« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn học và kết quả điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người cao tuổi


Tóm tắt Xem thử

- Điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng.
- Nguyên tắc điều trị.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Chỉ tiêu nghiên cứu.
- Điều trị.
- Đạo đức nghiên cứu.
- Đặc điểm về kết quả điều trị của đối tượng nghiên cứu.
- Đặc điểm kết quả điều trị.
- Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.
- Kết quả điều trị của các đối tượng nghiên cứu.
- Liên quan giữa các bệnh đồng mắc ở bệnh nhân VPMPCĐ với kết quả điều trị.
- Trong các bệnh nhân ngoại trú, tỷ lệ tử vong của bệnh viêm phổi thì thấp, trong phạm vi <.
- tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ có 345 bệnh nhân, chiếm 9,57% bệnh nhân viêm phổi vào điều trị [2]..
- Nghiên cứu của Simonetti và CS (2014) ở bệnh nhân cao tuổi cũng cho thấy S.pneumoniae gặp nhiều nhất [81].
- Tần số sốt ở bệnh nhân cao tuổi bị viêm phổi khoảng từ 33% đến 60% theo nghiên cứu của Venkatesan và cộng sự (1990.
- Bệnh nhân thường mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn.
- Trường hợp nặng bệnh nhân có thể có rối loạn ý thức..
- Điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng 1.6.1.
- Nên điều trị kháng sinh sớm cho các bệnh nhân viêm phổi do vi khuẩn, lý tưởng nên được bắt đầu trong vòng 4 giờ và không quá 8 giờ sau khi chẩn đoán .
- Ngoài ra thất bại điều trị có thể bị đánh giá sai trên nền bệnh nhân có nhiều vấn đề khác.
- Chuyển điều trị kháng sinh đường uống: với bệnh nhân CAP phải nhập viện thường bắt đầu điều trị bằng kháng sinh đường tĩnh mạch.
- Tác giả Raul Riquelme và cộng sự (1997) nghiên cứu 101 bệnh nhân viêm phổi nhập viện tuổi từ 65 trở lên, độ tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 78±8 năm.
- tỷ lệ tử vong chung cũng cao hơn đáng kể ở bệnh nhân rất già (6% so với 15% bệnh nhân rất già).
- Các yếu tố liên quan với tỷ lệ tử vong trong 30 ngày ở bệnh nhân rất già là rối loạn ý thức (OR 3,69), sốc (OR 10,69), suy hô hấp (OR 3,5), suy thận (OR 5,83), viêm phổi do vi khuẩn Gram âm (OR .
- 83 bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng nhập viện có tuổi ≥ 60 tuổi 2.1.1.
- Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng theo tiêu chuẩn IDSA/ATS 2007 [57] gồm:.
- Bao gồm các bệnh nhân không tham gia hợp tác nghiên cứu..
- d: độ chính xác mong muốn, d ≤ 1/10p, lấy d= 0,1 Vậy số bệnh nhân cần cho nghiên cứu n = 91..
- Kết quả điều trị: tốt, xấu.
- Kết quả điều trị tốt:.
- Kết quả điều trị xấu:.
- Thời gian: trong vòng 48h từ khi bệnh nhân nhập viện..
- Bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, cỗ ưỡn.
- Hình ảnh nội soi: đánh giá bằng nhìn trực tiếp, không có tổn thương đặc hiệu trong lòng phế quản ở bệnh nhân viêm phổi.
- Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm.
- Bước 4: đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân khi ra viện..
- Sơ đồ nghiên cứu.
- Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân.
- Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện.
- Không có sự phân biệt đối xử giữa các bệnh nhân.
- Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi (n = 83).
- Trong tổng số 83 bệnh nhân nghiên cứu có 53 nam chiếm 63,9%, 30 nữ chiếm 36,1%..
- Nhận xét: Trong tổng số 83 bệnh nhân nghiên cứu có thấy: Rối loạn ý thức 9,6%.
- Trong số 83 bệnh nhân xét nghiệm CTM chỉ số BC >.
- Trong số 83 bệnh nhân nghiên cứu thấy: Chỉ số HCT <.
- Trong đó có 2 bệnh nhân nuôi cấy phân lập được 2 loại vi khuẩn..
- Điều trị Corticoid .
- Kháng sinh.
- Tỷ lệ bệnh nhân hỗ trợ oxy chiếm 32,5%, TKNT chiếm 12%..
- Kết quả điều trị của đối tượng nghiên cứu.
- Kết quả điều trị n Tỷ lệ.
- Trong số 83 bệnh nhân VPMPCĐ nghiên cứu có 90,4% bệnh nhân có kết quả điều trị tốt, gồm ổn định ra viện chiếm 84,3%.
- kết quả điều trị xấu chiếm 9,6%.
- Nhận xét: Có 11 bệnh nhân viêm phổi nặng phải nhập khoa hồi sức tích cực ban đầu thì có 7 trường hợp có kết cục điều trị xấu (87,5.
- trong nhóm nhập viện ở khoa nội thì chỉ có 1 bệnh nhân có kết cục điều trị xấu (12,5.
- nhóm bệnh nhân viêm phổi nặng có thông khí nhân tạo kết cục điều trị xấu chiếm 87,5%, nhóm có kết quả điều trị tốt chiếm 4%..
- Trong số 5 bệnh nhân nuôi cấy có S.pneumonia có 2 bệnh nhân thay đổi kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ.
- Có 5 bệnh nhân nuôi cấy có vi khuẩn S.pneumonia đều có kết quả điều trị tốt.
- Có 3 bệnh nhân nuôi cấy phân lập được E.coli kết cục điều trị xấu ở 2 bệnh nhân.
- Ở những bệnh nhân nuôi cấy phân lập được P.aeruginosa kết cục điều trị xấu gặp ở 2 bệnh nhân..
- Tuổi và giới Kết quả điều trị p.
- Ở nhóm bệnh nhân tuổi rất già kết quả điều trị xấu chiếm 26,3% cao hơn so với nhóm bệnh nhân tuổi già, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05..
- Kết quả điều trị n.
- Kết quả điều trị.
- Có sự khác biệt về độ tuổi trung bình của nghiên cứu của chúng tôi vì các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được chọn từ 60 tuổi trở lên..
- Giới: Trong tổng số 83 bệnh nhân nghiên cứu có 53 nam chiếm 63,9%, 30 nữ chiếm 36,1%.
- Theo Phạm Long Trung (2001) nghiên cứu 30 bệnh nhân VPMPCĐ thì tỷ lệ nam chiếm 46,6% nữa chiếm .
- 3,3 lần so với bệnh nhân tuổi từ 18-44 [63].
- 5mg/l, có 25 bệnh nhân có giá trị CRP >.
- 50 mg/l thì có 17 bệnh nhân <.
- bệnh nhân khác thì có giá trị CRP trung bình là 125,5 mg/l [47].
- Tác giả Harald Nullmann và cộng sự (2014) nghiên cứu các đặc điểm viêm phổi nặng ở bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện cho kết quả: 553 bệnh nhân nội trú độ tuổi trung bình 78 tuổi, tỷ lệ tử vong chung 11%, tỷ lệ ure >.
- 11 mmol/l chiếm 22%, ở những bệnh nhân có chỉ số sốc <.
- Tổng số có 19 bệnh nhân có kết quả dương tính với các loại VK chiếm 22,9%..
- Chúng tôi phân lập được vi khuẩn trên 19 bệnh nhân (22,9%) trên tổng số 83 trường hợp.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi: tỷ lệ bệnh nhân được điều trị hỗ trợ thở oxy chiếm 32,5%, tỷ lệ bệnh nhân cần thông khí nhân tạo chiếm 13,3%..
- Trong số 83 bệnh nhân VPMPCĐ nghiên cứu chúng tôi nhận thấy:.
- Nhóm có kết cục điều trị xấu 9,6% bao gồm: Bệnh nhân suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng.
- Có 11 bệnh nhân viêm phổi nặng phải nhập khoa hồi sức tích cực ban đầu thì có 7 trường hợp có kết cục điều trị xấu (87,5.
- trong nhóm nhập viện ở khoa nội thì chỉ có 1 bệnh nhân có kết cục điều trị xấu (12,5%).
- Ngày điều trị trung bình: Số ngày điều trị trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 10,7±5,54 ngày.
- Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Martin và cộng sự (2016) trung bình nằm viện của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng ở nhóm có tiểu đường và không có tiểu đường là 11,9±10,4 và .
- Trên 83 bệnh nhân của chúng tôi cũng có một số nhận xét tương tự..
- Trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm bệnh nhân tuổi rất già kết quả.
- điều trị xấu chiếm 26,3% cao hơn so với nhóm bệnh nhân tuổi già, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
- Tác giả Harald Nullmann và cộng sự (2014) nghiên cứu các đặc điểm viêm phổi nặng ở bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện cho thấy tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 5% ở các bệnh nhân dưới 65 tuổi, trong khi những bệnh nhân >.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi P.aeruginosa và E.coli là hai tác nhân gặp đứng thứ hai trong số các bệnh nhân viêm phổi nuôi cấy dương tính vi khuẩn..
- Trong nghiên cứu của chúng tôi ở những bệnh nhân nuôi cấy phân lập được E.coli thì có 25% những bệnh nhân này kết cục điều trị xấu nhưng chỉ có 1,3% những bệnh nhân này cho kết quả điều trị tốt..
- Ở những bệnh nhân nuôi cấy phân lập được P.aeruginosa kết cục điều trị xấu chiếm 25%, kết quả điều trị tốt chiếm 2,7%.
- Tỷ lệ bệnh nhân có kết cục điều trị xấu ở nhóm điểm CURB-65 thấp và trung bình thấp hơn nhóm có điểm CURB-65 cao, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <.
- Và các yếu tố từ chính bệnh nhân (nhiều bệnh đồng mắc, tình trạng liệt giường, suy dinh dưỡng, suy giảm các chức năng của nhiều cơ quan, những bệnh nhân hút thuốc hoặc hút thuốc thụ động) [81]..
- Đặc điểm về kết quả điều trị.
- Kháng sinh điều trị kinh nghiệm (cơ bản là các β lactam phổ rộng).
- Sau 72 giờ điều trị kháng sinh kinh nghiệm, thay đổi kháng sinh ở 22 bệnh nhân chiếm 26,5% gồm:.
- Đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và điều trị những bệnh nhân bị viêm phổi mắc phải từ cộng đồng ở bệnh nhân nghiện rượu đến cấp cứu tại bệnh viện Bạch Mai.
- Trần Hoàng Thành (2008), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm phổi trên 65 tuổi điều trị tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2008.
- Nguyễn Thị Thủy (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi sinh vật ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng dưới 65 tuổi điều trị tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ đến Thư viện đại học y Hà Nội..
- Thời gian điều trị kháng sinh:.
- Kết quả đợt điều trị

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt