« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn Bác sĩ nội trú: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên


Tóm tắt Xem thử

- Mô tả hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên..
- Các triệu chứng cơ năng chủ yếu của bệnh nhân BPTNMT đó là: ho (thường kèm theo khạc đờm) và khó thở khi gắng sức.
- bệnh nhân BPTNMT.
- Thể viêm phế quản mạn chiếm ưu thế: Tuổi trung bình xuất hiện thường từ 40 đến 55, toàn trạng bệnh nhân béo phì.
- Ngô Qúy Châu và cs nghiên cứu tại trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai trên 40 bệnh nhân BPTNMT về thể lâm.
- sàng thấy có 72,5% số bệnh nhân thể viêm phế quản mạn chiếm ưu thế và 27,5% số bệnh nhân có thể khí phế thũng chiếm ưu thế [29]..
- Bệnh nhân BPTNMT đo thông khí phổi có thể thấy những thay đổi sau:.
- Ngoài ra test còn cho phép đánh giá khả năng đáp ứng với thuốc giãn phế quản của bệnh nhân BPTNMT [46]..
- Ở những bệnh nhân BPTNMT mức độ nhẹ và trung bình thì x- quang phổi thường bình thường [6].
- Nghiên cứu Moreira (2013) cho thấy rằng nồng độ cao hằng định của carboxyhemoglobin cũng dẫn đến sự phát triển đa hồng cầu ở bệnh nhân BPTNMT có hút thuốc lá [58]..
- Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thủy (2013) phân loại bốn nhóm BPTNMT trên 112 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh Viện.
- Khí phế thũng.
- Bất thường chức năng hay gặp nhất ở các bệnh nhân giãn phế quản là suy giảm khả năng bài xuất chất.
- Các nghiên cứu về hình ảnh chụp HRCT ở bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Các tác giả chia nhóm bệnh nhân thành 3 phenotypes: nhóm A (không có hoặc không đáng kể khí phế thũng, không.
- Năm 2009, nghiên cứu của Gupta Prem và cộng sự về mối liên quan giữa hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân BPTNMT với một số đặc điểm như tuổi, số năm mắc bệnh BPTNMT, mức độ khó thở và đặc điểm các chỉ số thông khí phổi.
- Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh nhân chẩn đoán xác định BPTNMT tuổi trên 40, có số bao hút thuốc lá trên 20 bao/ năm.
- Kết quả chụp HRCT cho thấy có 40% số bệnh nhân có hình ảnh KPT trung tâm tiểu thùy, 32,5% có hình ảnh khí phế thũng cạnh vách, khảm mosaic chiếm 40%.
- slt thấp hơn và tuổi bệnh nhân, số năm mắc bệnh, số bao thuốc lá cao hơn ở bệnh nhân có hình ảnh mosaic và khí phế thũng các loại [49]..
- Papaioannou và cộng sự nghiên cứu trên 49 bệnh nhân BPTNMT được chụp HRCT scan tại khoa Hô hấp, Đại học Y khoa Thessaly, Hy Lạp.
- Năm 2013, nghiên cứu của Nazia Mehfooz và cộng sự mô tả hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao trên 50 bệnh nhân chẩn đoán xác định BPTNMT bằng đo chức năng thông khí, chỉ số Gaensler <70%.
- So sánh với số bệnh nhân không có khí phế thũng tác giả kết luận nhóm bệnh nhân có KPT TTT và KPT đa tiểu thùy có mức độ khó thở cao hơn, giảm thông khí phổi và khoảng cách đi bộ qua nghiệm pháp 6MW ngắn lại.
- bệnh nhân có kiểu hình ưu thế dày thành phế quản, 19,2% có kiểu hình hỗn hợp cả khí phế thũng và dày thành phế quản.
- Các nghiên cứu về hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân BPTNMT ở nước ta còn ít..
- Kết quả chụp HRCT có 19 bệnh nhân có hình ảnh mosaic chiếm 41,5%, 29 bệnh nhân dày thành phế quản chiếm 70,5% và 31 bệnh nhân khí phế thũng chiếm 75,5%.
- Nghiên cứu của Ngô Qúy Châu (2011) và cộng sự về mô tả hình ảnh chụp HRCT scan trên 46 bệnh nhân BPTNMT được thực hiện tại Bệnh Viện Bạch Mai ghi nhận có 34,8% bệnh nhân có khí phế thũng trung tâm tiểu thùy, tổn thương khí phế thũng đa tiểu thùy 26,1% và 34,8% tổn thương khí phế thũng cạnh vách.
- Có 41% bệnh nhân có kén khí, bóng khí trong nhu mô phổi [5]..
- Năm 2012 nghiên cứu Nguyễn Viết Nhung chụp HRCT trên 30 bệnh nhân BPTNMT và 30 bệnh nhân BPTNMT có di chứng Lao phổi.
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định BPTNMT theo GOLD 2013 [45].
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu 2.1.2.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc không hợp tác trong quá trình nghiên cứu..
- p: Tỷ lệ bệnh nhân BPTNMT có hình ảnh khí phế thũng trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao.
- Theo nghiên cứu của Umang Shah bệnh nhân có hình ảnh khí phế thũng trên HRCT [73].
- Ở nghiên cứu này chúng tôi ước tính tỷ lệ bệnh nhân BPTNMT có hình ảnh khí phế thũng trên HRCT là 85%..
- d: Độ chính xác mong muốn (trong nghiên cứu này chúng tôi chọn d = 0,07) Chúng tôi chọn được vào nghiên cứu 77 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu..
- Lấy máu: Lúc bệnh nhân bắt đầu vào viện..
- Đo ở tư thế ngồi, bệnh nhân nới lỏng quần áo..
- Các bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao tại Khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên..
- Khí phế thũng:.
- Mô tả hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân BPTNMT.
- Liên quan đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với một số hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân BPTNMT.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1.
- 65 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 84,4%, 12 bệnh nhân nữ (15,6.
- Đặc điểm về tiền sử của nhóm nghiên cứu Đặc điểm Số lƣợng bệnh nhân.
- Nhóm bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá ≥ 20 bao-năm chiếm tỷ lệ cao nhất (76,6.
- Đặc điểm thể trạng bệnh nhân trong nghiên cứu.
- BMI Số lƣợng bệnh nhân.
- Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu Triệu chứng Số lƣợng bệnh nhân.
- Nhận xét: Bệnh nhân có triệu chứng ho đờm đục chiếm tỷ lệ cao nhất (74,0.
- bệnh nhân không ho chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,5%).
- Mức độ khó thở theo thang điểm mMRC của nhóm nghiên cứu Nhận xét: Bệnh nhân khó thở mức độ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (44,2.
- bệnh nhân khó thở mức độ 4 chiếm tỷ lệ thấp nhất (9,1.
- Nhận xét: Bệnh nhân BPTNMT nhóm D chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu (48,1.
- số bệnh nhân nhóm A tỷ lệ thấp nhất (10,4%)..
- Kết quả hình ảnh chụp HRCT của nhóm nghiên cứu Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có hình ảnh khí phế thũng chiếm tỷ lệ cao nhất (68,8.
- bệnh nhân có hình ảnh mosaic chiếm tỷ lệ thấp nhất trong nghiên cứu (13%)..
- Đặc điểm hình thái khí phế thũng của nhóm nghiên cứu Hình thái KPT Số lƣợng bệnh nhân.
- Nhận xét: Khí phế thũng TTTT có 28 bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (52,8%) KPT bong bóng có 12 bệnh nhân chiếm tỷ lệ thấp nhất (22,6%)..
- khí phế thũng.
- Đặc điểm hình thái giãn phế quản của nhóm nghiên cứu Hình thái Số lƣợng bệnh nhân Tỷ lệ (n).
- Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với một số hình ảnh chụp HRCT ở bệnh nhân BPTNMT.
- Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có hình ảnh khí phế thũng đa tiểu thùy có chỉ số thông khí phổi cao hơn so với nhóm bệnh nhân có hình ảnh khí phế thũng trung tâm tiểu thùy trên HRCT, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- Nhận xét: Tỷ lệ KPT xuất hiện tăng dần theo độ tuổi, ở bệnh nhân BPTNMT ≥80 tuổi, có tỷ lệ xuất hiện KPT trên phim chụp HRCT trong nghiên cứu là 94,1%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <.
- Khí phế thũng Dày thành phế quản.
- Ở nhóm bệnh nhân hút thuốc lá trung bình <.
- Nhận xét: Tỷ lệ KPT có xu hướng xuất hiện ở nhóm bệnh nhân có thể trạng gầy và trung bình (75,0% và 77,4%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <.
- Tỷ lệ xuất hiện KPT ở bệnh nhân nhóm D là 97,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <.
- 0,05 Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân GOLD III, KPT trung tâm tiểu thùy và đa tiểu thùy chiếm tỷ lệ 57,1% và 57,7% cao hơn so với các mức độ tắc nghẽn còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<.
- Trong 77 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có chỉ số BMI trung bình là tối đa là 26,56 và tối thiểu là 14,52.
- 100% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có chỉ số Gasenler FEV 1 / FVC <.
- thể hiện hầu hết bệnh nhân vào viện trong đợt cấp có tắc nghẽn mức độ từ vừa đến nặng [16]..
- có ít bệnh nhân mức độ tắc nghẽn rất nặng GOLD IV 9/77 (11,8.
- không có bệnh nhân nào trong nghiên cứu có tắc nghẽn mức độ nhẹ GOLD I..
- Đã có rất nhiều nghiên cứu về tỷ lệ xuất hiện hình ảnh khí phế thũng trên phim chụp HRCT như nghiên cứu Umang Shah bệnh nhân có hình ảnh khí phế thũng trên HRCT [73].
- Nghiên cứu trong nước của Ngô Qúy Châu (2011) về mô tả hình ảnh chụp HRCT scan trên 46 bệnh nhân BPTNMT được thực hiện tại Bệnh Viện Bạch Mai ghi nhận có 34,8% bệnh nhân có khí phế thũng trung tâm tiểu thùy, tổn thương khí phế thũng đa tiểu thùy 26,1% và 34,8% tổn thương khí phế thũng cạnh vách.
- Có 41% bệnh nhân có kén khí, bóng khí trong nhu mô phổi [5].
- Trong 53 bệnh nhân BPTNMT có hình ảnh khí phế thũng trên HRCT thì khí phế thũng trung tâm tiểu thùy gặp nhiều nhất, sau đó là khí phế thũng đa tiểu thùy, khí phế thũng.
- Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ tử vong tăng lên ở bệnh nhân BPTNMT có kèm theo giãn phế quản.
- Vấn đề giãn phế quản ở bệnh nhân BPTNMT được Novosad (2013) cho rằng có thể đó là một kiểu hình riêng biệt, hiện diện của bệnh kèm theo cơ chế bệnh sinh của giãn phế quản trong bệnh nhân BPTNMT, và đó là một trong những yếu tố nguy cơ làm cho BPTNMT nặng hơn [62]..
- Nghiên cứu này của chúng tôi khi chụp 77 bệnh nhân BPTNMT, số bệnh nhân có hình ảnh dày thành phế quản chiếm tỷ lệ 28,6%.
- Nghiên cứu của Nazia Mehfooz (2013) và cộng sự trên 50 bệnh nhân BPTNMT được chụp HRCT tại khoa Lao và bệnh Phổi, Đại học Aligarh Muslimkhi tác giả nhận thấydày thành phế quản chiếm 8,3% ở BPTNMT mức độ nhẹ tới 34,6%.
- Dày thành phế quản thường gặp ở bệnh nhân BPTNMT thể viêm phế quản mạn và có liên quan đến tiền sử hút thuốc lá cũng như độ tuổi mắc BPTNMT [81].
- Về tỉ lệ xơ phổi trong nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy trong bệnh nhân trong đợt bùng phát BPTNMT có 25 bệnh nhân có hình ảnh xơ phổi trên.
- Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với một số hình ảnh chụp CLVT lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân BPTNMT.
- Đồng thời chỉ số khối cơ thể BMI ở nhóm bệnh nhân có hình ảnh khí phế thũng trên HRCT thấp hơn so với nhóm không có khí phế thũng trên phim chụp HRCT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Nghiên cứu của Nguyễn Quang Minh (2011) về đánh giá tình trạng chỉ số khối cơ thể ở 129 bệnh nhân BPTNMT lớn tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất kết quả có sự giảm đáng kể BMI từ thiếu cân đến trung bình (75,96%) ở bệnh nhân BPTNMT tắc nghẽn mức độ vừa và nặng..
- Về liên quan sự xuất hiện khí phế thũng với mức độ hút thuốc lá, chúng tôi thấy rằng ở nhóm bệnh nhân hút thuốc lá trung bình <.
- Nghiên cứu MESA COPD của Benjamin M.Smith và cộng sự (2014) trên 318 bệnh nhân hút thuốc lá kết luận chỉ số khối cơ thể ở bệnh nhân có hình ảnh khí phế thũng.
- Đặc biệt các tác giả còn nhận thấy BMI thấp nhất ở nhóm bệnh nhân có hình ảnh khí phế thũng đa tiểu thùy trên HRCT [67].
- Về liên quan sự xuất hiện khí phế thũng và công thức máu của nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy rằng ở nhóm bệnh nhân có hình ảnh khí phế thũng trên HRCT, trong xét nghiệm công thức máu có thấy tăng số lượng hồng cầu và hematocrit.
- Ở những bệnh nhân BPTNMT có sự giảm oxy.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi giá trị hematocrit trung bình của 77 bệnh nhân là 43,3% tương tự như với kết quả nghiên cứu của Phạm Kim Liên .
- Nghiên cứu trong nước của Phạm Kim Liên (2011) khi chụp HRCT 47 bệnh nhân trong đợt cấp BPTNMT và nghiên cứu nước ngoài của Gupta cộng sự năm (2009) trên 40 bệnh nhân BPTNMT đợt cấp, các tác giả xét liên quan sự xuất hiện khí phế thũng với các chỉ số thông khí phổi đều thấy ở nhóm có khí phế thũng có giảm các chỉ số FEV1,.
- Về hình ảnh chụp HRCT với mức độ khó thở và nhóm BPTNMT của nhóm nghiên cứuchúng tôi nhận thấy hình ảnh khí phế thũng gặp cao nhất ở nhóm bệnh nhân có khó thở mức độ 3 với tỷ lệ 64,1%.
- Theo các y văn, các nghiên cứu trong nước và ngoài nước, hầu hết các bệnh nhân BPTNMT đều nhập viện trong đợt cấp vì lý do khó thở.
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp nhóm bệnh nhân khó thở ở mức độ 3 là chủ yếu, có thể kết luận những bệnh nhân có hình ảnh khí phế thũng trên HRCT sẽ có xuất hiện khó thở trên lâm sàng với các mức độ khó thở khác nhau..
- Tỷ lệ KPT có xu hướng xuất hiện ở nhóm bệnh nhân có thể trạng gầy và trung bình (75,0% và 77,4.
- Hình ảnh KPT thấy ở bệnh nhân nhóm D là 97,2%, p <.
- Các nghiên cứu về hình ảnh chụp HRCT ở bệnh nhân BPTNMT.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với một số hình ảnh chụp CLVT ở bệnh nhân BPTNMT

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt