gọn, đồng bộ.
+ Thủ tục của quan hệ pháp luật hành chính tư: Trước hết phải nhanh chóng, "phục vụ" và
không gây phiền hà cho nhân dân. Thực hiện "một cửa một dấu" là một ví dụ.
Tuy nhiên, mọi sự phân chia đều là tương đối bởi vì 2 loại quan hệ pháp luật này đều gắn bó
và hỗ trợ cho nhau: không chú ý quan hệ pháp luật hành chính công thì bộ máy hành chính không
thực hiện tốt,không chú ý quan hệ pháp luật hành chính tư thì mất đi mục đích cao nhất của quan
hệ pháp luật hành chính là phục vụ cho nhân dân. Nói tóm tại, chúng có mối liên hệ không thể
tách rời bởi vì cùng là quan hệ pháp luật hành chính, chúng thể hiện và phục vụ cho quan hệ chấp
hành điều hành.
Câu 8: Khái niệm phương pháp quản lí hành chính nhà nước. Kể tên các phương pháp
quản lí hành chính nước?
1. Khái niệm
– Định nghĩa: Phương pháp QLHCNN là cách thức thực hiện những chức năng, nhiệm vụ
của bộ máy hành chính nhà nước, cách thức tác động của chủ thể quản lý hành chính lên các đối
tượng quản lý nhằm đạt được những hành vi xử sự cần thiết.
– Đặc điểm của phương pháp QLHCNN:
10
+ Do các chủ thể QLHCNN (các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước
có thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà nước…) tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình.
+ Phương pháp QLHCNN là cách thức thực hiện quyền lực nhà nước trong quản lý.
+ Những phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước được thể hiện dưới
những hình thức QLHCNN nhất định (ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ban hành văn bản
áp dụng quy phạm pháp luật…) và được tiến hành trong giới hạn do pháp luật quy định
2. Những phương pháp QLHCNN
Các phương pháp QLHCNN bao gồm
 Phương pháp thuyết phục,
 Phương pháp cưỡng chế,
 Phương pháp hành chính
 Phương pháp kinh tế
2.1. Phương pháp thuyết phục
– Khái niệm: Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực
hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định.
2.2. Phương pháp cưỡng chế
– Khái niệm: Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy
định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc
phải phục tùng những hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể.
– Phân loại: Có bốn loại cưỡng chế nhà nước: Cưỡng chế hình sự, cưỡng chế dân sự, cưỡng
chế kỷ luật và cưỡng chế hành chính.
+ Cường chế hành chính: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và người có
thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính hoặc
đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa các vi phạm
pháp luật…
2.3. Phương pháp hành chính
– Khái niệm: Phương pháp hành chính là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc
đối tượng quản lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh dựa trên
quyền lực nhà nước và phục tùng.
2.4. Phương pháp kinh tế

11
– Khái niệm: Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các
đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con
người.
Câu 9: Những yêu cầu đối với phương pháp quản lí hành chính nhà nước
Những yêu cầu đối với phương pháp QLHCNN
– Các phương pháp quản lý phải có khả năng quản lý lên các lĩnh vực chủ yếu của quản lý
hành chính nhà nước.
– Phương pháp quản lý phải đa dạng, thích hợp để tác động lên những đối tượng khác nhau.
– Phương pháp quản lý phải có tính hiện thực.
– Phương pháp quản lý phải có khả năng đem lại hiệu quả cao.
– Phương pháp quản lý phải mềm dẻo và linh hoạt.
– Phương pháp quản lý phải có tính sáng tạo.
– Phương pháp quản lý phải hoàn toàn phù hợp với đường lối chính trị quy định chương
trình quản lý trong từng giai đoạn cụ thể.
Câu 10: Thế nào là hình thức quản lí hành chính nhà nước? Nội dung hình thức thực hiện
những hoạt động mang tính pháp lí khác? Cho ví dụ
Hình thức quản lý hành chính nhà nước là những hình thức biểu hiện bên ngoài của hoạt
động chấp hành, điều hành các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước thực hiện như: ban hành
các văn bản quản lý, áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp…
1.Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản QPPL là văn bản do cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình
tự, thủ tục luật định, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực
hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong quản lý hành chính nhà nước, hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình
thức quản lý hành chính nhà nước quan trọng của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm
thực hiện chức năng chấp hành và điều hành.
Thông qua hoạt động ban hành văn bản QPPL hành chính các chủ thể quản lý hành chính
nhà nước:
– Ấn định các quy tắc xử sự chung trong quản lý hành chính nhà nước;
– Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia quan hệ quản lý hành
chính nhà nước;
– Quy định những hạn chế và điều ngăn cấm;
– Quy định trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động của chủ thể quản lý.
12
2. Ban hành văn bản áp dụng QPPL
Văn bản áp dụng QPPL là văn bản thi hành của văn bản QPPL, văn bản này được ban hành
trên cơ sở văn bản QPPL nhằm giải quyết các công việc liên quan đến cá nhân, tổ chức..
Hình thức ban hành văn bản ADQPPL là hình thức chủ yếu của cơ quan QLHCNN sử dụng
để giải quyết các công việc, cụ thể hàng ngày. Do đó, văn bản ADQPPL có số lượng rất lớn, có
nội dụng, tính chất, mục đích sử dụng rất khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ vào mục đích áp dụng,
chúng ta có thể chia thành 2 nhóm lớn là:
– Những văn bản chấp hành pháp luật;
– Những văn bản bảo vệ pháp luật.
3. Thực hiện những hoạt động mang tính chất pháp lý
Những hoạt động mang tính chất pháp lý là những hoạt động do các chủ thể quản lý HCNN
tiến hành khi pháp sinh những điều kiện tương ứng được quy định trước trong các văn bản QPPL
nhưng không cần ban hành văn bản ADQPPL.
Những hoạt động mang tính pháp lý bao gồm rất nhiều các hoạt động cụ thể khác nhau như:
– Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn và phòng ngừa VPPL như kiểm tra giấy phép lái
xe, kiểm tra tạm vắng, tạm trú…
– Đăng kí những sự kiện nhất định như đăng kí hộ tịch.
– Lập và cấp một số giấy tờ nhất định như giấy phép lái xe
– Công chứng, chứng thực
– Lập văn bản VPHC
4. Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp.
Là hình thức hoạt động không mang tính pháp lý do chủ thể quản lý hành chính nhà nước
tiến hành nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi để ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định
quản lý.
Tiến hành các hoạt động tổ chức thực hiện gồm các hoạt động nghiên cứu, tổng kết và phổ
biến những kinh nghiệm tiên tiến, áp dụng các biện pháp cụ thể nhằm ứng dụng những thành tựu
khoa học kĩ thuật vào quản lý, tổ chức kiểm tra, điều phối hoạt động, tổ chức hội thảo….
5. Thực hiện những tác động về nghiệp vụ – kỹ thuật.
Là hoạt động sử dụng kiến thức nghiệp vụ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá
trình quản lý hành chính nhà nước.
Thực hiện những tác động về nghiệp vụ – kỹ thuật có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu
suất công tác của bộ máy hành chính nhà nước, đảm bảo công tác quản lý hành chính nhà nước
dược tiến hành một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác.
13
Câu 11: Thế nào là thủ tục hành chính? Phân tích đặc điểm của thủ tục hành chính? Cho ví
dụ?
1. Khái niệm
Thủ tục hành chính là trình tự, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ ngành và giữa các cơ quan hành chính nhà
nước với các cá nhân công dân.
2, Đặc điểm
Thứ nhất, là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lí nhà nước hay thủ tục hành chính được
thực hiện bởi các chủ thể quản lí hành chính nhà nước.
Các hoạt động quản lí diễn ra trong lĩnh vực nào được thực hiện theo thủ tục pháp luật quy
định trong lĩnh vực đó.
Thứ hai, thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định.
Quy phạm pháp luật hành chính bao gồm quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục.
Thứ ba, thủ tục hành chính có tính mềm dẻo. linh hoạt.
Hoạt động quản lí hành chính nhà nước vốn phong phú, đa dạng. Nội dung và cách thức
tiến hành từng hoạt dộng cụ thổ chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau như thẩm quyền,
năng Ịực của chủ thể quản lí, đặc điểm của đối tượng quản lí, điều kiện, hoàn cảnh diễn ra hoạt
động quản lí... Mỗi yếu tố đó lại chịu sự tác động đan xen phức tạp của các vếu tố kinh tế, chính
trị, vãn hoá - xã hội khiến cho hoạt động quản lí hành chính trở nên hết sức sống động.
Câu 11: Quyết định hành chính? Phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ
quan lập pháp? Cho ví dụ?
Theo Từ điển Luật Học: “Quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực
đơn phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, những người có chức vụ, các tổ chức và cá
nhân nhà nước được Nhà nước trao quyền thực hiện trên cơ sở luật và để thi hành pháp luật,
theo trình tự và hình thức do pháp luật quy định hướng tới việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hành
chính trong lĩnh vực hoặc vấn đề được phân công phụ trách”.
Đặc điểm của quyết định hành chính
Quyết định hành chính là một dạng quyết định pháp luật nên ngoài những đặc điểm quyết
định hành chính còn mang đặc điểm chung của một quyết định pháp luật
Đặc điểm chung
+ Quyết định hành chính mang tính quyền lực Nhà nước
+ Quyết định hành chính mang tính chất pháp lý

14
Ngoài những đặc điểm chung của quyết định pháp luật, quyết định hành chính còn
mang những đặc điểm riêng
+ Quyết định hành chính mang tính dưới luật
+ Quyết định hành chính đa dạng về chủ thể có thẩm quyền ban hành
+ Quyết định hành chính có những mục đích và nội dung hết sức phong phú
+ Ngoài ra, quyết định hành chính có những tên gọi khác nhau theo quy định của pháp luật
như nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư…
Các loại quyết định hành chính
Để phân loại quyết định hành chính chúng ta phải căn cứ vào tính chất quyết định hành
chính để xác định tiêu chí phân loại. Việc phân loại quyết định hành chính nhằm mục đích đi sâu
nghiên cứu và đồng thời để tổ chức ban hành thực hiện quyết định có hiệu quả.
+ Dựa theo tính chất pháp lý và nội dung quyết định: Đây là cách phân loại cơ bản nhất và
có tính thực tiễn.
Quyết định chủ đạo;
Quyết định hành chính quy phạm;
Quyết định hành chính nhà nước cá biệt.
+ Dựa theo thẩm quyển ban hành
Quyết định hành chính phân chia thành Quyết định hành chính của Chính phủ; quyết định
hành chính của Thủ tướng chính phủ; Quyết định hành chính của các Bộ và cơ quan ngang bộ;
Quyết định hành chính của UBND các cấp; Quyết định hành chính của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND; Quyết định hành chính liên tịch.
+ Dựa theo tính chất của mệnh lệnh trong quyết định
Quyết định cấm đoán;
Quyết định cho phép;
Quyết định điều chỉnh sửa đổi.
+ Căn cứ vào cấp hành chính:
Quyết định hành chính của cấp hành chính trung ương;
Quyết định hành chính của cấp hành chính địa phương.
+ Căn cứ vào lĩnh vực
Quyết định hành chính nhà nước về kinh tế;
Quyết định hành chính nhà nước về giáo dục; .....
+ Căn cứ vào thời hạn có hiệu lực
Quyết định có hiệu lực lâu dài;
15
Quyết định có hiệu lực trong thời gian nhất đinh;
Quyết định có hiệu lực một lần.
+ Quyết định dựa theo thể thức, hình thức thực hiện:
*Phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ quan lập pháp
Đây là hai loại quyết định do các chủ thể thuộc hai hệ thống cơ quan nhà nước khác nhau
ban hành đc thực hiện quyền lực nhà nước. Chính vì vậy, việc phân biệt trước tiên là căn cứ vào
chủ thể ra quyết định.
- Đối với quyết định hành chính, thẩm quyền ra quyết định chú yếu thuộc về các chú thế
trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương còn đối với quvết
định của cơ quan lập pháp thì quyền đó chí thuộc về Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Xét về tính chất thì các quyết định hành chính là những quyết định dưới luật ban hành
trước pháp luật và đế thi hành luật.
Ví dụ: Căn cứ vào luật, pháp lệnh, Chính phủ sẽ ra những nghị định để thi hành luật, pháp
lệnh...
- Hai loại quyết định này còn khác nhau về trình tự và thủ tục ban hành theo quy định của
luật ban hành vãn bán quy phạm pháp luật.
Câu 14. Khái niệm cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008?
“Điều 4. Cán bộ, công chức
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”

16
Câu 15. Phân biệt viên chức và công chức theo quy định của pháp luật

Tiêu chí Công chức Viên chức


Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, Là công dân Việt Nam được tuyển dụng
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của
ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân của pháp luật.
mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; - CSPL: Điều 2, Luật Viên chức 2010
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy
1.Khái
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
niệm
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
- CSPL: Điều 4, Luật Cán bộ công chức
2008
Căn cứ tuyển dụng: Căn cứ tuyển dụng:
- Phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí - Phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
việc làm và chỉ tiêu biên chế việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự
nghiệp công lập.
Hình thức tuyển dụng: Hình thức tuyển dụng:
- Được thực hiện chặt chẽ hơn và bắt buộc - Được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc
phải thông qua thi tuyển(trừ trường hợp xét tuyển, do người đứng đầu đơn vị sự
được xét tuyển với điều kiện người đó có nghiệp công lập được giao quyền tự chủ
đủ điều kiện về sức khỏe, văn bằng, độ thực hiện (hoặc cơ quan có thẩm quyền
tuổi, cam kết tình nguyện làm việc từ 5 quản lý thực hiện hoặc theo phân cấp).
năm trở lên ở miền núi, vùng kinh tế đặc
biệt khó khăn… có thể được tuyển dụng
thông qua xét tuyển);
Điều kiện tham gia dự tuyển: Điều kiện tham gia dự tuyển:
 Có quốc tịch Việt Nam;  Có quốc tịch Việt Nam;
2.Về  Có đơn đăng ký dự tuyển;  Có đơn đăng ký dự tuyển;
tuyển  Có lý lịch rõ ràng, có văn bằng chứng chỉ  Có lý lịch rõ ràng, có văn bằng chứng
dụng phù hợp; chỉ phù hợp;
 Có đủ sức khoẻ để thực hiện công việc  Có đủ sức khoẻ để thực hiện công việc

17
hoặc nhiệm vụ được giao. hoặc nhiệm vụ được giao
 Bắt buộc người tham gia dự tuyển  Không bắt buộc người tham gia dự
phải từ đủ 18 tuổi trở lên tuyển phải đủ 18 tuổi trở lên.
Với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự
tuyển có thể thấp hơn theo quy định của
pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý
bằng văn bản của người đại diện theo
pháp luật.
3.Phân - Phân theo ngạch - Phân theo chức danh nghề nghiệp
chia
- Làm việc trong các cơ quan: Cơ quan - Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, công lập như các lĩnh vực y tế, giáo dục,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, khoa học, văn hóa, thể thao…
cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
4. Nơi làm quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
việc nhân quốc phòng; cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp; Bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội….

Câu 16. Những việc cán bộ, công chức không được làm theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức năm 2008
“Mục 4. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý
bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi
hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong
thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc
có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

18
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công
chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ,
công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự
quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những
việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.”
Câu 16. Những việc viên chức không được làm theo quy định của Luật viên chức năm 2010?
“Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động
nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng,
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Câu 17. Khái niệm tổ chức xã hội? Vai trò của các tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
*Khái niệm
Tổ chức xã hội là tổ chức được thành lập trên cơ sở ý chí tự nguyện của các thành viên
nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia quản lí nhà nước, quản lí xã hội.
Tổ chức xã hội có nhiều loại khác nhau như tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức được thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp, sở thích hoặc dấu hiệu khác.
* Vai trò của các tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
a. Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi
ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống

19
chính trị nhưng lại là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị. Vai trò lãnh đạo của Đảng
thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau:
 Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm, chủ trương phát
triển kinh tế-xã hội; đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối
của Đảng.
 Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và các đoàn thể quần chúng. Đường
lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận, thể chế hoá cụ thể bằng pháp luật
và những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình cụ thể. Vì vậy, Đảng luôn quan tâm đến
việc xây dựng Nhà nước và bộ máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện
các Nghị quyết của Đảng.
 Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng
viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đường lối, chính sách cán bộ,
lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và các
đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị - xã hội.
 Ngoài ra, Đảng lãnh đạo bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương, làm công
tác vận động quần chúng, lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ...
b. Nhà nước:
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và
quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ
hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của
Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Như vậy, Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị,
hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân. Quyền lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
c. Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra, Quốc hội
là cơ quan duy nhất có quyền lập ra Hiến pháp và luật pháp (lập hiến và lập pháp). Quốc hội
quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội,

20
những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và
hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Với ý nghĩa đó, Quốc hội được gọi là cơ quan lập pháp. Chính phủ là cơ quan chấp hành
của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ là cơ quan chấp hành, chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo công tác với Quốc hội. Trên ý nghĩa đó, Chính phủ được
gọi là cơ quan hành pháp.
Cơ quan tư pháp gồm: Toà án, Viện kiểm sát và các cơ quan điều tra. Đây là những cơ quan
được lập ra trong hệ thống tổ chức Nhà nước để xử lý những tổ chức và cá nhân vi phạm pháp
luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác.
Toà án các cấp là cơ quan nhân danh Nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của Nhà nước
trước các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Toà án là cơ quan duy
nhất có quyền áp dụng chế tài hình sự, không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có
bản án kết tội của toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Để đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, đảm bảo việc xét xử đúng người đúng
tội, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành hệ thống, tập trung thống nhất và độc lập thực
hiện thẩm quyền của mình đối với các cơ quan khác của Nhà nước. Thực hiện các quyền khởi tố,
kiểm sát các hoạt động điều tra, truy tố...Với ý nghĩa đó, các tổ chức Toà án, Viện kiểm sát được
gọi là cơ quan tư pháp.
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
c. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội...
Đây là những tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp được tổ chức để tập hợp rộng rãi các tầng
lớp nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản đại diện cho lợi ích của nhân dân, tham gia vào
hệ thống chính trị, tuỳ theo tính chất, tôn chỉ, mục đích của mình nhằm bảo vệ quyền lợi dân chủ
của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước; phát huy dân chủ, nâng cao trách
nhiệm công dân của các hội viên, đoàn viên, giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy công cuộc đổi
mới, thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.

21
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng; phát huy khả năng tham gia bầu cử Quốc hội và Hội đồng
Nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước; thực hiện giám sát của nhân dân với cán bộ, công chức và giải quyết những mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân.
Các tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, động
viên và phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ
chính trị; chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của nhân dân; tham gia vào công việc
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà
nước và nhân dân, góp phần thực hiện và thúc đẩy quá trình dân chủ hoá và đổi mới xã hội, thực
hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức theo một hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Cơ
sở phân cấp theo quản lý hành chính gồm có xã, phường, thị trấn. Hệ thống chính trị ở cơ sở bao
gồm: Tổ chức cơ sở Đảng, Hội đồng Nhân dân xã, phường; Uỷ ban Nhân dân xã, phường; Mặt
trận Tổ quốc xã, phường và các tổ chức chính trị-xã hội khác như: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn… Tất cả các tổ
chức trên đều có vị trí, vai trò và nhiệm vụ được quy định trong Luật Tổ chức của hệ thống chính
trị ở nước ta.
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn
dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội,
tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Câu 18. Đặc điểm cơ bản của tổ chức xã hội? Kể tên các loại tổ chức xã hội trong hệ thống
chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
* Đặc điểm cơ bản của tổ chức xã hội
Mỗi tổ chức xã hội đều có những hoạt động đặc thù phản ánh vị trí, vai trò của mình trong
hệ thống chính trị. Mặt khác, các tổ chức xã hội có những đặc điểm chung nhất định, phân biệt
với các cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế. Các đặc điểm đó là:
- Các tổ chức xã hội được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành viên cùng
chung một lợi ích hay cùng giai cấp, cùng nghề nghiệp, sở thích...
- Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chúc mình để tham gia hoạt động quản lí nhà nước, chỉ
trong trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định tổ chức xã hội mói hoạt động nhân danh nhà nước.

22
- Các tổ chức xã hội hoạt động tự quản theo quy định của pháp luật và theo điều lệ do các
thành viên trong tổ chức xây dựng.
- Các tổ chức xã hội hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các thành viên.
Một số tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động nhằm thỏa mãn các nhu cầu về văn hóa,
xã hội của các thành vicn hay để trao đổi kinh nghiệm sản xuất, tăng gia... Ví dụ: Hội vui tuổi già;
hội những người yêu thể thao; hội làm vườn; hội nuôi ong... Các tổ chúc xã hội cũng có thể làm
kinh tế từ những hoạt động vãn hóa, thể thao, du lịch hoặc kinh doanh để gây quỹ hoạt động hội
nhưng đây không được coi là mục đích hoạt động chính của tổ chức xã hội
* Kể tên các loại tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam
 Đây là liên minh chính trị - tổ chức liên hiệp tự nguyện của các đoàn thể nhân dân và các
cá nhân tiêu biểu của các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo;
 Là tổ chức đại diện cho ý chí đại đoàn kết và nguyện vọng chân chính của nhân dân;
 Nơi tập hợp trí tuệ của con người Việt Nam yêu nước, nơi thống nhất hành động giữa các
tổ chức thành viên, phối hợp với chính quyền thực hiện nền dân chủ, chăm lo bảo vệ lợi ích chính
đáng của các tầng lớp nhân dân;
 Giám sát, bảo vệ, tham gia xây dựng nhà nước, quản lí xã hội.
 Mặt trận tổ quốc Việt Nam được thành lập theo cơ chế bầu cử dân chủ được phân cấp để
hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
 Là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức và những
người lao động tự nguyện lập ra;
 Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có tính chất quần chúng và tính chất giai cấp công nhân, có
chức năng: Đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân viên chức lao
động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của
cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục, động viên công nhân viên chức lao động phát huy quyền
làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
-Ðoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
 Là tổ chức chính trị - xã hội tập hợp tầng lớp thanh niên, là đoàn thể của các thanh niên ưu
tú, đội hậu bị của Đảng.

23
 Tổ chức Đoàn được thành lập trên phạm vi cả nước, có mặt ở hầu hết các cơ quan, đơn vị,
tổ chức từ trung ương đến địa phương nhằm thu hút thế hệ trẻ vào những hoạt động xã hội bổ ích,
lành mạnh, qua đó giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật cho đoàn viên thanh niên.
 Ðoàn thanh niên cũng là nơi đào tạo ra các viên chức, cán bộ có phẩm chất trong bộ máy
nhà nước, hoặc giữ những chức vụ trọng trách trong các tổ chức chính trị xã hội, ví dụ như Ðảng,
công đoàn.
- Hội liên hiệp Phụ nữ
 Là tổ chức chính trị - xã hội của giới nữ, có chức năng đại diện cho quyền bình đẳng, dân chủ, lợi
ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ, tham gia quản lý Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng.
 Hội đoàn kết, vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Hội Nông dân Việt Nam
 Là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
 Được thành lập nhằm động viện, tổ chức nông dân lao động trong cả nước hăng hái tham
gia sản xuất, giáo dục tinh thần yêu nước. Mặt khác, hội còn là tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của giai cấp nông dân Việt Nam- một bộ phân dân cư
lớn nhất ở nước ta.
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam
 Là đoàn thể chính trị - xã hội, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là cơ sở chính
trị của chính quyền nhân dân, một tổ chức trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, hoạt động theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của
Nhà nước và Điều lệ của Hội.
 Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết, tổ chức, động viên các thế hệ cựu chiến binh giữ
gìn và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ, bảo vệ quyền
lợi chính đáng và hợp pháp của cựu chiến binh, chăm lo giúp đỡ nhau về tinh thần và vật chất
trong cuộc sống, gắn bó tình bạn chiến đấu.
Ngoài các tổ chức trên đây, nhiều tổ chức xã hội khác cũng được coi là tổ chức chính trị - xã
hội như Liên hiệp các hội khoa học kĩ thuật Việt Nam (VUSTA), Hội Nhà báo Việt Nam, Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam...

24
Câu 20. Khái niệm công dân, người nước ngoài theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam
năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014?
Điều 5. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân
1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam.
Câu 21. Khái niệm, đặc điểm và nội dung quy chế pháp lí hành chính của công dân?
*Khái niệm:
Quy chế pháp lý hành chính của công dân là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý của
công dân trong quản lý hành chính nhà nước được quy định trong các văn bản pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được đảm bảo thực hiện trên thực tế.
* Đặc điểm
Quy chế pháp lí hành chính của công dân có những đậc điểm sau đây:
- Mọi công dân Việt Nam được hưởng đầy đủ các quyền về tự do cá nhân, về chính trị. kinh
tế, văn hóa, xã hội...
- Quy chế pháp lí hành chính của công dân được xác lập trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân do Hiến pháp quy định. Chỉ có những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới
có thể hạn chế quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ vãn hóa, nghề nghiệp.
- Quyền và nghĩa vụ là hai mặt không thể tách rời. Công dân được hưởng quyền đồng thời
phải làm nghĩa vụ đối với Nhà nước. Điều đó thổ hiện mối liên hệ về trách nhiệm pháp lí giữa
Nhà nước và công dân.
- Nhà nước tạo điều kiện cho nhu cầu chính đáng của cá nhân được thỏa mãn làm cho khả
năng của công dân về trí tuệ, vật chất, tinh thần được phát huy đến mức cao nhất.
- Nhà nước chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lí đối với công dân khi có hành vi vi phạm do
pháp luật quy định và chỉ trong giới hạn mà pháp luật cho phép.
- Nhà nước không ngừng hoàn thiện quy chế pháp lí hành chính của cống dân, đảm bảo cho
công dân tham gia tích cực vào quản lí nhà nước.
Tóm lại, quy chế pháp lí hành chính của cống dân là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của
công dân trong quản lí hành chính nhà nước được quy định trong các văn bản pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được đảm bảo thực hiện trong thực tế.
25
Khi tham gia vào quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ pháp luật hành chính nói riêng,
công dân phải có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật hành chính và nãng lực hành vi hành
chính).
Tất cả mọi công dân Việt Nam khống phân biệt giới tính, tôn giáo, nghề nghiệp v.v. đều
bình đẳng với nhau về nàng lực pháp luật hành chính. Điều này xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng
của công dân trước pháp luật. Nhà nước đảm bảo cho công dán có quyền, nghĩa vụ ngang nhau
trong quản lí hành chính nhà nước. Chỉ có Nhà nước mới có quyền thay đổi hoặc hạn chế năng
lực pháp luật hành chính của công dân bàng cách ban hành ra những văn bản pháp luật tương
ứng.
Năng lực hành vi là yếu tố biến động nhất trong cấu thành năng lực chủ thể, theo từng lĩnh
vực quản lí hành chính cụ thể mà Nhà nước quy định thời điểm xuất hiộn nãng lực hành vi hành
chính.
Ví dụ:
- Công dân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hành chính về những hành
vi vi phạm do cố ý; từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi hành vi vi
phạm.
- Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lén có quyền ứng cử.
- Điều kiện tuyển dụng công chức: công dân Việt Nam từ 18 tuổi đến 40 tuổi đối với nam;
từ 18 tuổi đến 35 tuổi đối với nữ.
Điều kiện đổ công nhận năng lực hành vi của công dân là độ tuổi và tiêu chuẩn lí trí (khả
năng nhận thức, điều khiển hành vi), dĩ nhiên đây không phải là điều kiện duy nhất. Cá nhân công
dân muốn tham gia vào quan hộ pháp luật hành chính phải thoả mãn những điều kiện cụ thể về
thâm niên công tác, trình độ văn hóa, chuyên môn, sức khỏe v.v. do Nhà nước đặt ra. Ví dụ: Công
dân muốn tham gia thi tuyển vào ngạch chuyên viên pháp lí của Bộ tư pháp phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây:
- Là công dân Việt Nam không quá 40 tuổi, nếu là sĩ quan lực lượng vũ trang, viên chức
trong doanh nghiệp nhà nước tuổi không quá 45 tuổi.
- Tốt nghiệp đại học luật hệ chính quy.
- Trình độ tin học văn phòng cơ bản (trình độ A), ngoại ngữ trình độ B.
- Sức khoẻ tốt.
Những người mắc bệnh tâm thần hoặc những bệnh khác làm mất khả nàng nhận thức hoặc
điều khiển hành vi thì được coi là không có năng lực hành vi.

26
Năng lực pháp lí hành chính và năng lực hành vi hành chính tạo thành năng lực chủ thể của
công dân. Năng lực chủ thể của công dân là hình thức thể hiện địa vị pháp lí hành chính của công
dân trong quản lí hành chính nhà nước. Thông qua năng lực chủ thể công dân có thể tham gia tích
cực vào quan hệ pháp luật hành chính để thực hiện quyền và làm nghĩa vụ của mình đôi với Nhà
nước
Câu 22. Khái niệm, đặc điểm và nội dung quy chế pháp lí hành chính của người nước ngoài?
*Khái niệm
Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài ở Việt Nam là tổng thể các quy phạm
pháp luật Việt nam về quyền, tự do, nghĩa vụ của người nước ngoài cư trú ở Việt Nam trong các
lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính nhà nước và về những bảo đảm hành chính đối với
các quyền, tự do và nghĩa vụ đó.
* Ðặc điểm:
– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải chịu sự tài phán của hai hệ thống pháp luật là
hệ thống pháp luật Việt Nam và hệ thống pháp luật của nước mà họ mang quốc tịch; người không
quốc tịch chỉ phải chịu sự tài phán của pháp luật Việt Nam;
– Tất cả những người nước ngoài cư trú, làm ăn sinh sống tại Việt Nam đều bình đẳng về
năng lực pháp luật hành chính, không phân biệt dân tộc, màu da, tôn giáo, nghề nghiệp;
– Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài có những hạn chế nhất định so với
công dân Việt Nam xuất phát từ nguyên tắc quốc tịch được quy định trong luật quốc tịch của
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nói cách khác, phạm vi quyền và nghĩa vụ của họ
hẹp hơn so với công dân Việt Nam.
Ví dụ: Họ không được hưởng quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan quyền lực nhà nước; trong
một số trường hợp nhất định họ bị giới hạn phạm vi cư trú, đi lại, họ không phải gánh vác nghĩa
vụ quân sự…
* Nội dung
1. Người nước ngoài được hưởng một số quyền và phải thực hiện một số nghĩa vụ pháp
lý hành chính như công dân Việt Nam:
Theo hiến pháp 2013: Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và
pháp luật VN, được nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp
luật Việt Nam.
Phù hợp với quy định trên, người nước ngoài ở Việt Nam được hưởng một số quyền và phải
thực hiện một số nghĩa vụ pháp lý hành chính nhất định như công dân Việt Nam

27
Trong một số trường hợp Nhà nước Việt Nam uỷ quyền cho cá nhân tham gia vào quản lý
hành chính nhà nước mà không phân biệt cá nhân đó là công dân Việt Nam hay người nước
ngoài.
2. Một số hạn chế về địa vị pháp lý hành chính của người nước ngoài so với công dân
Việt Nam:
- Người nước ngoài không có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực của nhà
nước Việt Nam, không có quyền tham gia vào hoạt động của bộ máy nhà nước với tư cách là cán
bộ, công chức.
- Người nước ngoài không phải làm nghĩa vụ quân sự đối với Nhà nước Việt Nam; không bị
áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào các
cơ sở giáo dục, đưa vào các cơ sở chữa bệnh và quản chế hành chính.
- Người nước ngoài có quyền làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam nhưng phải có giấy phép lao động do Bộ Lao động – thương binh và xã hội Việt
Nam cấp.
- Người nước ngoài có quyền kinh doanh, trừ một số ngành nghề liên quan đến an ninh quốc phòng.
- Nhà nước CHXHCN Việt Nam xác lập và thực hiện các biện pháp bảo đảm đầu tư của các
tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam.
- Nhà nước CHXHCN Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, bảo đảm lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.
- Người nước ngoài được vào học tại các trường học Việt Nam, trừ một số trường, ngành
học có liên quan đến an ninh quốc phòng.
- Người nước ngoài có quyền kết hôn với công dân Việt Nam, tuy nhiên nếu kết hôn với
công dân Việt Nam đang phục vụ trong quân đội, các ngành liên quan đến bí mật quốc gia phải
được các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận việc kết hôn đó không ảnh hưởng đến
việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy chế của ngành đó.
- Người nước ngoài được nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi với một số điều kiện nhất định.
- Người nước ngoài được cư trú ở Việt Nam dưới hình thức tạm trú hoặc thường trú ngoài
những khu vực cấm, người nước ngoài ở Việt Nam có thể bị chấm dứt cư trú trước thời hạn nếu
bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trục xuất.
- Người nước ngoài không được kết nạp vào một số tổ chức xã hội của Việt Nam.
3. Những bảo đảm pháp lý hành chính đối với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp
lý hành chính của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:

28
Ngoài những hạn chế nói trên xuất phát từ nguyên tắc quốc tịch bảo đảm độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam, người nước ngoài không những được hưởng quyền và phải
thực hiện những nghĩa vụ pháp lý hành chính như đối với công dân Việt Nam mà còn được nhà
nước CHXHCN Việt Nam bảo đảm pháp lý hành chính như đối với công dân Việt Nam.
Câu 23. Khái niệm vi phạm hành chính? Phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm? Lấy ví
dụ minh họa?
*Khái niệm
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm
phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt hành chính.

Vi phạm hành chính Tội phạm hình sự


Vi phạm hành chính là hành vi có Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
lỗi do cá nhân, tổ chức thực được quy định trong Bộ luật hình sự, do
hiện, vi phạm quy định của pháp người có năng lực trách nhiệm hình sự
luật về quản lý nhà nước mà hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một
không phải là tội phạm và theo cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập,
quy định của pháp luật phải bị xử chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
phạt vi phạm hành chính. Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế
Định nghĩa độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền
con người, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác
của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật này phải bị xử
lý hình sự.
Mức độ nguy Thấp Cao
hiểm cho xã
hội
Luật xử lý vi phạm hành chính Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung
VBPL quy 2012 2009
định Luật tố tụng hành chính 2010 Bộ luật hình sự 2015
Luật tố tụng hành chính 2015
Đối tượng bị Cá nhân, tổ chức Cá nhân (BLHS1999, SĐ-BS 2009)
xử phạt Cá nhân, tổ chức (BLHS2015)
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Chỉ có thể do Tòa án xét xử
vụ việc sẽ được giao cho rất
Cơ quan có
nhiều cơ quan và người có thẩm
thẩm quyền xử
quyền, trong đó chủ yếu là các cơ

quan quản lý hành chính nhà
nước.
29
Việc xử phạt vi phạm hành chính
của Tòa án chỉ được áp dụng
trong phạm vi rất hẹp.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành Người phạm tội bị truy tố trước Tòa án
chính phần nhiều mang tính theo thủ tục tố tụng tư pháp, có sự tham
quyền lực đơn phương từ phía cơ gia của luật sư nhằm bảo đảm đến mức
Thủ tục xử lý quan hành chính nhà nước, dù cao nhất quyền của công dân chỉ bị kết tội
pháp luật có quy định quyền bởi bản án hình sự khi có các chứng cứ
khiếu nại, tố cáo của đối tượng bị đầy đủ, rõ ràng và sau những thủ tục tranh
xử lý vi phạm hành chính tụng công khai và bình đẳng
Nhẹ Nặng
Chủ yếu đánh vào yếu tố vật Chủ yếu là hình phạt liên quan đến
Chế độ xử phạt
chất, tinh thần của người vi phạm việc tước tự do của người phạm tội
(cảnh cáo, phạt tiền…)

Câu 24. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính? Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính?
1. Khái niệm
Xử phạt hành chính là một hoạt động đặc biệt của quản lý nhà nước bao gồm một loạt
hành vi cụ thể như: phân tích đánh giá mức độ vi phạm, đối chiếu quy định của pháp luật, căn cứ
lựa chọn, chế tài áp dụng hình thức và mức phạt,…và cuối cùng ra quyết định xử phạt.
2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính cụ thể
2.1. Cảnh cáo
– Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng,
có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi
hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
– Cảnh cáo chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính
2.2. Phạt tiền
– Phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.
– Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp
dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng

30
chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ
chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
– Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu
quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động
khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe
con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
2.4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước
vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối
với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
– Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy
định tại Điều 82 của Luật này.
2.5. Trục xuất
– Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại
Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 25. Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính? Trình bày nội dung nguyên tắc “ một
hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần?
Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào cá quy
định của pháp luật hiện hành, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và các biện
pháp cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết, theo quyết định của pháp luật) đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.
Theo tinh thần của Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, hoạt động xử lý vi phạm
hành chính phải tuân theo các nguyên tắc sau:
– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy
định của pháp luật.
– Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy địn
– Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý
phải dược tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để
31
– Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần
– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân
người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý
thích hợp
– Không xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,
phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ….
Đối với mỗi vi phạm hành chính, tổ chức cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức
xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền, ngoài ra còn có thể có hình thức trục xuất
Câu 26.Phân biệt biện pháp xử lí hành chính khác và biện pháp xử phạt vi phạm hành chính?
Theo quy định của Luật về xử lý vi phạm hành chính Số: 15/2012/QH13, theo đó biện pháp
xử phạt hành chính khác với bịện pháp xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể:
1. Xử phạt vi phạm hành chính
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
– Cảnh cáo;
– Phạt tiền;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
– Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
(sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
– Trục xuất.
Hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định về Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính; Trục xuất có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung
hoặc hình thức xử phạt chính.
Lưu ý: Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp
dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung.
Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
Ngoài ra, nội dung và nguyên tắc áp dụng cụ thể của từng hình thức xử phạt hành chính được quy
định tại Mục 1 Chương 1 Phần thứ 2 về các hình thức xử phạt hành chính tại Luật xử lý vi phạm
hành chính năm 2012.
2. Xử lý hành chính
Hình thức xử lý vi phạm hành chính bao gồm:
32
– Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
– Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
– Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
– Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Đối tượng và nguyên tắc áp dụng của từng hình thức xử lý vi phạm hành chính được quy
định tại Chương I Phần thứ ba các biện pháp xử lý hành chính tại Luật xử lý vi phạm hành chính
năm 2012
Câu 28. Thủ tục xử phạt vi phạt hành chính?
Được quy định tại mục 1 chương III Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Câu 29. Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra

33

You might also like