« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não


Tóm tắt Xem thử

- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
- Phân bố bệnh nhân theo giới.
- Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.
- Đặc điểm đau đầu của bệnh nhân khi vào viện.
- Các yếu tố nguy cơ tăng đông thứ phát ở nhóm bệnh nhân nữ.
- Số bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính não.
- nhóm bệnh nhân nữ với tổn thương nhu mô não.
- Kết quả điều trị bệnh nhân HKTMN.
- Tình trạng bệnh nhân lúc vào viện-ra viện.
- Liên quan kết quả điều trị với một số yếu tố nguy cơ nhóm bệnh nhân nữ.
- Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo giới.
- Các yếu tố nguy cơ ở nhóm bệnh nhân nữ.
- Tình trạng bệnh nhân lúc ra viện.
- Liên quan một số các yếu tố nguy cơ tăng đông thứ phát ở nhóm bệnh nhân nữ với tổn thương nhu mô não.
- Tình trạng bệnh nhân lúc vào viện- ra viện.
- Hình 1.8: Nhồi máu não trên MRI ở bệnh nhân HKTMN.
- Hình 1.10: Xuất huyết dưới nhện ở bệnh nhân HKTMN.
- “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não”.
- Có thể có nhiều xoang bị huyết khối trên một bệnh nhân [1],[10]..
- Năm 2017 Salottolo K và cộng sự nghiên cứu hồi cứu 152 bệnh nhân HKTMN.
- Yếu tố V Leiden thấy ở 10-25% bệnh nhân HKTMN [35],[44]..
- Bệnh nhân huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên thường có.
- Hình ảnh CT có thể bình thường ở 25-40% bệnh nhân HKTMN.
- Dấu hiệu này có thể thấy ở 60% bệnh nhân huyết khối xoang dọc trên.
- Hình 1.8: Nhồi máu não trên MRI ở bệnh nhân HKTMN [57]..
- Hình 1.10: Xuất huyết dưới nhện ở bệnh nhân HKTMN [61]..
- số bệnh nhân HKTMN [52].
- Khám đánh giá tình trạng ý thức của bệnh nhân.
- Điều trị thuốc dự phòng co giật cho tất cả bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não còn đang tranh luận [9],[51]..
- Theo dõi bệnh nhân trong thời gian nằm viện.
- Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu:.
- Kết quả điều trị bệnh nhân HKTMN - Đánh giá tình trạng ra viện.
- Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi..
- Khởi phát Số bệnh nhân (n=153) Tỷ lệ % p.
- Đặc điểm đau đầu của bệnh nhân khi vào viện Bảng 3.6.
- tính theo số bệnh nhân nữ.
- Có 11 bệnh nhân HKTMN có thai, chiếm tỷ lệ 13,1%.
- tính theo số bệnh nhân được chụp CT.
- Nhận xét: Trên phim chụp cắt lớp não có 48,9% số bệnh nhân không có tổn thương nhu mô não.
- Tổn thương nhu mô não gặp nhiều nhất là chảy máu não gặp ở 22,3% số bệnh nhân.
- Tổn thương nhu mô não vỏ và dưới vỏ thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ 52,3% số bệnh nhân..
- Có 88,9% bệnh nhân tổn thương não đồi thị có huyết khối xoang thẳng..
- Bệnh nhân có tiền sử khỏe mạnh.
- Dưới đây là các hình ảnh tổn thương nhu mô não, hình ảnh huyết khối tĩnh mạch não trên phim chụp CT, MRI, MRV của trường hợp bệnh nhân nghiên cứu 128..
- Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy không có mối liên quan giữa tổn thương nhu mô não với các YTNC trên các bệnh nhân HKTMN trong nghiên cứu này.
- Không có bệnh nhân nào có khuyết tật nặng.
- Có 4,6% bệnh nhân.
- Tất cả bệnh nhân.
- Ngày nằm viện của bệnh nhân HKTMN không có tổn thương nhu mô não ít nhất, 18,9 ngày.
- nhất p Tất cả bệnh nhân.
- Nhận xét: Số ngày nằm viện trung bình bệnh nhân HKTMN có huyết khối ở một xoang tĩnh mạch là 20,9 ngày.
- Ngày nằm viện của bệnh nhân HKTMN có huyết khối ở hai xoang tĩnh mạch là 19,8 ngày.
- ra viện và nhóm bệnh nhân nặng xin về.
- Tỷ lệ bệnh nhân nữ: bệnh nhân nam khoảng 1,83 : 1..
- Trong nghiên cứu của chúng tôi có 117 bệnh nhân khởi phát bán cấp, chiếm tỷ lệ 76,5%.
- Năm 2005 Terazzi E và cộng sự [109] khi nghiên cứu 48 bệnh nhân HKTMN chia 2 nhóm là huyết khối tĩnh mạch vỏ não và HKTMN sâu.
- Tuy nhiên các tác giả đều thấy tỷ lệ bệnh nhân HKTMN có triệu chứng đau đầu gặp nhiều nhất.
- Các nghiên cứu của các tác giả cũng thấy tỷ lệ bệnh nhân HKTMN vào viện với.
- Nghiên cứu hồi cứu trên 57 bệnh nhân.
- HKTMN thấy có 49 bệnh nhân (86%) có triệu chứng đau đầu.
- Đa số bệnh nhân HKTMN vào viện không có rối loạn ý thức (86,9.
- Không có bệnh nhân nào có rối loạn ý thức nặng..
- Tác giả Daif A và cộng sự [115] năm 1995 khi nghiên cứu 40 bệnh nhân HKTMN thấy rối loạn ý thức 10%.
- 13,9% bệnh nhân HKTMN có hôn mê.
- Kết quả nghiên cứu của Lê Văn Minh vào cộng sự [24] tỷ lệ bệnh nhân HKTMN có co giật là 50,85%.
- Kalita J và cộng sự [117] trong nghiên cứu 90 bệnh nhân HKTMN thấy tỷ lệ bệnh nhân co cơn co giật là 46,7%.
- Tác giả thấy bệnh nhân HKTMN có tổn thương nhu mô não trên lều có nguy cơ xuất hiện cơn co giật cao.
- Trong đó có đến 43,6% số bệnh nhân HKTMN trong nghiên cứu có trên 1 YTNC.
- Trong một nghiên cứu của Tác giả Atalu A và cộng sự [101] tỷ lệ bệnh nhân HKTMN không tìm thấy YTNC là 21,4%..
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân HKTMN không tìm thấy YTNC thấp hơn các tác giả trên.
- Tác giả Atalu A và cộng sự [101] khi nghiên cứu 28 bệnh nhân HKTMN thấy tỷ lệ bệnh nhân thiếu PS là 7,1%.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân HKTMN có viêm màng não 7,8%, kháng thể kháng nhân dương tính 4,6%, huyết khối tĩnh mạch chi dưới 3,9%.
- Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 139 bệnh nhân được chụp cắt lớp não chiếm tỷ lệ 90,8%.
- Có 48,9% số bệnh nhân không có tổn thương nhu mô não trên phim chụp cắt lớp.
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trên thế giới thấy tỷ lệ bệnh nhân HKTMN có tổn thương nhu mô não trên MRI tương đối cao từ 50% đến 70,4%.
- Tác giả Goyal G và cộng sự [21] khi nghiên cứu 181 bệnh nhân HKTMN thấy vị trí tổn thương nhu mô não hay gặp nhất là thùy trán, chiếm 25,4%..
- Huyết khối tĩnh mạch vỏ não chúng tôi gặp ở 11,1% số bệnh nhân.
- Có 67,3% số bệnh nhân có huyết khối ở hai xoang tĩnh mạch trở lên..
- thấy huyết khối xoang dọc trên gặp ở 80% số bệnh nhân nghiên cứu.
- số bệnh nhân.
- Ít gặp nhất là tĩnh mạch não sâu gặp ở 4% số bệnh nhân..
- Đa số bệnh nhân HKTMN có huyết khối ở nhiều xoang..
- Đặc biệt trong nghiên cứu này thấy trong số 49 bệnh nhân HKTMN có 8 bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch vỏ não đơn độc.
- Các tác giả cũng thấy dấu hiệu thần kinh khu trú chỉ thấy ở nhóm bệnh nhân có tổn thương nhu mô não.
- Triệu chứng rối loạn ý thức gặp nhiều ở nhóm bệnh nhân có tổn thương nhu mô não.
- Kết quả nghiên cứu của Zimny A và cộng sự [129] cho thấy ở nhóm bệnh nhân không có tổn thương nhu mô chỉ có các triệu chứng lâm sàng nhẹ như đau đầu.
- Dưới đây là các hình ảnh tổn thương nhu mô não, hình ảnh huyết khối tĩnh mạch não trên phim chụp CT, MRI, MRV của trường hợp bệnh nhân nghiên cứu 131..
- Các tác giả thấy tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương nhu mô não trong các nhóm không có sự khác biệt.
- Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương nhu mô não trong các nhóm dao động từ 57%- 69%..
- Trong nghiên cứu của Khaladkar SM và cộng sự [126] khi nghiên cứu hồi cứu 40 bệnh nhân HKTMN thấy phần lớn bệnh nhân có huyết khối ở nhiều xoang tĩnh mạch não.
- Kết quả nghiên cứu của Hua Ye và cộng sự [58] ở 25 bệnh nhân HKTMN các tác giả thấy có 16 bệnh nhân có huyết khối ở 2 xoang tĩnh mạch trở lên, chiếm tỷ lệ 64%.
- Theo nghiên cứu của Devasagayam S và cộng sự [132] tỷ lệ tử vong của bệnh nhân HKTMN khi nằm viện là 9%.
- Nhìn chung kết quả nghiên cứu của các tác giả thấy tỷ lệ tử vong của bệnh nhân HKTMN trong thời gian nằm viện từ 1-14,8%.
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân ra viện hồi phục hoàn toàn 81,7%.
- Nghiên cứu của Azin H và cộng sự [103] thấy tỷ lệ tử vong của bệnh nhân HKTMN tương đối cao 14,8%.
- 27,4% bệnh nhân có hai YTNC trở lên..
- Có 48,9% số bệnh nhân không có tổn thương nhu mô não trên chụp cắt lớp..
- Hình ảnh chụp MRI não: Có 80,4% bệnh nhân có tổn thương nhu mô não trong đó nhồi máu não (36,6.
- Có 67,3% bệnh nhân có huyết khối hai xoang trở lên..
- Hỏi bệnh nhân tính chất đau

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt