« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học viêm nhiễm dường sinh dục dưới ở phụ nữ nông thôn miền núi tỉnh Thái Nguyên và hiệu quả giải pháp can thiệp


Tóm tắt Xem thử

- Đặc điểm viêm nhiễm đường sinh dục ở phụ nữ.
- Đặc điểm dịch tễ viêm nhiễm đường sinh dục ở phụ nữ.
- Viêm nhiễm đường sinh dục ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ trên thế giới.
- Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại Việt Nam.
- Một số yếu tố nguy cơ viêm nhiễm đường sinh dục ở phụ nữ.
- Nhóm yếu tố về hành vi sức khỏe người phụ nữ.
- Kiến thức của phụ nữ về bệnh viêm nhiễm đường sinh dục.
- dục của phụ nữ ở xã can thiệp (xã Thành Công.
- dục của phụ nữ ở xã đối chứng (xã Phúc Thuận.
- nhiễm đường sinh dục của phụ nữ ở 2 xã nghiên cứu.
- Biểu đồ tình hình bệnh VNĐSD của phụ nữ tham gia nghiên cứu.
- Biểu đồ căn nguyên bệnh VNĐSD của phụ nữ nông thôn.
- Đặc điểm viêm nhiễm đường sinh dục ở phụ nữ.
- phụ nữ thường gặp một cách hiệu quả nhất.
- Đặc điểm dịch tễ viêm nhiễm đƣờng sinh dục ở phụ nữ.
- tỉ lệ phụ nữ bị viêm âm đạo là 32,0%, viêm CTC 21,0%.
- 8,8% phụ nữ có ít nhất 3 loại VNĐSD [120]..
- phụ nữ nông thôn mắc cao hơn thành thị.
- Tỉ lệ phụ nữ bị viêm âm đạo có trình độ học vấn.
- tỉ lệ phụ nữ có nghề nghiệp tiếp xúc với môi trường.
- Một số yếu tố nguy cơ viêm nhiễm đƣờng sinh dục ở phụ nữ 1.3.1.
- Nhóm yếu tố về hành vi sức khỏe người phụ nữ.
- Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Minh cho kết quả tỉ lệ mắc VNĐSD dưới ở nhóm phụ nữ thuộc hộ nghèo là 44,0%.
- cao hơn ở nhóm phụ nữ đủ ăn (36,2.
- CI so với nhóm phụ nữ người Hán..
- Tỉ lệ phụ nữ đi tư vấn về VNĐSD/bệnh LTQĐTD ở nhóm can thiệp (57,89%) cao hơn so với nhóm chứng (18,18%) (p <.
- p là tỉ lệ bệnh viêm nhiễm phụ khoa ở phụ nữ nông thôn từ nghiên cứu trước..
- Tiêu chuẩn chọn phụ nữ vào mẫu nghiên cứu.
- Phụ nữ tự nguyện tham gia nghiên cứu..
- p 2: Tỉ lệ mong muốn đạt được thực hành tốt về phòng bệnh VNĐSD của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Chọn phụ nữ : Lập danh sách phụ nữ tại các xã nghiên cứu.
- 6 cuộc thảo luận nhóm với đại diện phụ nữ bị bệnh VNĐSD..
- KAP của phụ nữ.
- Thay đổi KAP của phụ nữ 15.
- Tổ chức các hoạt động, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phòng chống bệnh VNĐSD cho phụ nữ ở xã..
- Đôn đốc, kiểm tra giám sát các hoạt động phòng chống bệnh VNĐSD cho phụ nữ ở xã..
- Tài liệu tập huấn về phòng chống bệnh VNĐSD cho phụ nữ..
- Nhóm chỉ số liên quan đến dịch tễ bệnh VNĐSD - Tỉ lệ phụ nữ bị mắc bệnh VNĐSD..
- Số phụ nữ KCB phụ khoa tại TYT xã..
- Nguồn nước của hộ gia đình có phụ nữ tham gia nghiên cứu..
- Nhà tắm của các hộ gia đình có phụ nữ tham gia nghiên cứu..
- Số phụ nữ bị mắc bệnh VNĐSD..
- Nhận xét: Bảng trên cho thấy, tỉ lệ mắc bệnh VNĐSD ở phụ nữ trình độ học vấn thấp.
- tỉ lệ mắc bệnh VNĐSD ở phụ nữ trình độ học vấn cao (từ THPT trở lên) thấp (16,2%)..
- Nhận xét: Tỉ lệ mắc bệnh VNĐSD ở phụ nữ người Nùng cao nhất (40,2.
- tiếp theo là phụ nữ người Kinh (39,2.
- tỉ lệ mắc bệnh VNĐSD ở phụ nữ người Dao và dân tộc thiểu số khác thấp nhất (17,7%)..
- Nhận xét: Tỉ lệ mắc bệnh VNĐSD ở phụ nữ làm ruộng (41,1%) cao hơn so với phụ nữ làm nghề khác (25,0%) và ở phụ nữ thuộc hộ nghèo (61,8%) cao hơn so với phụ nữ thuộc hộ gia đình đủ ăn (31,5%)..
- Bệnh VNĐSD là bệnh phổ biến ở người phụ nữ nông thôn miền núi .
- Kiến thức của phụ nữ về bệnh viêm nhiễm đường sinh dục.
- Tỉ lệ phụ nữ biết vệ sinh khi quan hệ tình dục thấp (27,5%)..
- Tỉ lệ phụ nữ biết đến khám ở y tế thôn bản thấp (9,1%)..
- VNĐSD cho người phụ nữ.
- Nhận xét: Tỉ lệ phụ nữ thực hành phòng chống bệnh VNĐSD mức độ tốt đạt 20,0%.
- Cán bộ phụ nữ 222 18,5.
- cán bộ phụ nữ (18.5%)..
- Phụ nữ làm ruộng .
- Phụ nữ dân tộc Kinh .
- Kết quả nghiên cứu cắt ngang (giai đoạn 1) thu được kết quả như sau : Tỉ lệ bệnh VNĐSD của phụ nữ nông thôn tỉnh Thái Nguyên là 35,4%.
- 9) Phụ nữ làm ruộng, 10) Phụ nữ người Kinh,.
- bệnh VNĐSD cho phụ nữ nông thôn miền.
- 100% phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ thay đổi hành vi phòng chống VNĐSD..
- cán bộ phụ nữ xã , xóm .
- Đôn đốc, kiểm tra giám sát các hoạt động phòng chống bệnh viêm nhiễm đường sinh dục cho phụ nữ ở xã..
- PHỤ NỮ.
- NVYTTB/CTVDS CHI HỘI PHỤ NỮ.
- So sánh sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành tốt của phụ nữ về phòng chống bệnh viêm nhiễm đường sinh dục ở 2 xã nghiên cứu.
- So sánh hiệu quả can thiệp đối với kiến thức, thái độ, thực hành của phụ nữ về phòng chống bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh dục ở 2 xã nghiên cứu.
- Sự thay đổi tình trạng vệ sinh phòng bệnh viêm nhiễm đường sinh dục của phụ nữ ở xã can thiệp (xã Thành Công).
- Hiệu quả can thiệp đối với tình trạng vệ sinh phòng bệnh viêm nhiễm đường sinh dục của phụ nữ ở 2 xã nghiên cứu.
- Số phụ nữ được tư vấn về phòng chống VNĐSD.
- Bà L lãnh đạo Hội phụ nữ xã Thành Công.
- Bà Hoàng Thị N - Cán bộ phụ nữ thôn.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỉ lệ bệnh VNĐSD của phụ nữ Thái Nguyên là 35,4%.
- Nghề nghiệp của phụ nữ khác nhau thì tỉ lệ mắc bệnh VNĐSD cũng khác nhau.
- Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỉ lệ phụ nữ có kiến thức về phòng chống bệnh VNĐSD tương đối thấp (Bảng 3.6).
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ phụ nữ có kiến thức chung mức độ tốt về phòng chống bệnh VNĐSD chiếm 19,5%.
- Tỉ lệ phụ nữ có thái độ chung mức độ tốt trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tương đối cao (60,5.
- Nội với tỉ lệ phụ nữ có thái độ phòng chống VNĐSD đạt yêu cầu chiếm 57,7%.
- Kết quả cho thấy việc thực hành phòng chống VNĐSD ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ trong nghiên cứu của chúng tôi chưa tốt.
- Tỉ lệ phụ nữ thực hành khám phụ khoa định kỳ trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm thấp (29,7.
- So sánh với nghiên cứu của Lưu Thị Kim Thanh thì tỉ lệ phụ nữ thực hành tốt phòng chống bệnh VNĐSD là 24,0%.
- nghiên cứu của Trần Thị Lài với tỉ lệ phụ nữ có thực hành đúng về phòng chống bệnh VNĐSD là 25,7%.
- phụ nữ thực hành đúng là 26,9%.
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa trình độ học vấn với bệnh VNĐSD của phụ nữ.
- Nghiên cứu của chúng tôi cũng chứng minh được mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với bệnh VNĐSD của phụ nữ.
- Nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa KAP phòng chống bệnh với bệnh VNĐSD của phụ nữ.
- tỉ lệ phụ nữ có kiến thức tốt chiếm 85,5%.
- Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỉ lệ phụ nữ thực hành tốt các hành vi phòng chống VNĐSD tăng lên đáng kể.
- Phụ nữ làm ruộng có tỉ lệ mắc cao nhất (41,1.
- Phụ nữ ở vùng thấp của Thái Nguyên (trung du) có tỉ lệ mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục cao nhất (50,3.
- 9) Phụ nữ làm ruộng (OR CI .
- 10) Phụ nữ người Kinh (OR CI .
- 11) Phụ nữ trình độ học vấn thấp (OR CI .
- Xây dụng nhà tắm góp phần phòng bệnh VNĐSD cho người phụ nữ..
- CB phụ nữ xã 5.
- PHỤ NỮ BỊ BỆNH VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH VIÊM NHIỄM ĐƢỜNG SINH DỤC.
- Bảng điểm Hành vi của phụ nữ phòng chống bệnh VNĐSD.
- Căn cứ vào tình hình mắc bệnh phụ khoa ở phụ nữ;

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt